ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh mắc bệnh lao và hồ sơ người bệnh đang được quản lý điều trị tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Nam Định
+ Người bệnh mắc lao từ 18 tuổi trở lên đang điều trị lao giai đoạn củng cố + Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Người bệnh đồng nhiễm lao/HIV
+ Người bệnh lao kèm theo bệnh cấp tính khác
+ Người bệnh lao không có khả năng giao tiếp.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 4/2016 đến 10/2016.
Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước sau.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Công thức tính cỡ mẫu được áp dụng như sau:
- n là số người bệnh tham gia nghiên cứu
- Z (1-) là giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị Với lực mẫu là 90% ( = 0,1), mức ý nghĩa 95% ( = 0,05), tương đương với Z (1-) = 1,65 và
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Tình năm 2014 tại Bắc Giang, tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị tốt trước can thiệp đạt 36,4% Vì vậy, p0 được xác định là 0,364.
P1 là tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị sau can thiệp, với nghiên cứu của Alvarez Gordillo gdel C và CS chỉ ra rằng tỷ lệ này tăng 18% sau can thiệp giáo dục Nghiên cứu của chúng tôi ước tính tỷ lệ tuân thủ sẽ tăng lên 20%, do đó P1 được xác định là 0,564.
Theo công thức tính toán, số lượng người bệnh cần nghiên cứu là n = 51 Hiện tại, phòng khám đang quản lý 61 bệnh nhân mắc lao, không bao gồm 15 người đã thử nghiệm trước đó, trong thời gian nghiên cứu và đáp ứng tiêu chuẩn Để đảm bảo tính chính xác, chúng tôi đã chọn những bệnh nhân mắc lao điều trị sau giai đoạn tấn công 1 tháng và trước khi kết thúc phác đồ 1 tháng tại phòng khám bệnh viện lao và bệnh phổi Nam Định Dữ liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án và báo cáo thống kê Tuy nhiên, chỉ có 55 đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu, tất cả đều có hộ khẩu tại thành phố Nam Định Sau khi điều trị nội trú, họ sẽ nhận thuốc và được theo dõi giám sát tại các phường, xã, với việc tái khám và xét nghiệm được thực hiện tại phòng khám bệnh viện.
Biến số nghiên cứu
Được chia thành 4 nhóm biến số
- Nhóm 1: Thông tin chung về ĐTNC
- Nhóm 2: Kiến thức của ĐTNC về những NTĐT bệnh lao
- Nhóm 3: Thực hành về việc tuân thủ các NTĐT của ĐTNC
- Nhóm 4: Thông tin liên quan đến việc thực hiện NTĐT
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu
TT Biến số Định nghĩa biến - Các chỉ số nghiên cứu
PP, Kỹ thuật thu thập TT
Tính tròn theo năm dương lịch, lấy năm 2016 trừ đi năm sinh của ĐTNC
Lấy từ hồ sơ bệnh án
Là giới tính của ĐTNC lao, bao gồm: nam, nữ Nhị phân
Lấy từ hồ sơ bệnh án
Là công việc chính đang làm hoặc mang lại thu nhập chủ yếu cho bản thân người bệnh Định danh
Lấy từ hồ sơ bệnh án
Là cấp học cao nhất của ĐTNC
Là tình trạng hôn nhân hiện tại của người bệnh: chưa kết hôn, ly thân, ly hôn, sống cùng vợ/chồng
Thu nhập bình quân của gia đình người bệnh
Là thu nhập bình quân/người/tháng chia theo các mức: nghèo,không nghèo (Quyêt Định-59-2015-QD- TTg)
Số lần điều trị bệnh lao của người bệnh
Số lần điều trị bệnh lao của tính đến lần hiện tại Rời rạc Phỏng vấn
II Kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh
8 Dùng thuốc đúng liều lượng
Là liều lượng thuốc đúng được sử dụng cho mỗi người bệnh cụ thể
Là dùng thuốc đều đặn hàng ngày theo một giờ nhất định Nhị phân Phỏng vấn
Là dùng thuốc hàng ngày (tiêm, uống) cùng một lúc xa bữa ăn
11 Dùng thuốc đủ thời gian
Là dùng thuốc đủ thời gian điều trị theo phác đồ điều trị Rời rạc Phỏng vấn
Tác hại của việc không tuân thủ
Là những tác hại khi không tuân thủ các nguyên tắc điều trị (kháng thuốc, không khỏi, biến chứng )
Thời gian ít nhất cần để điều trị khỏi bệnh lao
Là thời gian cần thiết ít nhất để điều trị khỏi bệnh lao theo phác đồ
III Thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh
Thời gian đến lĩnh thuốc trong quá trình điều trị
Là thời gian người bệnh lao lĩnh thuốc 1 lần Danh mục Phỏng vấn
CBYT về dùng thuốc chống lao
Là các hướng dẫn người bệnh về cách dùng thuốc lao, các tác dụng phụ, thời gian uống,…
IV Thông tin các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị
Người bệnh lao được tư vấn
Là việc người bệnh lao có được CBYT tư vấn NTĐT bệnh lao
CBYT giám sát người bệnh lao dùng thuốc trong giai đoạn củng cố tại nhà
Cán bộ y tế đến nhà bệnh nhân để kiểm tra số lượng thuốc còn lại trong lọ, đối chiếu với số ngày điều trị còn lại và đánh giá xem có xuất hiện tác dụng phụ trong giai đoạn củng cố hay không.
Sự hài lòng của người bệnh đối với CBYT
Là mức độ hài lòng của người bệnh đối với CBYT trong quá trình điều trị
Có dấu hiệu khác thường khi uống, tiêm thuốc lao
Là những biểu hiện khác thường của người bệnh khi sử dụng thuốc lao (Phát ban, đau khớp, vàng da, tê môi lưỡi, ù tai, mờ mắt…)
Xử lý khi gặp những dấu hiệu khác thường của người bệnh
Là những xử lý của người bệnh khi xuất hiện những bất thường trong quá trình điều trị Danh mục Phỏng vấn
Người thân có quan tâm đến người bệnh
Là việc người thân quan tâm với việc điều trị của người bệnh trong quá trình điều trị
CBYT giám sát việc điều trị của người bệnh
Là có hay không sự giám sát của
CBYT trong quá tình điều trị Nhị phân Phỏng vấn
Cách CBYT giám sát người bệnh uống thuốc
Là hình thức giám sát của CBYT đối với người bệnh trong quá trình điều trị
Phương pháp thu thập số liệu và các bước thực hiện nghiên cứu
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu thông qua phiếu khảo sát được chuẩn bị trước (Phụ lục 1) Phiếu khảo sát này được xây dựng dựa trên “tài liệu hướng dẫn chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh lao” của Bộ Y tế năm 2015 và tham khảo nghiên cứu của Uông Thị Mai Loan về tuân thủ điều trị lao tại phòng khám Hai Bà Trưng, Hà Nội năm 2009 Sau đó, phiếu khảo sát đã được chỉnh sửa và bổ sung để phù hợp hơn với mục tiêu nghiên cứu.
Trước khi sử dụng, phiếu khảo sát đã được thử nghiệm trên 15 người bệnh để thu thập dữ liệu, sau đó được điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
- Các bước thực hiện nghiên cứu:
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xem xét hồ sơ bệnh án và sổ sách quản lý bệnh nhân lao tại phòng khám, nhằm lựa chọn những bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn để tham gia vào nghiên cứu.
Bước 2 trong quá trình nghiên cứu bao gồm việc gửi giấy mời cho người bệnh thông qua cán bộ y tế và gọi điện trực tiếp để hẹn lịch phỏng vấn tại phòng khám Đối với những bệnh nhân có lịch tái khám, lịch phỏng vấn sẽ trùng với thời gian chờ kết quả xét nghiệm Những bệnh nhân không có lịch tái khám sẽ được sắp xếp phỏng vấn linh hoạt theo thời gian thuận tiện cho họ Trong số đó, 14 bệnh nhân không thể đến phòng khám vì lý do sức khỏe hoặc công việc, nhưng vẫn đồng ý tham gia nghiên cứu, do đó điều tra viên đã đến tận nhà để thực hiện phỏng vấn và giáo dục sức khỏe Trước khi phỏng vấn, người bệnh được thông tin về mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Nếu đồng ý, họ sẽ ký vào bản đồng thuận và được hướng dẫn cách trả lời phiếu khảo sát.
Trong bước 3, điều tra viên sẽ tiến hành đánh giá kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh lần đầu tiên Việc này sẽ được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp, sử dụng phiếu khảo sát đã được chuẩn bị trước Địa điểm phỏng vấn có thể là tại phòng tư vấn của khoa khám bệnh hoặc tại nhà của người bệnh.
Sau khi phân tích kết quả từ phiếu khảo sát lần 1, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng đối tượng nghiên cứu còn thiếu hụt về kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị Để khắc phục điều này, nhóm sẽ bổ sung nội dung kiến thức cần thiết và thực hành cho người bệnh thông qua tư vấn trực tiếp và phát tờ rơi về các nguyên tắc tuân thủ điều trị Tờ rơi sẽ được hướng dẫn để đặt ở những nơi dễ quan sát tại nhà, nhằm nhắc nhở người bệnh thực hiện đúng Nội dung can thiệp sẽ bao gồm các nguyên tắc điều trị và hậu quả của việc không tuân thủ Người bệnh sẽ được hẹn quay lại sau 1 tháng để phỏng vấn lần 2.
Bước 5 trong quy trình phỏng vấn bệnh nhân bao gồm việc gọi điện nhắc nhở lịch hẹn phỏng vấn lần 2, được tổ chức tương tự như lần 1 Tại phòng tư vấn của khoa khám bệnh bệnh viện lao và bệnh phổi Nam Định, 34 bệnh nhân đã tham gia phỏng vấn bằng phiếu khảo sát đã được chuẩn bị trước Đối với 21 bệnh nhân không thể đến phòng khám, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn tại nhà họ.
Tiêu chuẩn đánh giá
Thông tin chung: ghi nhận dựa vào sự trùng khớp giữa các lần đánh giá và kết quả từ hồ sơ bệnh án
Bài đánh giá kiến thức của người bệnh lao về nguyên tắc điều trị bao gồm 9 câu hỏi trắc nghiệm (từ câu 7 đến câu 16) và 2 câu hỏi nhiều lựa chọn Mỗi câu trả lời đúng sẽ được tính 1 điểm, trong khi câu trả lời sai hoặc không biết sẽ nhận 0 điểm Tổng điểm đánh giá kiến thức dao động từ 0 đến 17.
Theo nghiên cứu của Nwankwo, kiến thức tốt về bệnh lao được xác định khi số điểm đạt từ 10 điểm trở lên, với mức cắt đứt là 60% Nghiên cứu này đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh lao, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức để cải thiện kết quả điều trị.
+ Kiến thức chưa tốt: từ dưới 10 điểm
- Đánh giá thực hành tuân thủ đúng nguyên tắc điều trị
Để điều trị bệnh lao hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ 03 nguyên tắc chính: đúng liều, đều đặn và đúng cách Việc đánh giá tuân thủ không bao gồm thời gian điều trị theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì, vì các đối tượng nghiên cứu đang trong quá trình điều trị Để kiểm tra mức độ tuân thủ, người bệnh sẽ trả lời 5 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm và sai 0 điểm Tổng điểm có thể dao động từ 0 đến 5 điểm; nếu đạt 5 điểm, nghĩa là tuân thủ đúng, còn dưới 5 điểm cho thấy tuân thủ chưa đúng.
Để xác định câu trả lời đúng hay không đúng về các nguyên tắc điều trị bệnh lao, cần dựa vào các tài liệu chính thống trong và ngoài nước Các tài liệu này bao gồm hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế, tài liệu "Bệnh lao mọi người cần biết" của chương trình chống lao quốc gia năm 2011, và hướng dẫn điều trị bệnh lao của Tổ chức Y tế Thế giới.
Đánh giá sự thay đổi sau can thiệp so với trước can thiệp được thực hiện dựa trên mức chênh lệch trung bình trong các câu trả lời Điều này bao gồm việc phân tích sự khác biệt về tỷ lệ trả lời đúng cho từng câu hỏi liên quan đến các nguyên tắc điều trị.
Chương trình can thiệp
Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân lao trong giai đoạn củng cố điều trị là rất quan trọng, bao gồm việc hướng dẫn các nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình điều trị Việc không tuân thủ những nguyên tắc này có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
Dịch vụ tư vấn được cung cấp dưới hình thức cá nhân hoặc nhóm nhỏ từ 3-5 người, diễn ra trực tiếp tại phòng tư vấn của khoa khám Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Nam Định, hoặc có thể thực hiện tại nhà của bệnh nhân.
Người bệnh sẽ được can thiệp giáo dục sức khỏe trực tiếp trong thời gian điều trị tại phòng khám bệnh viện, nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng liên quan đến chủ đề nghiên cứu.
Phát cho người bệnh tài liệu tư vấn về tuân thủ điều trị
Giáo dục sức khỏe cho người bệnh về nguyên tắc điều trị và hậu quả của không tuân thủ điều trị
Giải đáp mọi thắc mắc của người bệnh
Thời gian giáo dục sức khỏe kéo dài từ 30 -45 phút cho mỗi nhóm hoặc cá nhân
Phương pháp chuyển tải kiến thức điều trị bệnh lao được xây dựng dựa trên mô hình học tập của Peter Honey và Alan Mumford, được điều chỉnh phù hợp với thực tế Qua việc thảo luận và chia sẻ các vấn đề liên quan, nhóm nghiên cứu hướng tới việc thống nhất kiến thức, giúp bệnh nhân nắm vững và tuân thủ tốt hơn trong quá trình điều trị bệnh lao.
Tài liệu và vật liệu cho buổi tư vấn bao gồm tờ rơi in thống nhất tóm tắt các nội dung đã đề cập, poster khổ A1 với thông tin cần can thiệp, cùng với giấy, bút, bản in phiếu khảo sát và sổ ghi chép.
Kiểm soát sai lệch thông tin
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập được, phiếu khảo sát được thiết kế một cách logic với ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, giúp đối tượng dễ dàng trả lời Trước khi tiến hành điều tra chính thức, phiếu khảo sát sẽ được thử nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp.
Số liệu thu thập được nhập 2 lần độc lập
+ Các khái niệm, thuật ngữ rõ ràng
+ Thiết kế bộ câu hỏi dễ hiểu để đối tượng dễ trả lời
+ Tiến hành phỏng vấn thử 15 đối tượng (không tham gia vào nghiên cứu) để hoàn thiện phiếu khảo sát
+ Trước khi phỏng vấn, điều tra viên phải giải thích rõ mục đích và ý nghĩa để đối tượng hợp tác đảm bảo được tính trung thực
+ Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra số liệu trước khi phân tích
2.10 Xử lý và phân tích số liệu
Sau khi tiến hành điều tra trực tiếp, dữ liệu đã được làm sạch và sau đó được nhập vào chương trình SPSS 16.0 để phân tích Để kiểm tra sự khác biệt giữa các tỷ lệ trước và sau can thiệp, chúng tôi đã sử dụng test McNemar Đồng thời, sự khác biệt giữa các giá trị trung bình trước và sau can thiệp được đánh giá thông qua T-test.
2.11 Vấn đề Y đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được Hội đồng đề cương Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định phê duyệt và nhận được sự cho phép từ Ban lãnh đạo Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Nam Định để tiến hành.
- Các thông tin thu thập được chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và tuyệt đối được giữ bí mật
- Can thiệp giáo dục sức khỏe, không làm các thủ thuật xâm lấn nên không ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới
Bảng 3.1 chỉ ra rằng trong tổng số 55 người bệnh được phỏng vấn, có sự khác biệt rõ rệt về độ tuổi giữa nam và nữ Đối với nhóm nam, tỷ lệ cao nhất thuộc về độ tuổi 30-49 với 23,6%, trong khi nhóm tuổi 50-59 và ≥ 60 đều chiếm 14,6%, và nhóm 18-29 chiếm ít nhất 12,7% Đối với nhóm nữ, độ tuổi 30-49 và ≥ 60 có tỷ lệ cao nhất là 10,9%, trong khi nhóm 50-59 chỉ chiếm 3,6% Tổng cộng, tỷ lệ người bệnh ≥ 60 tuổi là 35,5%, trong khi số người bệnh < 60 tuổi chiếm 64,5%.
Biểu đồ 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn (nU)
Tiểu học Trung học cơ sở
Trên trung học phổ thông
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ người bệnh có trình độ học vấn trung học cơ sở cao nhất, đạt 36,4% Tiếp theo là trình độ tiểu học và trung học phổ thông, mỗi loại chiếm 21,8% Trong khi đó, tỷ lệ người bệnh có trình độ học vấn trên trung học phổ thông là 20%.
Bảng 3 2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Theo Bảng 3.2, nghề nghiệp của người bệnh cho thấy công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,9%, tiếp theo là nông dân (27,3%), buôn bán (12,8%) và cán bộ viên chức (10,9%) Các nghề nghiệp khác có tỷ lệ thấp hơn đáng kể.
Biểu đồ 3.2 Tình hình kinh tế hộ gia đình của đối tượng nghiên cứu (nU)
Biểu đồ 3.2 cho ta thấy có 20% người bệnh có thu nhập trung bình thuộc diện nghèo và 80% người bệnh có thu nhập thuộc diện không nghèo
Bảng 3.3: Tình trạng mắc bệnh và thể bệnh lao (nU)
Theo Bảng 3.3, 85,5% người bệnh đang điều trị lao lần đầu, trong khi 14,5% là trường hợp tái phát Trong số đó, lao phổi chiếm ưu thế với 65,5%, còn các thể lao ngoài phổi chiếm 34,5%.
Thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh mắc lao giai đoạn củng cố (n=55)
Bảng 3.4 Kiến thức về các nguyên tắc điều trị lao trước can thiệp
Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tình trạng mắc bệnh
Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Mức độ hiểu biết các NTĐT
Không biết nguyên tắc nào 4 7,3
Mức độ hiểu biết từng NTĐT
Uống thuốc đủ thời gian 27 49,1
Tỷ lệ người bệnh nắm vững các nguyên tắc điều trị cho thấy sự hiểu biết còn hạn chế, với 32,7% chỉ biết 2 nguyên tắc, 29,1% biết 3 trong 4 nguyên tắc, trong khi chỉ có 12,7% biết đầy đủ 4 nguyên tắc và 7,3% hoàn toàn không biết gì Trong số 4 nguyên tắc, tỷ lệ người bệnh nhận thức về việc uống thuốc đúng liều và uống thuốc đều đặn đạt 80%, nguyên tắc uống thuốc đủ thời gian đạt 49,1%, nhưng chỉ có 38,2% người bệnh biết cách uống thuốc đúng cách.
Bảng 3.5 Thực hành tuân thủ điều trị lao trước can thiệp(nU)
Thực hành tuân thủ điều trị trước can thiệp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Uống trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ 29 52,7
Uống tất cả các liều thuốc cùng một khoảng thời gian nhất định trong ngày
Trong 3 nguyên tắc thì nguyên tắc đúng liều đạt tỷ lệ cao nhất với 92,7% Có 63,6% người bệnh uống thuốc đều đặn, không bỏ thuốc một ngày nào Tỷ lệ người bệnh thực hiện đúng nguyên tắc uống đúng cách chỉ đạt 41,8% Trong nguyên tắc uống thuốc đúng cách tiêu chí uống thuốc lao chỉ 1 lần 1 ngày đạt 98,2%, uống cùng 1 khoảng thời gian nhất định trong ngày đạt 65,5%, còn tiêu chí uống xa bữa ăn chỉ đạt 52,7%
Biểu đồ 3.3 cho thấy thời gian lĩnh thuốc điều trị lao của đối tượng nghiên cứu, với 92,7% người bệnh nhận thuốc 1 lần mỗi tháng, 3,6% nhận thuốc 2 tuần 1 lần, và chỉ 3,6% người bệnh lĩnh thuốc đúng quy định 1 tuần 1 lần.
Bảng 3.6 Thực trạng hỗ trợ của cán bộ y tế trong việc tuân thủ nguyên tắc điều trị của người bệnh lao (nU)
Hỗ trợ của cán bộ y tế Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Được cán bộ y tế tư vấn về phòng bệnh, dùng thuốc
53 96,4 Được cán bộ y tế giám sát việc uống thuốc 40 72,7 Mức độ giám sát
Từ 2 lần trở lên /1 tháng 24 43,6
Giám sát trực tiếp tại nhà
Sự hài lòng của người bệnh với CBYT
Tỷ lệ người bệnh được tư vấn về phòng bệnh và sử dụng thuốc đạt 92,7%, nhưng chỉ 72,7% trong số đó được giám sát việc uống thuốc Tần suất giám sát từ 2 lần trở lên trong một tháng chỉ đạt 43,6%, và phương pháp giám sát chủ yếu là nhắc nhở trực tiếp tại nhà, chỉ áp dụng cho 5 người, chiếm 9,1% Hầu hết người bệnh (94,5%) hài lòng với sự hỗ trợ từ nhân viên y tế, trong khi chỉ có 5,5% còn chưa hài lòng với thái độ và cách làm việc của cán bộ y tế.
Bảng 3.7 Các yếu tố khó khăn trong tuân thủ điều trị lao(nU)
Yếu tố khó tuân thủ điều trị Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Thời gian điều trị dài ngày 32 64
Tác dụng phụ của thuốc 13 23,6
Tính chất của công việc 10 18,2
Thiếu giám sát để điều trị 1 1,8
Theo khảo sát, 64% người bệnh cho rằng thời gian điều trị dài ngày là yếu tố chính khiến họ khó tuân thủ điều trị Ngoài ra, tác dụng phụ của thuốc (23,6%), tính chất công việc (18,2%), bệnh kết hợp (9,1%) và thiếu giám sát trong quá trình điều trị (1,8%) cũng là những nguyên nhân khác ảnh hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân.
Biểu đồ 3.5 cho thấy rằng 94,5% bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ từ người thân trong việc tuân thủ các nguyên tắc điều trị bệnh lao, trong khi chỉ có 5,5% bệnh nhân không nhận được sự quan tâm này.
Bảng 3.8 Các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc điều trị lao (nU)
Các tác dụng phụ Trả lời của người bệnh
Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc
Các biểu hiện tác dụng phụ
Phát ban ngoài da, ngứa 19 54,3
Chán ăn, buồn nôn 7 20 Ù tai, chóng mặt, điếc 6 17,1 Đau khớp 1 2,9
Theo thống kê, 64,8% người bệnh gặp phải tác dụng phụ khi sử dụng thuốc lao Triệu chứng phổ biến nhất là phát ban ngoài da và ngứa, chiếm 54,3%, tiếp theo là mệt mỏi (31,4%) và chán ăn, buồn nôn (20%) Ngoài ra, ù tai, điếc và chóng mặt cũng xuất hiện với tỷ lệ 17,1% Các triệu chứng khác như đau khớp, vàng da và viêm gan có tỷ lệ thấp hơn.
Bảng 3.9 Ứng xử của người bệnh khi gặp tác dụng phụ của thuốc (nU)
Cách ứng xử Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Vẫn uống thuốc và báo Bác sỹ 30 54,5
Vẫn uống thuốc nhưng không báo Bác sỹ 3 5,5
Sự thay đổi kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người mắc bệnh lao đang điều trị giai đoạn củng cố sau can thiệp giáo dục
3.3.1.Sự thay đổi về kiến thức trước và sau can thiệp
Bảng 3 10 Mức độ kiến thức về các nguyên tắc điều trị (nU)
Bảng 3.10 chỉ ra sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức của bệnh nhân về các nguyên tắc điều trị Trước can thiệp, chỉ có 12,7% bệnh nhân nắm vững đủ 4 nguyên tắc điều trị, trong khi tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể sau can thiệp.
Mức độ hiểu biết các NTĐT Trước can thiệp n (%)
Sau can thiệp, tỷ lệ người biết 4 nguyên tắc tăng lên 47,3%, trong khi số người chỉ biết 2 và 1 nguyên tắc đều giảm Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p