1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017

105 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thay Đổi Kiến Thức Của Người Bệnh Gút Về Chế Độ Ăn Uống Và Lối Sống Sau Can Thiệp Giáo Dục Sức Khỏe Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2017
Tác giả Bùi Thị Hương
Người hướng dẫn Tiến Sĩ Ngô Huy Hoàng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,27 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Kiến cơ bản về bệnh Gút (15)
    • 1.2. Tình hình bệnh Gút trên thế giới và Việt Nam (24)
    • 1.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu (31)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (33)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (34)
    • 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (36)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (37)
    • 2.6. Các bước thu thập số liệu (38)
    • 2.7. Các biến số nghiên cứu (38)
    • 2.8. Khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá (43)
    • 2.9. Phương pháp phân tích số liệu (45)
    • 2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (45)
    • 2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số (45)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (47)
    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................... 36 3.2. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn uống và lối sống đối với người bệnh Gút (47)
    • 3.3. So sánh kiến thức của đối tượng về chế độ ăn uống và lối sống đối với người bệnh Gút trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe (55)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (62)
    • 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (62)
    • 4.2. Thực trạng kiến thức của người bệnh Gút về chế độ ăn uống và lối sống (64)
    • 4.3. Sự thay đổi kiến thức của người bệnh Gút về chế độ ăn uống và lối sống sau (71)
    • 4.4. Những hạn chế của nghiên cứu (77)
  • KẾT LUẬN (3)
    • 5.1. Thực trạng kiến thức về chế độ ăn uống và lối sống của người bệnh Gút chưa tốt (78)
    • 5.2. Kiến thức về chế độ ăn uống và lối sống của người bệnh Gút tại bệnh viện đa (78)
  • PHỤ LỤC (85)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2017, Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đã tiếp nhận và điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh Gút, bao gồm cả điều trị ngoại trú và nội trú.

- Tất cả những người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh Gút theo tiêu chuẩn chẩn đoán ILAR và Omeract năm 2000;

- Những người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu

- Người bệnh không có khả năng giao tiếp

- Người bệnh đã từng tham gia một chương trình giáo dục có nội dung tương tự

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2016 đến tháng 6/ 2017

Thời gian thu thập số liệu: từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 20/5/2017

2.2.2 Địa điểm: Đánh giá trước can thiệp (lần 1) Đối với người bệnh ngoại trú chúng tôi tiến hành phỏng vấn đánh giá lần 1 và can thiệp giáo dục sức khỏe ngay tại Phòng khám Nội tổng hợp của Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định Đối với người bệnh điều trị nội trú chúng tôi tiến hành phỏng vấn đánh giá lần

Tại phòng 501 của Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, chúng tôi tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe và đánh giá sau can thiệp lần 2 Đối với những bệnh nhân đến khám lại theo lịch hẹn, việc phỏng vấn đánh giá được thực hiện ngay tại Phòng khám Nội tổng hợp Trong trường hợp bệnh nhân không thể đến khám đúng hẹn, chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn đánh giá lần 2 tại nhà của họ.

Thiết kế nghiên cứu

2.3.1 Khung nghiên cứu: Đề tài sử dụng thiết kế nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe trên một nhóm (không đối chứng) với việc so sánh đánh giá trước - sau can thiệp

Hình 2.1: Sơ đồ qui trình nghiên cứu

Chúng tôi đã thực hiện thu thập dữ liệu và can thiệp giáo dục cho đối tượng nghiên cứu bằng cách đánh giá thực trạng kiến thức của họ trong lần đánh giá đầu tiên.

Khi bệnh nhân đến khám tại phòng khám và được chẩn đoán mắc bệnh Gút theo tiêu chuẩn chẩn đoán ILAR và Omeract năm 2000, quy trình sẽ được thực hiện bằng cách người phỏng vấn đọc phiếu điều tra và giải thích cho đối tượng nghiên cứu.

Can thiệp (Giáo dục sức khỏe )

So sánh, bàn luận, kết luận Đối tượng NC (Người bệnh Gút) Đánh giá sau can thiệp

(Lần 2) Đánh giá trước can thiệp

(Lần 1 ) hiểu, ĐTNC sẽ trả lời và người phỏng vấn sẽ điền vào phiếu điều tra

- Xây dựng quy trình can thiệp nội dung giáo dục sức khỏe về chế độ ăn uống và lối sống phù hợp với từng người bệnh Gút

Sau khi đánh giá lần 1, tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe cho đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) với nội dung phù hợp Những thiếu sót trong chế độ ăn uống và lối sống sẽ được bổ sung thông qua tư vấn và giáo dục trực tiếp, kèm theo tài liệu hỗ trợ (Phụ lục 1, 5, 6).

Đánh giá lần 1 kéo dài khoảng 1 giờ, bao gồm tiếp xúc với bệnh nhân, giải thích mục đích nghiên cứu, phỏng vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân về chế độ ăn uống và lối sống phù hợp với bệnh Gút Sau đó, sẽ tiến hành đánh giá sự thay đổi kiến thức của đối tượng nghiên cứu sau can thiệp giáo dục sức khỏe trong đánh giá lần 2.

Đánh giá lại kiến thức của đối tượng nghiên cứu lần 2 sau can thiệp giáo dục 1 tháng thông qua phiếu điều tra tương tự lần 1 nhằm so sánh sự thay đổi về kiến thức liên quan đến chế độ ăn uống và lối sống của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp.

Trong nghiên cứu với 62 bệnh nhân, 27 người đã đến tái khám và được phỏng vấn trực tiếp vào buổi chiều theo lịch hẹn Đối với 35 bệnh nhân không đến tái khám, chúng tôi đã thu thập dữ liệu tại nhà họ vào các buổi chiều thông qua các cuộc gọi điện thoại hẹn trước.

2.3.3 Nội dung can thiệp [phụ lục 1]

Giáo dục sức khỏe cho người bệnh Gút về chế độ ăn uống và lối sống

- Những loại thức ăn đồ uống có khả năng gây cơn Gút cấp

- Những loại thức ăn, đồ uống có lợi đối với người bệnh Gút

- Lối sống phù hợp với người bệnh Gút

- Chủ đề tài nghiên cứu

Tại khoa Nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, có 5 điều dưỡng tham gia cộng tác, bao gồm 2 điều dưỡng từ bệnh viện và 3 giảng viên của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Các cộng tác viên này đã được đào tạo kỹ lưỡng về phương pháp thu thập số liệu và nội dung can thiệp, đảm bảo quy trình thực hiện hiệu quả.

Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Công thức tính cỡ mẫu được áp dụng như sau:

- n là số người bệnh tham gia nghiên cứu

- Z(1-) là giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị  Với lực mẫu là 90% ( = 0,1), mức ý nghĩa 95% ( = 0,05), tương đương với Z(1-) = 1,65 và Z(1-)

- p0 là tỷ lệ người bệnh hiểu biết đúng về bệnh Theo nghiên cứu của Li QH(2013) [41], tỷ lệ người bệnh hiểu biết đúng về bệnh 57,1% Do đó lấy p0 0,571

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh hiểu biết đúng về bệnh sau can thiệp (p1) đã được ước tính tăng lên 18%, đạt giá trị p1 = 0,751 sau khi thử nghiệm trên 20 đối tượng không phụ thuộc mẫu.

- Thay vào công thức trên tính được n = 58

2.4.2 Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ

Dựa trên số liệu từ Phòng kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, trong giai đoạn từ tháng 1/2016 đến tháng 4/2016, có 58 bệnh nhân Gút đến khám và điều trị Để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu, chúng tôi đã chọn cỡ mẫu toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Gút theo tiêu chuẩn ILAR và Omeract năm 2000 trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2017, loại trừ những trường hợp không đồng ý tham gia hoặc bỏ cuộc.

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ và xác định được 65 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn, tuy nhiên chỉ có 62 bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Trong 62 người bệnh tham gia nghiên cứu của chúng tôi có 03 người bệnh điều trị ngoại trú và 59 người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

Bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện chỉ được chọn một lần và sẽ không được lựa chọn lại trong các lần khám và điều trị tiếp theo trong thời gian nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu

Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước là phương pháp hiệu quả, trong đó người phỏng vấn đọc từng câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu (ĐTNC), đồng thời giải thích những từ ngữ mà ĐTNC chưa rõ hoặc không hiểu Sau khi ĐTNC trả lời, người phỏng vấn sẽ ghi chép lại thông tin vào phiếu điều tra để thu thập số liệu một cách chính xác.

- Đánh giá trước can thiệp:

Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, chúng tôi thực hiện phỏng vấn, đánh giá và can thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân điều trị ngoại trú ngay tại Phòng khám Nội tổng hợp của Khoa khám bệnh.

Chúng tôi thực hiện phỏng vấn, đánh giá và can thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân nội trú tại phòng 501 của Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định vào ngày đầu tiên khi bệnh nhân mới nhập viện.

- Đánh giá sau can thiệp:

Chúng tôi sẽ hẹn bệnh nhân tái khám sau 1 tháng Để đảm bảo bệnh nhân không quên lịch hẹn, chúng tôi sẽ gọi điện thông báo trước về ngày và giờ tái khám.

Trong nghiên cứu với 62 bệnh nhân, có 27 người đã đến tái khám đúng hẹn, trong khi 35 người còn lại không thể đến Để thu thập dữ liệu đầy đủ, chúng tôi đã thực hiện việc đến tận nhà những bệnh nhân này.

+ Đối với những người bệnh này chúng tôi gọi điện thoại thông báo trước và đặt lịch để gặp gỡ người bệnh ngay tại nhà

Chúng tôi đã phỏng vấn 35 bệnh nhân tại nhà, với sự phân bổ ở các huyện như sau: Nam Trực 3 người, Mỹ Lộc 3 người, Vụ Bản 4 người, Trực Ninh 3 người, Xuân Trường 2 người, Giao Thủy 7 người, Hải Hậu 5 người, Nghĩa Hưng 4 người, và Ý Yên 4 người.

Nội dung phiếu điều tra được giữ nguyên cho cả hai lần đánh giá trước và sau can thiệp, cụ thể là khi người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, cũng như sau một tháng giáo dục sức khỏe.

Các bước thu thập số liệu

- Bước 1: Lựa chọn các đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn

Trong bước 2, đối tượng nghiên cứu sẽ được thông báo về mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi khi tham gia Sau khi đồng ý, họ sẽ ký vào bản đồng thuận và được hướng dẫn về cách tham gia nghiên cứu cũng như cách trả lời các thông tin trong phiếu điều tra.

- Bước 3: Đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu khi đến khám và được chẩn đoán mắc bệnh Gút (trước giáo dục sức khỏe) bằng phiếu điều tra

Bước 4: Tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe bằng cách cung cấp thông tin cơ bản về bệnh Gút, bao gồm kiến thức về chế độ ăn uống và lối sống phù hợp cho người bệnh Gút.

Bước 5 trong quy trình đánh giá là thực hiện việc kiểm tra lại kiến thức của đối tượng nghiên cứu sau khi đã được giáo dục sức khỏe Phương pháp sử dụng là phỏng vấn trực tiếp, thông qua phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn, tương tự như lần đầu tiên.

Các biến số nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các thông tin chung như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú, năm mắc bệnh, và số lần tái phát cơn Gút cấp trong 12 tháng qua Ngoài ra, nghiên cứu cũng thu thập nguồn thông tin liên quan đến chế độ ăn uống và lối sống của người bệnh Gút.

- Kiến thức về chế độ ăn uống và lối sống cho người bệnh Gút

+ Kiến thức về chế độ ăn uống

+ Kiến thức về lối sống

Bảng 2.1: Bảng biến số nghiên cứu

STT Tên biến Định nghĩa

Phương pháp thu thập THÔNG TIN CHUNG

1 Tuổi Tính theo năm dương lịch Rời rạc Bộ câu hỏi phỏng vấn

2 Giới Là giới tính của ĐTNC theo giấy khai sinh Gồm: nam, nữ

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Là công việc chính đang làm hoặc mang lại thu nhập chủ yếu cho bản thân người bệnh Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

4 Trình độ học vấn Là cấp học cao nhất của ĐTNC Thứ hạng

Bộ câu hỏi phỏng vấn

5 Nơi ở Nơi hiện tại đang sinh sống Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Tính theo năm dương lịch từ thời điểm người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh Gút

Rời rạc Bộ câu hỏi phỏng vấn

Số lần tái phát cơn

Số lần tái phát cơ Gút cấp tính từ thời điểm nghiên cứu trở về trước 12 tháng Rời rạc Bộ câu hỏi phỏng vấn

Chế độ ăn uống và lối sống đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh Gút Việc tư vấn đúng cách về dinh dưỡng và thói quen sống có thể giúp người bệnh giảm thiểu triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống Hãy tìm hiểu và áp dụng những khuyến nghị phù hợp để hỗ trợ quá trình điều trị bệnh Gút hiệu quả.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Là những thông tin về chế độ ăn uống và lối sống mà người bệnh Gút thu nhận Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

KIẾN THỨC VỀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CHO NGƯỜI BỆNH GÚT

Là ruột và các cơ quan nội tạng của động vật như gan, não, thận, dạ dày, phổi, lách không bao gồm thịt và xương, những loại thực phẩm này có hàm lượng purin rất cao, vượt quá 150mg/100g.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các loại thịt có màu đỏ

Là các loại thịt mang sắc đỏ khi còn tươi bao gồm thịt trâu, bò, chó, dê, lợn, ngựa (phân biệt với thịt trắng) Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các loại thịt màu trắng

Là các loại thịt sáng màu bao gồm thịt gà, vịt, ngan, cá Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các loại thức ăn lên men từ thịt

Là các món ăn sử dụng thịt lợn tươi sống ướp, lên men như nem chua, thịt chua

Bản chất của các loại thức ăn này vẫn là thịt nên sẽ làm tăng Acid uric máu Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các sinh vật biển như cá, mực, sò, tôm, cua, ốc và hến là nguồn thực phẩm phổ biến cho con người, nhưng chúng có hàm lượng Purin rất cao.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Là những loại thực phẩm có hàm lượng đạm cao có nguồn gốc thực vật bao gồm đậu đen, đậu tương, giá đậu tương, đậu xanh [54] Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các loại có tốc độ sinh trưởng nhanh: măng, nấm

Là những loại thực phẩm sinh trưởng nhanh trong khoảng thời gian ngắn bao gồm : các loại măng (măng tre, măng trúc, măng tây), các loại nấm Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Rau xanh như rau muống, rau ngót, cải, mồng tơi và rau đay không chỉ là thực phẩm dinh dưỡng cung cấp vitamin và chất xơ cho con người, mà còn giúp làm chậm quá trình hấp thu đạm và giảm thoái biến đạm để tạo năng lượng Nhờ đó, những loại rau này có tác dụng giảm sự hình thành acid uric trong cơ thể.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các loại củ, quả màu đỏ

Các loại củ quả màu đỏ như bí đỏ, cà rốt và đu đủ chín chứa nhiều Vitamin, đặc biệt là Vitamin E và bê ta carotene, giúp nâng cao khả năng chống lão hóa hiệu quả.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Ngũ cốc như gạo, ngô, và khoai là nguồn cung cấp đường và năng lượng thiết yếu cho con người Với hàm lượng Purin rất thấp, những loại thực phẩm này an toàn cho người bệnh Gút và có thể được tiêu thụ với số lượng lớn.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Nước uống ngọt có ga

Nước giải khát chứa đường, chất làm ngọt thay thế hoặc nước ép trái cây có thể làm tăng nồng độ acid uric trong máu do chứa fructose, đây là yếu tố nguy cơ quan trọng cần lưu ý.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Các loại sữa đặc biệt là sữa gầy hoặc ít béo

Sữa là một loại thức uống giàu dinh dưỡng, phù hợp cho mọi lứa tuổi, đặc biệt là người mắc bệnh Gút Việc tiêu thụ sữa có liên quan đến việc tăng cường đào thải acid uric qua nước tiểu, giúp giảm nồng độ acid uric trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh Gút.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Rượu là thức uống có cồn có thể làm tăng nồng độ acid uric trong máu, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh Gút và khởi phát các cơn Gút cấp Các loại rượu phổ biến ở Việt Nam như rượu gạo, rượu nếp cái và rượu Vodka cũng góp phần vào tình trạng này.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Bia, với hàm lượng purin cao, có khả năng làm tăng nồng độ acid uric trong máu, từ đó làm gia tăng nguy cơ phát sinh các cơn Gút cấp Các loại bia như bia hơi và bia tươi cũng nằm trong danh sách cần lưu ý.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

KIẾN THỨC VỀ LỐI SỐNG CHO NGƯỜI BỆNH GÚT

Bỏ thuốc lá là một biện pháp quan trọng để phòng ngừa và quản lý các bệnh lý nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng ở bệnh nhân Gút, bao gồm bệnh mạch vành, béo phì, hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường, tăng mỡ máu và tăng huyết áp.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Uống nhiều nước (>2 lít/ngày)

Nước là một tác nhân quan trọng giúp pha loãng lượng acid uric trong cơ thể

Uống nước đầy đủ giúp tăng cường quá trình đào thải acid uric qua thận, từ đó giảm nồng độ acid uric trong máu Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc ngăn ngừa các cơn Gút cấp tái phát mà còn cải thiện sức khỏe tổng thể.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Giảm cân nếu người bệnh thừa cân, béo phì

Giảm cân bằng chế độ ăn kiêng hay phẫu thuật có tác dụng làm giảm nồng độ acid uric máu [17],[20] Định danh

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Tập thể dục vừa sức, thường xuyên

Hoạt động thể chất có giá trị tương đương với điều trị bằng thuốc trong việc giảm tỷ lệ tử vong ở người có nồng độ acid uric cao Thực hiện luyện tập đầy đủ có thể kéo dài tuổi thọ từ 4 đến 6 năm, vượt trội hơn so với việc giảm tuổi thọ từ 1 đến 4 năm do tình trạng tăng acid uric máu.

Bộ câu hỏi phỏng vấn

Khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá

2.8.1 Công cụ thu thập số liệu

Phiếu điều tra được sử dụng trong nghiên cứu này được phát triển dựa trên bộ công cụ của tác giả Phan Văn Hợp (2011) và bộ công cụ của tác giả Li QH (2013).

Bộ công cụ của tác giả M Alshammari (2017) được xây dựng dựa trên các tài liệu hướng dẫn về chế độ ăn uống và lối sống của Liên đoàn phòng chống thấp khớp Châu Âu.

2006 và 2016 [49],[51], Hội thấp khớp học Mỹ 2012 [17], Hội thấp khớp Autralia

Hướng dẫn chế độ ăn bệnh viện được ban hành theo quyết định số 2879/QĐ-BYT ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Bộ Y tế, cùng với tài liệu của Viện Dinh dưỡng về "Dinh dưỡng lâm sàng" xuất bản năm 2002 Bên cạnh đó, tài liệu tập huấn cộng đồng về phòng chống bệnh Gút của PGS.TS Phạm Ngọc Khái năm 2009 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và kiến thức dinh dưỡng cho cộng đồng.

Chúng tôi đã tiến hành chỉnh sửa và bổ sung nội dung cho phù hợp với nghiên cứu, sau đó xin ý kiến từ các chuyên gia và thực hiện nghiên cứu thử trên 20 đối tượng không phụ thuộc mẫu thông qua phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra độ tin cậy của bộ công cụ Phân tích độ tin cậy được thực hiện bằng chương trình SPSS 16.0, với chỉ số Cronbach’alpha đạt 0,81 Kết quả cho thấy bộ câu hỏi đánh giá sự thay đổi kiến thức của người bệnh Gút về chế độ ăn uống và lối sống có độ tin cậy cao.

Phiếu điều tra bao gồm hai phần :

Trong phần 1 của nghiên cứu, chúng tôi cung cấp thông tin tổng quan về đối tượng nghiên cứu, bao gồm họ tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và nơi ở Thời gian mắc bệnh và số lần xuất hiện cơn Gút cấp trong 12 tháng qua cũng được ghi nhận Bên cạnh đó, chúng tôi thu thập nguồn thông tin liên quan đến chế độ ăn uống và lối sống của người bệnh Gút để phân tích tác động đến tình trạng bệnh.

- Phần 2: Kiến thức về chế độ ăn uống và lối sống của người bệnh Gút

2.1 Phần này có 14 câu hỏi liên quan đến kiến thức về chế độ ăn uống cho người bệnh Gút, ĐTNC sẽ đưa ra ý kiến hoặc quan điểm của mình bằng cách lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

2.2 Phần này có 04 câu hỏi liên quan đến kiến thức về lối sống cho người bệnh Gút, ĐTNC sẽ đưa ra ý kiến hoặc quan điểm của mình bằng cách lựa chọn một câu trả lời đúng nhất

Chúng tôi đánh giá kiến thức của người bệnh Gút dựa trên tiêu chuẩn của Zhang LY (2011) và Li QH (2013), với tỷ lệ trả lời đúng trong bảng đánh giá kiến thức.

≥70% (tương đương 13/18 câu) tổng số câu hỏi được cho là có kiến thức, trả lời

2 lít/ngày ) 20 32,3 42 67,7 Giảm cân nếu người bệnh thừa cân, béo phì 29 46,8 33 53,2 Tập thể dục vừa sức, thường xuyên 27 43,5 35 56,5

Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ người bệnh Gút hiểu biết về thói quen sinh hoạt tốt còn hạn chế, với chỉ 40,3% cho rằng việc bỏ thuốc lá có lợi Bên cạnh đó, tỷ lệ nhận thức về lợi ích của việc uống nhiều nước, giảm cân và tập thể dục lần lượt chỉ đạt 32,3%; 46,8%; và 43,5%.

Bảng 3 9: Điểm trung bình kiến thức của người bệnh về chế độ ăn uống và lối sống với người bệnh Gút

Trước can thiệp giáo dục sức khỏe, điểm trung bình kiến thức của người bệnh về chế độ ăn uống là 5,68 ± 1,47, với mức thấp nhất là 2 điểm và cao nhất là 11 điểm trên tổng số 14 điểm Về lối sống, điểm trung bình chỉ đạt 1,63 ± 0,73, với điểm thấp nhất là 0 và cao nhất là 3 trên tổng số 4 điểm Tổng điểm kiến thức của người bệnh trước can thiệp là 7,31 ± 1,68, trong đó điểm thấp nhất là 4 và cao nhất là 13.

Biểu đồ 3.4 cho thấ sống của người bệnh Gút kiến thức chiếm tỷ lệ cao 98,4%

So sánh kiến thức của đối tượng về chế độ ăn uống và lối sống đối với người bệnh Gút trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe

đối với người bệnh Gút

Sau một tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, chúng tôi nhận thấy rằng kiến thức của bệnh nhân Gút về chế độ ăn uống rất hạn chế, chỉ có 1,6% người bệnh nắm rõ thông tin cần thiết Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh có hiểu biết về các loại thực phẩm có nguy cơ gây khởi phát cơn Gút cấp đã tăng lên đáng kể, với 98,4% người tham gia nghiên cứu cải thiện kiến thức của mình Những thay đổi này cho thấy sự cần thiết của việc giáo dục sức khỏe trong việc giúp bệnh nhân Gút lựa chọn thực phẩm an toàn và duy trì lối sống lành mạnh.

Có kiến thức Thiếu kiến thức

Chế độ ăn uống và lối sống đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh Gút Người bệnh cần chú ý đến thực phẩm có tác động tích cực và tiêu cực đến tình trạng của mình Để kiểm soát bệnh, nên hạn chế thực phẩm giàu purin, đồng thời tăng cường rau xanh và nước Việc duy trì lối sống lành mạnh, bao gồm tập thể dục thường xuyên và kiểm soát cân nặng, cũng góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu triệu chứng và ngăn ngừa cơn Gút tái phát.

Có kiến thứcThiếu kiến thức

3.3.1 Thay đổi kiến thức về những loại thực phẩm có nguy cơ gây bệnh Gút

Bảng 3 10: Thay đổi kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm giàu Purin có nguồn gốc động vật có nguy cơ gây khởi phát cơn Gút cấp:

Tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đúng

Các loại thức ăn lên men từ thịt 15 24,2 48 77,4

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bệnh viện Bạch Mai (2011). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Nhà xuất bản y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa
Tác giả: Bệnh viện Bạch Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2011
2. Lưu Thị Bình và cộng sự (2014). Tình trạng tăng huyết áp trên các bệnh nhân gút tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam (68) tr. 183-191 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tim mạch học Việt Nam
Tác giả: Lưu Thị Bình và cộng sự
Năm: 2014
3. Bộ Y tế (2006), Hướng dẫn chế độ ăn bệnh viện. Ban hành kèm theo Quyết định số 2879/QĐ-BYT ngày 10/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chế độ ăn bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2006
4. Ngô Quý Châu (2015). Bệnh học Nội khoa. Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 147-157 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học Nội khoa
Tác giả: Ngô Quý Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2015
5. Phạm Quang Cử và và cộng sự (2009). Nghiên cứu các biến chứng của Gout. Tạp chí Y học thực hành tháng 9/2009,675 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành tháng 9/2009
Tác giả: Phạm Quang Cử và và cộng sự
Năm: 2009
6. Phạm Thị Dung, Phạm Ngọc Khái (2009). Tài liệu hướng dẫn cộng đồng tham gia phòng chống bệnh Gout, Trung tâm dịch vụ khoa học kỹ thuật y dược, Trường Đại học Y dược Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn cộng đồng tham gia phòng chống bệnh Gout
Tác giả: Phạm Thị Dung, Phạm Ngọc Khái
Năm: 2009
7. Trần Thu Giang (2013). Nhận xét thực trạng chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn hạt Topphi ở bệnh nhân Gút tại Khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét thực trạng chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn hạt Topphi ở bệnh nhân Gút tại Khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Trần Thu Giang
Năm: 2013
8. Phan Văn Hợp (2011). Tình hình tăng Acid Uric máu và kiến thức, thực hành dinh dưỡng ở người cao tuổi tại hai xã huyện Vụ Bản, Nam Định năm 2011, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình tăng Acid Uric máu và kiến thức, thực hành dinh dưỡng ở người cao tuổi tại hai xã huyện Vụ Bản, Nam Định năm 2011
Tác giả: Phan Văn Hợp
Năm: 2011
9. Nguyễn Thị Lâm và cộng sự (2011). Đánh giá hiệu quả của tư vấn chế độ ăn cho bệnh nhân Gout dựa trên các thực phẩm sẵn có của Việt Nam. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(2), tr. 26-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Tác giả: Nguyễn Thị Lâm và cộng sự
Năm: 2011
10. Nguyễn Thị Lâm và cộng sự (2011). Đánh giá thực trạng khẩu phần, thói quen ăn uống của người tăng acid uric máu và bệnh nhân Gút. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 7(1), tr. 60-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Tác giả: Nguyễn Thị Lâm và cộng sự
Năm: 2011
11. Trần Văn Long (2016). Giáo dục sức khỏe. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, 5 - 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục sức khỏe
Tác giả: Trần Văn Long
Năm: 2016
12. Phạm Thị Minh Nhâm (2011). Nghiên cứu giá trị của một số tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giá trị của một số tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút
Tác giả: Phạm Thị Minh Nhâm
Năm: 2011
14. Doãn Thị Tường Vi, Trần Văn Lộc và Quách Hữu Trung (2008). Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tăng acid uric máu và bệnh Gout ở người trưởng thành tại bệnh viện 19-8. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 4,3+4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tăng acid uric máu và bệnh Gout ở người trưởng thành tại bệnh viện 19-8
Tác giả: Doãn Thị Tường Vi, Trần Văn Lộc và Quách Hữu Trung
Năm: 2008
15. Lê Thị Viên (2006). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân gút mạn tính có hạt tophi, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân gút mạn tính có hạt tophi
Tác giả: Lê Thị Viên
Năm: 2006
16. Viện Dinh dưỡng (2002), Dinh dưỡng lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng lâm sàng
Tác giả: Viện Dinh dưỡng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2002
17. ACR (2012), Guidelines for Management of Gout. Part 1: Systematic nonpharmacologic and pharmacologic therapeutic approaches to hyperucemia, Arthritis Care & Research, pp. 1431 - 1446 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Arthritis Care & Research
Tác giả: ACR
Năm: 2012
18. Anagnostopoulos et al (2010). The prevalence of rheumatic diseases in central Greece: a population survey. BMC Musculoskeletal Disorders. , 11,98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMC Musculoskeletal Disorders
Tác giả: Anagnostopoulos et al
Năm: 2010
19. Annemans L et al (2008). Gout in the UK and Germany: prevalence, comorbidities and management in general practice 2000-2005. Ann Rheum Dis, 67,960–6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Rheum Dis
Tác giả: Annemans L et al
Năm: 2008
21. Chen JH et al (2015). Attenuating the mortality risk of high serum uric acid: the role of physical activity underused. Ann Rheum Dis, 74,2034–42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ann Rheum Dis
Tác giả: Chen JH et al
Năm: 2015
22. Choi HK (2005). Diet, alcohol, and gout: how do we advise patients given recent developments. Curr Rheumatol Rep, 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Curr Rheumatol Rep
Tác giả: Choi HK
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Hạt Tô -phi ở bàn tay và bàn chân của người bệnh Gút - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Hình 1.1 Hạt Tô -phi ở bàn tay và bàn chân của người bệnh Gút (Trang 17)
Hình 2.1: Sơ đồ qui trình nghiên cứu 2.3.2. Quy trình can thiệp: - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Hình 2.1 Sơ đồ qui trình nghiên cứu 2.3.2. Quy trình can thiệp: (Trang 34)
Bảng 2.1: Bảng biến số nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 2.1 Bảng biến số nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới (n=62) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới (n=62) (Trang 47)
Bảng 3.2: Phân bố đố - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.2 Phân bố đố (Trang 48)
m nhân khẩu học Tần số (n) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
m nhân khẩu học Tần số (n) (Trang 48)
Bảng 3.2 cho thấy: số người bện hở nông thôn là 48 người chiếm 77,4% nhiều hơn ở thành thị; nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nông dân  chiếm 38,7% và viên chức chiếm 35,5% - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.2 cho thấy: số người bện hở nông thôn là 48 người chiếm 77,4% nhiều hơn ở thành thị; nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nông dân chiếm 38,7% và viên chức chiếm 35,5% (Trang 49)
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng của chi nhánhNam Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
gu ồn: Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng của chi nhánhNam Hà Nội năm 2003, 2004, 2005) (Trang 50)
Bảng 3.5: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết các loại thực phẩm có hàm lượng Purin cao có nguồn gốc động vật có nguy cơ gây khởi phát cơn Gút cấp (n=62) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.5 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết các loại thực phẩm có hàm lượng Purin cao có nguồn gốc động vật có nguy cơ gây khởi phát cơn Gút cấp (n=62) (Trang 51)
Bảng 3.6: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết rằng uống các loại rượu, bia nước ngọt, đồ uống có ga có nguy cơ khởi phát cơn Gút cấp (n=62): - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.6 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết rằng uống các loại rượu, bia nước ngọt, đồ uống có ga có nguy cơ khởi phát cơn Gút cấp (n=62): (Trang 52)
Kết quả trả lời bảng 3.6 cho thấy chỉ 27,4% người bệnh trước can thiệp ý thức được rằng uống nước ngọt, đồ uống có ga có nguy cơ gây khởi phát cơn Gút  cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
t quả trả lời bảng 3.6 cho thấy chỉ 27,4% người bệnh trước can thiệp ý thức được rằng uống nước ngọt, đồ uống có ga có nguy cơ gây khởi phát cơn Gút cấp (Trang 52)
Kết quả bảng 3.7 cho thấy trước can thiệp chỉ có 35,5% và 25,8% người bệnh cho rằng  các loại đậu hạt, măng nấm khơng có nguy cơ gây cơn Gút cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
t quả bảng 3.7 cho thấy trước can thiệp chỉ có 35,5% và 25,8% người bệnh cho rằng các loại đậu hạt, măng nấm khơng có nguy cơ gây cơn Gút cấp (Trang 53)
Bảng 3.8: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu cho rằng những thói quen như bỏ thuốc lá, uống nhiều nước, tập thể dục, giảm cân có lợi đối với người bệnh Gút (n=62): - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
Bảng 3.8 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu cho rằng những thói quen như bỏ thuốc lá, uống nhiều nước, tập thể dục, giảm cân có lợi đối với người bệnh Gút (n=62): (Trang 54)
Kết quả trả lời bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ người bệnh trước can thiệp hiểu biết về các thói quen sinh hoạt tốt cho người bệnh Gút còn hạn chế - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
t quả trả lời bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ người bệnh trước can thiệp hiểu biết về các thói quen sinh hoạt tốt cho người bệnh Gút còn hạn chế (Trang 54)
Kết quả bảng 3.10 cho thấy đã có sự thay đổi kiến thức của người bệnh về các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật có hàm lượng Purin cao, trước can thiệp có  tới 37,1% người bệnh cho rằng phủ tạng động vật có khả năng gây cơn Gút cấp, sau  can thiệp tỷ lệ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức của người bệnh gút về chế độ ăn uống và lối sống sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2017
t quả bảng 3.10 cho thấy đã có sự thay đổi kiến thức của người bệnh về các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật có hàm lượng Purin cao, trước can thiệp có tới 37,1% người bệnh cho rằng phủ tạng động vật có khả năng gây cơn Gút cấp, sau can thiệp tỷ lệ (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN