1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016

85 24 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thay Đổi Kiến Thức Dự Phòng Loét Ép Của Người Chăm Sóc Chính Người Bệnh Tai Biến Mạch Máu Não Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2016
Tác giả Phạm Thị Thúy Liên
Người hướng dẫn TS. Vũ Văn Thành
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (15)
      • 1.1.1. Người chăm sóc chính (15)
      • 1.1.2. Tai biến mạch máu não (15)
      • 1.1.3. Các thương tật thứ cấp thường gặp (16)
      • 1.1.4. Cấu trúc hệ thống da (19)
      • 1.1.5. Chức năng của hệ thống da (22)
      • 1.1.6. Loét do đè ép (22)
      • 1.1.7. Phân loại loét ép (23)
      • 1.1.8. Các yếu tố nguy cơ gây loét ép [36] (23)
      • 1.1.9. Đối tượng có nguy cơ mắc loét ép (25)
      • 1.1.10. Những vị trí dễ bị loét [23], [29] (26)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (27)
      • 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới (27)
      • 1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam (28)
    • 1.3. Bộ công cụ (0)
    • 1.4. Truyền thông giáo dục sức khỏe (29)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (33)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (0)
    • 2.4. Cỡ mẫu (0)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu (0)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (0)
    • 2.7. Phương pháp phân tích số liệu (0)
    • 2.8. Các biến số nghiên cứu (0)
    • 2.9. Tiêu chuẩn đánh giá (0)
    • 2.10. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (0)
    • 2.11. Sai số và cách khắc phục (0)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (41)
      • 3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi (41)
      • 3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới (42)
      • 3.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi ở (42)
      • 3.1.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn (43)
      • 3.1.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp (43)
    • 3.2. Kiến thức chung về loét ép của đối tượng nghiên cứu (44)
      • 3.2.1. Kiến thức đại cương loét ép của ĐTNC (44)
      • 3.2.2. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ loét ép của ĐTNC (44)
      • 3.2.3. Kiến thức về nguyên nhân, dấu hiệu, vị trí loét ép của ĐTNC (45)
    • 3.3. Kiến thức dự phòng loét ép (46)
      • 3.3.1. Kiến thức của ĐTNC về tầm quan trọng dự phòng loét ép (46)
      • 3.3.2. Kiến thức của ĐTNC về vai trò của người CSC với dự phòng loét ép (47)
      • 3.3.3. Kiến thức của ĐTNC về thời gian thay đổi tư thế người bệnh (47)
      • 3.3.7. Kết quả chung kiến thức dự phòng loét ép trước và sau can thiệp (49)
    • 3.4. Các mối tương quan (50)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (52)
    • 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (52)
    • 4.2. Kiến thức chung về loét ép của đối tượng nghiên cứu (53)
      • 4.2.1. Kiến thức đại cương loét ép (53)
      • 4.2.2. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ loét ép (53)
      • 4.2.3. Kiến thức về nguyên nhân, dấu hiệu và vị trí loét ép (54)
    • 4.3. Kiến thức dự phòng loét ép (55)
      • 4.3.1. Kiến thức về tầm quan trọng của dự phòng loét ép (55)
      • 4.3.2. Kiến thức về vai trò của người chăm sóc chính (56)
      • 4.3.3. Các kiến thức chung về dự phòng loét ép của đối tượng nghiên cứu (0)
    • 4.4. Mối tương quan giữa đặc điểm cá nhân và sự thay đổi kiến thức (59)
    • 4.5. Ưu nhược điểm của nghiên cứu (60)
      • 4.5.1. Ưu điểm (60)
      • 4.5.2. Hạn chế của nghiên cứu (61)
  • KẾT LUẬN (62)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là những người chăm sóc chính cho bệnh nhân tai biến mạch máu não, bao gồm các thành viên gia đình như vợ, chồng, con cái hoặc anh chị em ruột Những người này có trách nhiệm chăm sóc trực tiếp cho bệnh nhân trong suốt thời gian điều trị tại bệnh viện và sau khi xuất viện về nhà Họ thường là những người dành ít nhất 8 tiếng mỗi ngày để hỗ trợ bệnh nhân trong các hoạt động sinh hoạt cá nhân.

- Người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não đang điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định trong thời gian từ tháng 5/2016 đến tháng 7/2016

- Người từ 18 tuổi trở lên

- Người không có rối loạn nhận thức

- Người có khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt

- Những người đồng ý tham gia nghiên cứu

- Những người bị rối loạn nhận thức

- Những người không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian: Từ tháng 4/2016 đến tháng 10/ 2016 Địa điểm: Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

2.3 Xây dựng bộ công cụ

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng phiếu điều tra được thiết kế dựa trên “Bộ công cụ nâng cao chất lượng chăm sóc” từ tài liệu hướng dẫn chăm sóc và phòng ngừa loét ép của Dan Berlowitz và Carol VanDeusen Lukas năm 2010 tại Hoa Kỳ Tài liệu này cung cấp thông tin cơ bản về tình trạng loét ép, bao gồm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong, chi phí điều trị và kế hoạch chăm sóc của điều dưỡng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá thực trạng để nâng cao nhận thức Bộ công cụ bao gồm các câu hỏi về loét ép và biện pháp phòng ngừa, nhằm đánh giá hiểu biết của người bệnh và người chăm sóc Các câu hỏi được xây dựng dựa trên kiến thức cơ bản về loét ép, thiết kế phù hợp cho từng đối tượng Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ sử dụng bộ câu hỏi dành cho người bệnh và người chăm sóc, tập trung vào việc đánh giá kiến thức lý thuyết và đã chỉnh sửa, sắp xếp bộ câu hỏi thành phiếu điều tra phù hợp.

Phiếu điều tra gồm 29 câu hỏi, trong đó có 6 câu hỏi về thông tin cá nhân và 23 câu hỏi liên quan đến kiến thức về loét ép và biện pháp dự phòng Phần câu hỏi kiến thức được thiết kế theo dạng đúng sai, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, còn câu trả lời sai không được tính điểm Phiếu điều tra được chia thành ba phần rõ ràng.

- Phần 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bài khảo sát bao gồm sáu câu hỏi nhằm thu thập thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu, bao gồm họ tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và nơi ở Những thông tin này sẽ giúp phân loại đối tượng theo độ tuổi, giới tính và nghề nghiệp, đồng thời xác định mối tương quan giữa các yếu tố nhân khẩu học và sự thay đổi trong kiến thức.

- Phần 2: Kiến thức chung về loét ép

Gồm 8 câu hỏi được chia thành các phần riêng biệt: Đại cương loét ép, gồm 2 câu hỏi về định nghĩa và phân loại loét ép

Các yếu tố nguy cơ loét ép có thể được xác định thông qua ba câu hỏi đúng sai Đối tượng có kiến thức tốt sẽ trả lời đúng cả ba câu, trong khi đối tượng có kiến thức trung bình sẽ chỉ trả lời đúng một phần Việc đánh giá này giúp hiểu rõ hơn về mức độ nhận thức và khả năng phòng ngừa loét ép của từng cá nhân.

2 câu, kiến thức kém khi tra lời đúng 1 câu hoặc không đúng câu nào

Nguyên nhân, dấu hiệu và vị trí loét ép: mỗi nội dung gồm 1 câu hỏi dạng đúng sai

Phần này đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu về loét ép, cho phép họ xác định thông tin đúng hay sai Chúng tôi sẽ tổng hợp và phân tích kết quả để đánh giá thực trạng kiến thức của đối tượng, từ đó đưa ra can thiệp phù hợp.

- Phần 3: Kiến thức dự phòng loét ép

Phần này có 15 câu hỏi liên quan đến các biện pháp chăm sóc và dự phòng loét ép cho người bệnh TBMMN, được chia thành các nội dung:

Dự phòng loét ép là vấn đề quan trọng, được đánh giá qua 4 câu hỏi Kiến thức về dự phòng loét ép được phân loại thành ba mức: tốt (trả lời đúng cả 4 câu), trung bình (trả lời đúng 2-3 câu) và kém (trả lời đúng 1 câu hoặc không đúng câu nào) Việc hiểu rõ tầm quan trọng của dự phòng loét ép giúp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Đánh giá kiến thức này là cần thiết để cải thiện hiệu quả phòng ngừa loét ép.

Người chăm sóc đóng vai trò quan trọng trong việc dự phòng loét ép, vì vậy, một câu hỏi cần thiết để đánh giá kiến thức của họ về vai trò này là: "Bạn hiểu như thế nào về trách nhiệm của mình trong việc ngăn ngừa loét ép cho bệnh nhân?"

Thời gian thay đổi tư thế cho người bệnh rất quan trọng, bao gồm hai câu hỏi nhằm đánh giá kiến thức của người chăm sóc về thời gian cần thiết để xoay trở cho bệnh nhân Việc hiểu rõ thời gian này không chỉ giúp cải thiện sự thoải mái cho người bệnh mà còn giảm nguy cơ biến chứng do nằm lâu.

Dinh dưỡng của người bệnh: gồm hai câu hỏi giúp đánh giá kiến thức của đối tượng về yếu tố dinh dưỡng trong việc phòng tránh loét ép

Vệ sinh và vận động được đánh giá qua ba câu hỏi, phân loại theo mức độ kiến thức: tốt (đáp ứng đúng cả ba câu), trung bình (đúng hai câu) và kém (đúng một câu hoặc không đúng câu nào) Đối tượng nghiên cứu sẽ đưa ra ý kiến về các nội dung trong câu hỏi, từ đó xác định thực trạng kiến thức về phòng ngừa loét ép Qua đó, nghiên cứu giúp nâng cao nhận thức và cải thiện kỹ năng chăm sóc sức khỏe.

Sau khi đánh giá thực trạng kiến thức của từng nội dung cụ thể, chúng tôi đã tính toán điểm trung bình chung kiến thức của tất cả đối tượng Đánh giá lần 2 được thực hiện bằng bộ công cụ tương tự như lần 1 để xác định sự thay đổi trong kiến thức của những người chăm sóc chính.

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục có so sánh trước sau

So sánh Quy trình can thiệp:

Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân tai biến mạch máu não là 2 tuần Chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu và can thiệp giáo dục cho những người chăm sóc chính của bệnh nhân ngay tại phòng bệnh Mỗi phòng bệnh tại đây thường có từ

Số lượng người bệnh tham gia can thiệp thường từ 8 đến 10 người, tuy nhiên, không phải tất cả người chăm sóc đều đủ tiêu chuẩn lựa chọn Thời gian nhập viện và ra viện của người bệnh cũng khác nhau, dẫn đến việc chỉ có từ 1 đến 3 đối tượng được can thiệp trong một lần Do đó, chúng tôi thực hiện can thiệp giáo dục và tư vấn trực tiếp cho từng đối tượng, đồng thời phát tờ rơi cung cấp thông tin cần thiết về tai biến mạch máu não và biện pháp dự phòng loét ép.

Đánh giá lần đầu được thực hiện ngay sau khi bệnh nhân nhập viện, nhằm khảo sát thực trạng kiến thức của nhóm nghiên cứu Quá trình này được tiến hành thông qua việc phát phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn, cho phép đối tượng tự điền thông tin.

Sau khi đánh giá kiến thức của đối tượng, chúng tôi phân tích các thiếu sót và hạn chế liên quan đến loét ép và biện pháp dự phòng Từ đó, chúng tôi xây dựng quy trình can thiệp phù hợp Do số lượng đối tượng nghiên cứu trong mỗi lần can thiệp chỉ từ 1 đến 3 người, chúng tôi đã thiết kế một chương trình can thiệp chung về kiến thức cơ bản, đồng thời triển khai các can thiệp riêng biệt cho từng đối tượng để phù hợp với tình hình thực tế của họ.

Tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe cho đối tượng nghiên cứu ngay sau khi có kết quả đánh giá lần 1, nhằm xây dựng nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng Điều này giúp xác định và khắc phục những thiếu sót trong kiến thức của họ.

Lựa chọn đối tượng nghiên cứu Đánh giá kiến thức dự phòng loét ép lần 1

Sai số và cách khắc phục

Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 62 đối tượng là người chăm sóc chính của bệnh nhân tai biến mạch máu não từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2016, và đã thu được những kết quả đáng chú ý.

3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi

Biểu đồ 3.1 : Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi

Biểu đồ 3.1 cho thấy rằng đối tượng nghiên cứu chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 31 đến 60, chiếm hơn 65% tổng số Đối tượng trên 60 tuổi chiếm 27,4%, trong khi nhóm tuổi từ 18 đến 30 chỉ chiếm 6,5%, cho thấy sự tập trung chủ yếu ở lứa tuổi trung niên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi

Biểu đồ 3.1 : Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi

Biểu đồ 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 31 đến 60, chiếm hơn 65% Đối tượng trên 60 tuổi chiếm 27,4%, trong khi đó, nhóm tuổi từ 18 đến 30 chỉ chiếm 6,5%, cho thấy sự tập trung lớn ở lứa tuổi trung niên.

3.1.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới

Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới

Giới tính Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Bảng 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ giới chiếm tỷ lệ 74,2% cao gần gấp 3 lần nam giới chỉ chiếm 25,8%

3.1.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi ở

Bảng 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi ở

Nơi ở Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Tổng số 62 100 Đối tượng nghiên cứu chủ yếu đến từ vùng nông thôn chiếm 74,2%, khu vực thành thị chiếm 25,8%

3.1.4 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn

Biểu đồ 3.2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn

Biểu đồ 3.2 chỉ ra rằng đối tượng nghiên cứu chủ yếu có trình độ học vấn trung học cơ sở, tiếp theo là trung học phổ thông, trong khi tỷ lệ người có trình độ tiểu học chỉ đạt 9.7%, cho thấy sự phân bố không đồng đều trong trình độ học vấn của nhóm nghiên cứu.

3.1.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp

Bảng 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số lượng (n) Tỷ lệ (%)

Người chăm sóc chính của người bệnh chủ yếu là nông dân và hưu trí chiếm hơn 77%, thấp nhất là nhóm viên chức chỉ chiếm 9,8%.

Kiến thức chung về loét ép của đối tượng nghiên cứu

3.2.1 Kiến thức đại cương loét ép của ĐTNC

Bảng 3.4: Kiến thức về đại cương loét ép của ĐTNC

Trước can thiệp Sau can thiệp n(đúng) % n(sai) % n(đúng) % n(sai) % Định nghĩa 15 24.2 47 75.8 49 79.1 13 20.9

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện rõ rệt về kiến thức đại cương về loét ép sau can thiệp Cụ thể, tỷ lệ người trả lời đúng định nghĩa loét ép tăng từ 24.2% lên 79.1%, và tỷ lệ phân loại đúng các mức độ loét ép cũng tăng từ 14.5% lên 85.5%.

3.2.2 Kiến thức về các yếu tố nguy cơ loét ép của ĐTNC

Biểu đồ 3.3: Kiến thức về các yếu tố nguy cơ loét ép của ĐTNC

Biểu đồ 3.3 cho thấy trước khi can thiệp giáo dục, kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ loét ép chủ yếu ở mức kém và trung bình, với tỷ lệ lần lượt là 53.4% và 43.1% Sau can thiệp, kiến thức của họ đã được cải thiện rõ rệt, không còn ai có kiến thức kém, và tỷ lệ kiến thức tốt và trung bình đạt 45.2% và 54.8%.

3.2.3 Kiến thức về nguyên nhân, dấu hiệu, vị trí loét ép của ĐTNC

Bảng 3.5: Kiến thức về nguyên nhân loét ép của ĐTNC

Trước can thiệp Sau can thiệp n % n %

Trong một nghiên cứu với 62 người tham gia, chỉ có hơn 10% biết nguyên nhân gây loét ép Tuy nhiên, sau khi can thiệp, hơn 80% đối tượng đã nâng cao nhận thức về nguyên nhân gây loét ép ở bệnh nhân.

Bảng 3.6: Kiến thức về dấu hiệu loét ép của ĐTNC

Trước can thiệp Sau can thiệp n % n %

Trước khi can thiệp giáo dục, gần 70% đối tượng không nhận biết dấu hiệu của vết loét ép, nhưng sau can thiệp, tỷ lệ này đã giảm đáng kể, chỉ còn 14,5% đối tượng trả lời sai.

Bảng 3.7: Kiến thức về vị trí loét ép của ĐTNC

Trước can thiệp Sau can thiệp n % n %

Trước can thiệp, chỉ khoảng 25% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng về vị trí dễ xảy ra loét ép, nhưng sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên gần 90%.

3.2.4 Kết quả chung kiến thức loét ép trước và sau can thiệp

Bảng 3.8: So sánh điểm trung bình kiến thức loét ép trước và sau can thiệp Điểm TBC kiến thức về loét ép

Trước can thiệp Sau can thiệp p 2,65 ± 1,202 6,68 ±0,954 p < 0,01

Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy kiến thức chung về loét ép của đối tượng nghiên cứu đã được cải thiện đáng kể sau khi can thiệp giáo dục, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).

Kiến thức dự phòng loét ép

3.3.1 Kiến thức của ĐTNC về tầm quan trọng dự phòng loét ép

Bảng 3.9: Kiến thức của ĐTNC về tầm quan trọng dự phòng loét ép

Trước can thiệp Sau can thiệp n % n %

Trước khi can thiệp giáo dục, nhận thức của các đối tượng nghiên cứu về tầm quan trọng của dự phòng loét ép chủ yếu ở mức độ trung bình và kém Sau khi can thiệp, nhận thức của họ đã được cải thiện, đạt mức tốt và trung bình với tỷ lệ tương ứng là 41,9% và 58,1%.

3.3.2 Kiến thức của ĐTNC về vai trò của người CSC với dự phòng loét ép

Biểu đồ 3.4: Kiến thức của ĐTNC về vai trò của người CSC với dự phòng loét ép

Trước khi can thiệp, chỉ có 45,2% người chăm sóc chính nhận thức rõ vai trò của mình trong việc phòng ngừa loét ép cho bệnh nhân Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, với 93,5% người chăm sóc hiểu đúng vai trò của họ trong việc dự phòng loét ép cho bệnh nhân tai biến.

3.3.3 Kiến thức của ĐTNC về thời gian thay đổi tư thế người bệnh

Bảng 3.10: Kiến thức của ĐTNC về thời gian xoay trở người bệnh

Trước can thiệp Sau can thiệp n(đúng) % n(sai) % n(đúng) % n(sai) % Người bệnh ngồi xe lăn

Sau khi can thiệp giáo dục, tỷ lệ trả lời đúng về thời gian thay đổi tư thế của người bệnh nằm giường đạt hơn 70%, trong khi đó, tỷ lệ này ở người bệnh ngồi xe lăn lên tới 85,5%.

3.3.4 Kiến thức của ĐTNC về dinh dưỡng với việc dự phòng loét ép

Bảng 3.11: Kiến thức của ĐTNC về dinh dưỡng với dự phòng loét ép

Trước can thiệp Sau can thiệp n % n %

Trước can thiệp có 24,2% người chăm sóc không biết được vai trò của dinh dưỡng trong việc phòng tránh loét ép, sau can thiệp 79% họ đã nhận thức đúng

3.3.5 Kiến thức của ĐTNC về vai trò của vệ sinh với việc dự phòng loét ép

Bảng 3.12: Kiến thức của ĐTNC về vệ sinh với dự phòng loét ép

Trước can thiệp Sau can thiệp n % n %

Trước khi can thiệp, chỉ có 1,8% người chăm sóc hiểu rõ vai trò của vệ sinh trong việc phòng ngừa loét ép Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ người đạt kiến thức tốt đã tăng lên đáng kể, đạt 54,8%.

3.3.6.Kiến thức của ĐTNC về vai trò của vận động với việc dự phòng loét ép

Biểu đồ 3.5: Kiến thức của ĐTNC về vai trò của vận động với dự phòng loét ép

Trước can thiệp, 59,4% đối tượng có kiến thức kém về vai trò của vận động trong việc dự phòng loét ép; tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã giảm mạnh xuống chỉ còn 8,1%.

3.3.7 Kết quả chung kiến thức dự phòng loét ép trước và sau can thiệp

Bảng 3.13: So sánh điểm trung bình kiến thức dự phòng loét ép trước và sau can thiệp Điểm TBC kiến thức dự phòng loét ép

Trước can thiệp Sau can thiệp p 6,67 ± 1,73 12,74 ± 1,5 p < 0.01

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức chung về dự phòng loét ép của đối tượng đã tăng đáng kể từ 6,67 ± 1,73 trước khi can thiệp giáo dục lên 12,74 ± 1,5 sau can thiệp, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu (2012). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa. NXB Y học, Hà nội, tr 329 – 333 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa
Tác giả: Nguyễn Quốc Anh, Ngô Quý Châu
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2012
2. Nguyễn Tuấn Anh, Vũ Hữu Thịnh, Nguyễn Mạnh Đôn Và cộng sự (2010), Điều trị vết loét mạn tính vùng cùng cụt tại bệnh viện Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, số 14, 156-159 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị vết loét mạn tính vùng cùng cụt tại bệnh viện Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Tuấn Anh, Vũ Hữu Thịnh, Nguyễn Mạnh Đôn, cộng sự
Nhà XB: Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2010
4. Dương Đình Chỉnh (2010). Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc bệnh nhân đột quị não tại cộng đồng tỉnh Nghệ An. Tạp chí Y học thực hành số 5- 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc bệnh nhân đột quị não tại cộng đồng tỉnh Nghệ An
Tác giả: Dương Đình Chỉnh
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2010
6. Võ Ngọc Dũng (2010), Nhu cầu và thực trạng phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại nhà trên địa bàn xã Trung Nghĩa huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh năm 2010. Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, trường đại học Y tế Công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu và thực trạng phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại nhà trên địa bàn xã Trung Nghĩa huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh năm 2010
Tác giả: Võ Ngọc Dũng
Nhà XB: trường đại học Y tế Công cộng
Năm: 2010
7. Lê Đức Hinh, Đặng Thế Chân (2012), “ Tử vong do tai biến mạch máu não tại bệnh viện Bạch Mai”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học thần kinh , Nxb Y học, Tr 94 – 100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tử vong do tai biến mạch máu não tại bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Lê Đức Hinh, Đặng Thế Chân
Nhà XB: Nxb Y học
Năm: 2012
8. Nguyễn Thị Hoàn (2015), Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng viên trong chăm sóc bệnh nhân sau tai biến mạch máu não tại khoa Phục hồi chức năng bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2015. Chuyên đề tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng, Trường Đại học Thăng Long Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức và thực hành của điều dưỡng viên trong chăm sóc bệnh nhân sau tai biến mạch máu não tại khoa Phục hồi chức năng bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Hoàn
Nhà XB: Trường Đại học Thăng Long Hà Nội
Năm: 2015
9. Vũ Mạnh Hùng (2003), Bước đầu nghiên cứu phục hồi chức năng sinh hoạt hàng ngày cho bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não , Luận án tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu phục hồi chức năng sinh hoạt hàng ngày cho bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não
Tác giả: Vũ Mạnh Hùng
Năm: 2003
10. Nguyễn Xuân Hùng (2012), Nghiên cứu một số biến chứng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp ở bệnh viện đa khoa Củ Chi, Luận án chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số biến chứng ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp ở bệnh viện đa khoa Củ Chi
Tác giả: Nguyễn Xuân Hùng
Năm: 2012
11. Phùng Thu Hương (2012), Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh tai biến mạch máu não tại khoa y học cổ truyền bệnh viện Trung ương quân đội 108, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng, Trường Đại học dân lập Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát kiến thức và thực hành trong chăm sóc của người bệnh tai biến mạch máu não tại khoa y học cổ truyền bệnh viện Trung ương quân đội 108
Tác giả: Phùng Thu Hương
Nhà XB: Trường Đại học dân lập Thăng Long
Năm: 2012
12. Nguyễn Thùy Hương (2011), “ Tình hình bệnh nhân bị tai biến mạch não nằm tại viện Lão khoa trong 4 năm , kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện lão khoa, NXB Y học, Tr 51 – 55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh nhân bị tai biến mạch não nằm tại viện Lão khoa trong 4 năm
Tác giả: Nguyễn Thùy Hương
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2011
13. Nguyễn Văn Lệ (2015), Thực trạng và các yếu tố liên quan đến chăm sóc phục hồi chức năng tại nhà cho người bệnh bị tai biến mạch máu não đã từng điều trị tại bệnh viện đa khoa Hà Đông năm 2014, luận văn thạc sĩ Y tế công cộng, Trường đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và các yếu tố liên quan đến chăm sóc phục hồi chức năng tại nhà cho người bệnh bị tai biến mạch máu não đã từng điều trị tại bệnh viện đa khoa Hà Đông năm 2014
Tác giả: Nguyễn Văn Lệ
Nhà XB: Trường đại học Y tế công cộng
Năm: 2015
14. Võ Thị Nhu, Lê Thị Cẩm Tiên, Lê Văn Cường và cộng sự (2013). Đánh giá kiến thức người nuôi bệnh về bệnh tai biến mạch máu não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang. Tạp chí Y học thực hành số 6 - 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kiến thức người nuôi bệnh về bệnh tai biến mạch máu não tại khoa nội thần kinh bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
Tác giả: Võ Thị Nhu, Lê Thị Cẩm Tiên, Lê Văn Cường, cộng sự
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2013
16. Đặng Thị Kim Nhung (2015). Hiểu biết về bệnh tai biến mạch máu não và nhu cầu tìm kiếm thông tin của người nhà bệnh nhân tại khoa tâm thần kinh bệnh viện lão khoa năm 2015. , Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng, Trường Đại học dân lập Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiểu biết về bệnh tai biến mạch máu não và nhu cầu tìm kiếm thông tin của người nhà bệnh nhân tại khoa tâm thần kinh bệnh viện lão khoa năm 2015
Tác giả: Đặng Thị Kim Nhung
Năm: 2015
17. Bộ Y Tế (2014). Tài liệu “ Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng”.tr 291-296,405-409 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị chuyên ngành phục hồi chức năng
Tác giả: Bộ Y Tế
Năm: 2014
18. Đoàn Chí Thanh, Chu Anh Tuấn (2014). “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân loét do tỳ đè tại Viện Bỏng Quốc gia từ 09/2013 đến 06/2014”. Tạp chí Y học thảm họa &amp; Bỏng số 2 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân loét do tỳ đè tại Viện Bỏng Quốc gia từ 09/2013 đến 06/2014
Tác giả: Đoàn Chí Thanh, Chu Anh Tuấn
Nhà XB: Tạp chí Y học thảm họa & Bỏng
Năm: 2015
19. Lê Xuân Thắng (2013), Giáo trình Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng
Tác giả: Lê Xuân Thắng
Nhà XB: Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Năm: 2013
20. Nguyễn Văn Thắng, Lê Thị Tài, Đỗ Thiện Trung, Trần Ngọc Dung (2010), “Hiểu biết, thực hành về một số thói quen là yếu tố nguy cơ đột quỵ não của người cao tuổi tại hai xã Trường Yên và Lam Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội ”, Tạp chí học thực hành, số 9 (732), tr. 30 - 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiểu biết, thực hành về một số thói quen là yếu tố nguy cơ đột quỵ não của người cao tuổi tại hai xã Trường Yên và Lam Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Lê Thị Tài, Đỗ Thiện Trung, Trần Ngọc Dung
Nhà XB: Tạp chí học thực hành
Năm: 2010
21. Hoàng Ngọc Thắm (2012), Thực trạng nhu cầu và chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ giai đoạn cấp của điều dưỡng viên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2012, Luận văn thạc sĩ quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nhu cầu và chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ giai đoạn cấp của điều dưỡng viên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2012
Tác giả: Hoàng Ngọc Thắm
Nhà XB: Trường Đại học Y tế công cộng
Năm: 2012
22. Vũ Hữu Thịnh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Mạnh Đôn (2010). Điều trị vết loét mạn tính vùng cùng cụt tại bệnh viện đại học y dược. Tạp chí Y học thực hành, tập 14 số 2 – 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị vết loét mạn tính vùng cùng cụt tại bệnh viện đại học y dược
Tác giả: Vũ Hữu Thịnh, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Mạnh Đôn
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2010
23. Nguyễn Thị Thịnh (2016), Một số yếu tố liên quan đến thực hành chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh tai biến mạch máu não của người chăm sóc chính tại quận Hà Đông - TP. Hà Nội, năm 2015. Tạp chí Y học dự phòng , tập 26 số 1(174) 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan đến thực hành chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh tai biến mạch máu não của người chăm sóc chính tại quận Hà Đông - TP. Hà Nội, năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Thịnh
Nhà XB: Tạp chí Y học dự phòng
Năm: 2016

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Làm bài trên bảng con - 4 HS lên bảng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
m bài trên bảng con - 4 HS lên bảng (Trang 10)
Hình 1.1: Cấu tạo mơ học của da bình thường (Nguồn Ebook) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Hình 1.1 Cấu tạo mơ học của da bình thường (Nguồn Ebook) (Trang 19)
Quá trình hình thành và phát triển, mô hình tổ chức của NHNo&amp;PTNT Việt Nam đã có nhiều thay đổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
u á trình hình thành và phát triển, mô hình tổ chức của NHNo&amp;PTNT Việt Nam đã có nhiều thay đổi (Trang 38)
Bảng 3.1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới (Trang 42)
Bảng 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ giới chiếm tỷ lệ 74,2% cao gần gấp 3 lần nam giới chỉ chiếm 25,8% - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ giới chiếm tỷ lệ 74,2% cao gần gấp 3 lần nam giới chỉ chiếm 25,8% (Trang 42)
Bảng 3.3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.3 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp (Trang 43)
Bảng 3.4: Kiến thức về đại cương loét ép của ĐTNC - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.4 Kiến thức về đại cương loét ép của ĐTNC (Trang 44)
Kết quả từ bảng trên cho thấy có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức đại cương loét ép của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
t quả từ bảng trên cho thấy có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức đại cương loét ép của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp (Trang 44)
Bảng 3.6: Kiến thức về dấu hiệu loét ép của ĐTNC - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.6 Kiến thức về dấu hiệu loét ép của ĐTNC (Trang 45)
Bảng 3.7: Kiến thức về vị trí loét ép của ĐTNC - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.7 Kiến thức về vị trí loét ép của ĐTNC (Trang 45)
Bảng 3.8: So sánh điểm trung bình kiến thức loét ép trước và sau can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.8 So sánh điểm trung bình kiến thức loét ép trước và sau can thiệp (Trang 46)
Từ kết quả bảng 3.8, có thể thấy kiến thức chung về loét ép của đối tượng nghiên cứu đã được cải thiện rõ rệt trước và sau can thiệp giáo dục, sự khác biệt có  ý nghĩa thống kê với p&lt; 0,01 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
k ết quả bảng 3.8, có thể thấy kiến thức chung về loét ép của đối tượng nghiên cứu đã được cải thiện rõ rệt trước và sau can thiệp giáo dục, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p&lt; 0,01 (Trang 46)
Bảng 3.11: Kiến thức của ĐTNC về dinh dưỡng với dự phòng loét ép - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.11 Kiến thức của ĐTNC về dinh dưỡng với dự phòng loét ép (Trang 48)
Bảng 3.13 cho thấy kiến thức chung về dự phòng loét ép của đối tượng nghiên cứu đã cải thiện từ 6,67 ± 1,73 trước can thiệp giáo dục lên 12,74 ±1,5 sau  can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,01 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.13 cho thấy kiến thức chung về dự phòng loét ép của đối tượng nghiên cứu đã cải thiện từ 6,67 ± 1,73 trước can thiệp giáo dục lên 12,74 ±1,5 sau can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,01 (Trang 49)
Bảng 3.13: So sánh điểm trung bình kiến thức dự phịng lt ép trước và sau can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.13 So sánh điểm trung bình kiến thức dự phịng lt ép trước và sau can thiệp (Trang 49)
Bảng 3.15:Tương quan giữa học vấn và sự thay đổi kiến thức dự phòng loét ép - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức dự phòng loét ép của người chăm sóc chính người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2016
Bảng 3.15 Tương quan giữa học vấn và sự thay đổi kiến thức dự phòng loét ép (Trang 50)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN