1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức và thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung cho phụ nữ đến khám tại bệnh viện phụ sản nam định năm 2020

108 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 4,82 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. Khái niệm về ung thư cổ tử cung (14)
    • 1.2. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung (14)
    • 1.3. Chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung (15)
    • 1.4. Thực trạng ung thư cổ tử cung (19)
    • 1.5. Một số biện pháp phòng ung thư cổ tử cung (20)
    • 1.6. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành phòng ung thư cổ tử cung trên Thế giới và ở Việt Nam (26)
    • 1.7. Hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khoẻ (30)
    • 1.8. Mô hình học thuyết niềm tin sức khoẻ (32)
    • 1.9. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu (34)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (35)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (35)
    • 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (36)
    • 2.5. Quy ước điểm số, cách tính điểm và phân loại kiến thức (38)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (42)
    • 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu (42)
    • 2.8. Sai số và cách khắc phục sai số (43)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (45)
    • 3.2. Thực trạng kiến thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung (49)
    • 3.3. Thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung (52)
    • 3.4. Thay đổi kiến thức, thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung sau can thiệp giáo dục (55)
    • 3.5. Thay đổi kiến thức phòng bệnh UTCTC theo điểm trung bình (59)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (61)
    • 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (61)
    • 4.3. Thực trạng thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung (65)
    • 4.4. Thay đổi về kiến thức của phụ nữ sau can thiệp giáo dục sức khỏe (67)
    • 4.5. Thay đổi về thực hành của phụ nữ sau can thiệp giáo dục (69)
    • 4.6. Điểm mới, điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu (72)
  • KẾT LUẬN (3)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đố i t ượ ng nghiên c ứ u: phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định Tiêu chu ẩ n l ự a ch ọ n:

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu

+ Có khả năng giao tiếp, đọc và hiểu Tiếng Việt

+ Phụ nữ đã tham gia chương trình tương tự

+ Phụ nữ không tham gia không đủ số lần trả lời phỏng vấn

+ Người bệnh đang bị ung thư cổ tử cung.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian thu thập số liệu: từ tháng 1/2020 đến tháng 4/2020

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2019 đến tháng 5/2020

- Địa điểm nghiên cứu:khoa Khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Nam Định

Thiết kế nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh trước sau

Hình 2.1 S ơ đồ qui trình nghiên c ứ u

T1: thời điểm thu thập số liệu liên quan đến kiến thức, thực hành trước can thiệp của người bệnh về phòng UTCTC ĐÁNH

(T1) ĐÁNH GIÁ SAU CAN THIỆP 1 THÁNG (T2)

CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨCKHOẺ CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

SO SÁNH, BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN

T2: thời điểm thu thập số liệu liên quan đến kiến thức, thực hành sau can thiệp

1 tháng của người bệnh về phòng UTCTC

Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu theo công thức:

• n là số phụ nữ tham gia nghiên cứu

• Z(1- α /2) là giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị α

Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức và thực hành về phòng chống ung thư cổ tử cung trước can thiệp được gọi là P0 Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú (2019), chỉ có 40% phụ nữ tham gia khám phụ khoa trước khi thực hiện các biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung.

Giả thuyết can thiệp nhằm nâng cao tỷ lệ phụ nữ có kiến thức và thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung lên 60%, tăng 20% so với mức hiện tại Sử dụng công thức và phần mềm Sample size 2.0, cỡ mẫu cần thiết được xác định là n = 55.

Dự phòng mất đối tượng nghiên cứu đánh giá sau 1 tháng nên lấy thêm 15% cỡ mẫu, nên cỡ mẫu ước lượng chúng tôi làm tròn là 65

2.4.2 Ph ươ ng pháp ch ọ n m ẫ u

Chọn mẫu thuận tiện là phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu, nơi mỗi phụ nữ tham gia sẽ được tư vấn và trả lời câu hỏi trong khoảng 45 phút Sau khi hoàn thành, họ sẽ tiếp tục tham gia lấy mẫu cho đến khi đủ số lượng cần thiết.

2.4.3 Công c ụ , ph ươ ng pháp và thu th ậ p s ố li ệ u

2.4.3.1 Công cụ thu thập số liệu

Số liệu được thu thập với hình thức phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi – phiếu tự điền của về kiến thức, thực hành phòng UTCTC của người bệnh

Bộ công cụ thu thập số liệu được phát triển dựa trên các hướng dẫn của Bộ Y tế cụ thể :

- Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung, Bộ Y tế năm 2015

- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa, ban hành kèm theo Quyết định số 315/ QĐ-BYT ngày 29/01/2015

- Tài liệu: Truyền thông phòng chống ung thư (dành cho học viên) của Bộ Y tế năm 2015

Sách "Chăm sóc sức khỏe phụ nữ và nam học" do NXB Giáo dục Việt Nam phát hành, đồng thời tham khảo hai bộ tài liệu của Nguyễn Thị Minh Tú.

Bộ công cụ được thử nghiệm trên 10 phụ nữ không tham gia vào phần nghiên cứu, cho thấy độ tin cậy Cronbach’s alpha đạt 0,88 Sau khi được chỉnh sửa để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, bộ công cụ đã nhận được sự đồng ý từ 02 chuyên gia, với chỉ số CVI đạt 0,91 Bộ câu hỏi được thiết kế thành 3 phần rõ ràng.

-Phần A: Thông tin chung về phụ nữ 14 câu

-Phần B: Kiến thức chung về UTCTC 19 câu

-Phần C: Thực hành phòng bệnh UTCTC 14 câu

- Tài liệu sử dụng can thiệp giáo dục:Phụ lục 04

2.4.3.2 Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp trên bộ câu hỏi có sẵn

- Người thu thập số liệu: người nghiên cứu và cộng tác viên (đã được tập huấn)

- Địa điểm thu thập số liệu: tại phòng TT- GDSK Bệnh viện Phụ Sản Nam Định

- Thời điểm thu thập: đánh giá trước can thiệp (T1) và đánh giá sau can thiệp 1 tháng (T2)

2.4.4 Quy trình thu th ậ p s ố li ệ u:

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là tổ chức tập huấn về phương pháp thu thập số liệu và can thiệp nghiên cứu cho nhóm nghiên cứu gồm 4 thành viên.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành của bệnh nhân trước khi can thiệp (T1) Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp các phụ nữ bằng cách sử dụng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn tại phòng tư vấn sức khỏe của Bệnh viện Phụ Sản Nam Định.

-Bước 3: Tiến hành truyền thông cho người bệnh về phòng bệnh UTCTC

Nội dung GDSK cho phụ nữ về phòng bệnh UTCTC đã được chuẩn bị sẵn trong phụ lục 3, bao gồm các thông tin thiết yếu Tổ chức buổi truyền thông cho phụ nữ kéo dài khoảng 45 phút, cung cấp kiến thức quan trọng về cách phòng ngừa bệnh UTCTC.

Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ gây UTCTC Độ tuổi dễ mắc UTCTC

Dấu hiệu, triệu chứng mắc UTCTC

Các giai đoạn của UTCTC

Một số phương pháp phòng bệnh UTCTC

+ Hình thức can thiệp: Truyền thông trực tiếp bằng tài liệu thiết kế phù hợp, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc cho phụ nữ

-Bước 4: Đánh giá sau can thiệp 1 tháng (T2)

Nghiên cứu viên và nhóm nghiên cứu đánh giá lại kiến thức, thực hành cho phụ nữ sau can thiệp GDSK 1 tháng tại Bệnh viện Phụ Sản Nam Định.

Quy ước điểm số, cách tính điểm và phân loại kiến thức

Mỗi câu hỏi trong từng nội dung sẽ được tính điểm theo hệ số tương ứng Cụ thể, nếu người tham gia trả lời đúng, họ sẽ nhận được 1 điểm, trong khi nếu trả lời sai, họ sẽ không được cộng điểm nào.

Để tính điểm kiến thức chung của người bệnh về ung thư cổ tử cung (UTCTC), có ba tiêu chí chính: điểm kiến thức về bệnh UTCTC là 8 điểm, kiến thức về phòng và điều trị bệnh là 5 điểm, và kiến thức về tiêm vắc xin cùng khám sàng lọc là 6 điểm.

+ Cách tính điểm thực hành VSBPSD ngoài của phụ nữ 5 điểm

Tiêu chuẩn đánh giá điểm [17, 20]

B ả ng 2.1 Đ i ể m ki ế n th ứ c v ề b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u

STT CÂU HỎI ĐÁP ÁN ĐIỂM

B1 Theo chị, bệnh ung thư cổ tử cung là bệnh như thế nào ở cổ tử cung ? Đáp án 2 1 điểm

B2 Theo chị, QHTD nàocó nguy cơ gây UTCTC? Đáp án 3 1 điểm

B3 Theo chị, phụ nữ mắc bệnh viêm nào có nguy cơ gây ung thư cổ tử cung? Đáp án 1 1 điểm

B4 Theo chị, hành vi nào có yếu tố nguy cơ gây

B5 Theo chị, chảy máu âm đạo nào cần phải đi khám ? Đáp án 3 1 điểm

B6 Theo chị, phụ nữ đi khám khi có biểu hiện tiết dịch âm đạo như thế nào? Đáp án 2 1 điểm

B7 Theo chị, độ tuổi nào phụ nữ hay mắc UTCTC? Đáp án 2 1 điểm

B8 Theo chị, bệnh UTCTC có mấy giai đoạn? Đáp án 3 1 điểm

B ả ng 2.2 B ả ng đ i ể m phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung

STT CÂU HỎI ĐÁP ÁN ĐIỂM

B9 Theo chị, UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm không? Đáp án 1 1 điểm

B10 Theo chị, bệnh UTCTC có lây không? Đáp án 2 1 điểm

B11 Theo chị, nếu có dấu hiệu bất thường nghi ngờ

UTCTC nên làm gì ? Đáp án 1 1 điểm

B12 Theo chị, UTCTC có thể phòng ngừa được không? Đáp án 1 1 điểm

B13 Theo chị, biện pháp nào sau đây KHÔNG là biện pháp phòng UTCTC? Đáp án 3 1 điểm

B ả ng 2.3 Đ i ể m ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c

STT CÂU HỎI ĐÁP ÁN ĐIỂM

B14 Theo chị, tiêm phòng vắc xin có phòng ngừa được

UTCTC không? Đáp án 1 1 điểm

B15 Theo chị, độ tuổi tiêm phòng vắc xin hiệu quả nhất khi nào ? Đáp án 2 1 điểm

B16 Theo chị, vắc xin phòng UTCTC hiệu quả nhất được tiêm khi nào? Đáp án 2 1 điểm

B17 Theo chị, khám sàng lọc UTCTC có lợi ích gì? Đáp án 1 1 điểm

B18 Theo chị, độ tuổi nào nên đi khám sàng lọc

B19 Theo chị, bao lâu thì nên đi khám sàng lọc

UTCTC 1 lần? Đáp án 1 1 điểm

B ả ng 2.4 B ả ng đ i ể m th ự c hành VSBPSD c ủ a Đ TNC

STT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM

C10 Bình thường hàng ngày chị rửa bộ phận sinh dục mấy lần ? Đáp án 2 1 điểm

C11 Những ngày có kinh nguyệt chị rửa bộ phận sinh dục mấy lần/ ngày? Đáp án 2 1 điểm

C12 Khi vệ sinh bộ phận sinh dục chị rửa như thế nào ? Đáp án 2 1 điểm

C13 Cách chị rửa vệ sinh bộ phận sinh dục như thế nào? Đáp án 1 1 điểm

C14 Sau khi vệ sinh bộ phận sinh dục xong chị mặc quần áo lót nào? Đáp án 2 1 điểm

- Phân loại mức độ điểm về kiến thức:

+ Mức độ Kém nếu trả lời ≤ 40% ( trả lời từ 0 – 7 câu)

+ Mức độ Trung Bình nếu trả lời từ > 40% - ≤ 70% ( 8 – 14 câu)

+ Mức độ Khá nếu trả lời từ từ > 70% - ≤ 80% (15 – 16 câu)

+ Mức độ Tốt nếu trả lời > 80% (từ 17 – 19 câu)

- Thực hành phòng bệnh UTCTC tổng 5 điểm

Thực hành đạt nếu trả lời ≥ 2/3 số câu hỏi ( trả lời từ 3 – 5 câu )

Thực hành chưa đạt nếu trả lời< 2/3 số câu hỏi ( trả lời từ 0 – 2 câu)

2.5.3 Ph ươ ng pháp phân tích s ố li ệ u

Số liệu được thu thập, lưu trữ bởi người nghiên cứu

Sử dụng phần mềm SPSS 25.0 để phân tích số liệu

Các thông tin chung của người bệnh được sử dụng phần mềm Descriptive Statistics để mô tả

Kiểm định thống kê Paired T-test là phương pháp được áp dụng để so sánh giá trị trung bình của các biến định lượng với hai đặc trưng khác nhau, cụ thể là trước và sau khi can thiệp.

Kiểm định thống kê McNemar là một phương pháp hữu ích để so sánh tỷ lệ của các biến định lượng với hai đặc trưng khác nhau trước và sau khi can thiệp.

Các biến số nghiên cứu

Phụ nữ được chia thành hai nhóm tuổi: 19-29 và 30-49, với nghề nghiệp phân loại thành năm mức độ gồm nông/lâm nghiệp, công nhân, buôn bán, cán bộ viên chức và lao động tự do Trình độ học vấn cũng được chia thành năm mức độ từ mù chữ đến sau đại học Thông tin về độ tuổi kết hôn, tình trạng hôn nhân, số lần sinh con và biện pháp tránh thai đang sử dụng cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, thời gian sử dụng biện pháp tránh thai và mức độ tiếp cận thông tin về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) như việc nghe/bết về UTCTC và tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC, cũng như nguồn thông tin nhận được, là những yếu tố cần được chú ý.

Phần B của bài viết cung cấp kiến thức tổng quan về UTCTC, bao gồm 8 câu liên quan đến bệnh, 5 câu về phương pháp phòng ngừa và điều trị, cùng với 6 câu hướng dẫn về tiêm vắc xin và khám sàng lọc Những thông tin này giúp người đọc hiểu rõ hơn về bệnh UTCTC, cách phòng tránh và điều trị hiệu quả, cũng như tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin và thực hiện khám sàng lọc định kỳ.

-Phần C: Thực hành phòng bệnh UTCTC 14 câu bao gồm tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC 5 câu, khám sàng lọc 4 câu và vệ sinh bộ phận sinh dục 5 câu.

Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu được Hội đồng Khoa học và Đạo đức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định nhất trí thông qua

Nghiên cứu này tiến hành tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định sau khi được sự đồng ý và cho phép của Ban giám đốc Bệnh viện

Tất cả đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ ràng về mục đích, lợi ích và quy trình phỏng vấn Họ có quyền đồng ý hoặc từ chối tham gia mà không ảnh hưởng đến chất lượng khám và chữa bệnh Sự tham gia hoàn toàn tự nguyện, và nghiên cứu tuân thủ quy trình thu thập dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho đối tượng nghiên cứu trước khi tham gia.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phiếu điều tra tự điền cho đối tượng nghiên cứu mà không can thiệp hay tác động đến họ Tất cả thông tin thu thập được từ đối tượng chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, đảm bảo không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.

Tất cả thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu sẽ được bảo mật Nghiên cứu này nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cho phụ nữ khi khám bệnh, đồng thời đóng góp vào sức khỏe cộng đồng.

Sai số và cách khắc phục sai số

* Những sai số có thể xảy ra

+ Sai số nhớ lại: có thể xảy ra ở một số câu hỏi do phụ nữ không nhớ chính xác những việc xảy ra trong quá khứ

+ Sai số ngẫu nhiên: do điều tra viên có thể giải thích chưa rõ câu hỏi hoặc do ĐTNC không hiểu rõ nội dung của câu hỏi

+ Sai số do quá trình nhập số liệu, xử lý số liệu vào phần mềm trên máy tính

- Đối với nghiên cứu viên

+ Phiếu phỏng vấn được thiết kế logic với ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu Tiến hành điều tra thử tìm ra những điểm chưa hợp lý để khắc phục

+ Xin ý kiến chuyên gia để chuẩn hoá, phù hợp với nghiên cứu

+ Tập huấn kỹ cho điều tra viên, nghiên cứu sẽ trực tiếp giám sát và hỗ trợ điều tra viên khi cần thiết

+ Kiểm tra lại ngay các phiếu sau khi kết thúc phỏng vấn

+ Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra số liệu trước khi phân tích

+ Để tránh sai số trong quá trình nhập số liệu: nhập số liệu 2 lần độc lập

- Đối với người bệnh được phỏng vấn

+ Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của phỏng vấn để ĐTNC hiểu và hợptác

+ ĐTNC nếu đến khám lại sớm hơn hoặc muộn hơn 20 ngày thì vẫn lấy vào trong nghiên cứu ở T2

+ Trường hợp ĐTNC không đến khám lại thì nhóm nghiên cứu sẽ đến tận nhà nơi phụ nữ đang sinh sống Được lấy vào thời điểm T2

Để giảm thiểu sai số nhớ lại, điều tra viên cần trực tiếp đặt câu hỏi gợi mở cho đối tượng nghiên cứu nhằm giúp họ hồi tưởng lại thông tin Đồng thời, việc kiểm tra chéo bằng cách lặp lại câu hỏi và liên kết với các mốc thời gian cụ thể sẽ tăng cường độ chính xác của dữ liệu thu thập được.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bi ể u đồ 3.1 Phân b ố nhóm tu ổ i c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n= 65)

Biểu đồ 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 15 đến 49, với tuổi trung bình là 34,86 ± 7,644 Nhóm tuổi từ 30 đến 49 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 69,2% (45 người), trong khi nhóm tuổi từ 15 đến 29 chỉ chiếm 30,8% (20 người).

3.1.2 Đặ c đ i ể m v ề n ơ i s ố ng, trình độ h ọ c v ấ n và ngh ề nghi ệ p

B ả ng 3.1 N ơ i s ố ng, trình độ h ọ c v ấ n và ngh ề nghi ệ p c ủ a Đ TNC ( n = 65) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Trung cấp/ Cao Đẳng 13 20,0 Đại học 10 15,4

Bảng 3.1 cho thấy phụ nữ tham gia vào nghiên cứu sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ 83,1%, phụ nữ sống ở thành thị chiểm tỷ lệ 16,9%

Phụ nữ trong nghiên cứu có trình độ học vấn chủ yếu là Tiểu học, THCS và THPT, chiếm tỷ lệ cao nhất với 63,1% (41 người) Trong khi đó, những người có trình độ trung cấp hoặc Cao đẳng là 20% (13 người), còn trình độ đại học là 15,4% (10 người) Đáng chú ý, chỉ có 1,5% (1 người) có trình độ sau đại học, và không có ai trong số họ là mù chữ.

Trong nghiên cứu, tỷ lệ phụ nữ tham gia lao động tự do chiếm 29,2% (19 người), trong khi công nhân chiếm 26,2% (17 người) và công chức/viên chức là 20% (13 người) Ngoài ra, tỷ lệ phụ nữ làm nông/lâm nghiệp và buôn bán lần lượt là 18,5% và 6,2%.

3.1.3 Đặ c đ i ể m độ tu ổ i k ế t hôn và tình tr ạ ng hôn nhân

B ả ng 3.2 Độ tu ổ i k ế t hôn và tình tr ạ ng hôn nhân c ủ a Đ TNC ( n = 65) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Độ tuổi kết hôn Dưới 25 tuổi 51 78,5

Chưa kết hôn 4 6,2 Đang sống cùng chồng 57 87,7

Theo Bảng 3.2, 78,5% phụ nữ tham gia nghiên cứu

Bi ể u đồ 3.2 S ố l ầ n sinh con c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u ( n= 65)

Biểu đồ 3.2 cho thấy rằng tỷ lệ phụ nữ sinh từ 1 đến 2 con là cao nhất, đạt 67,7% (4 người), trong khi tỷ lệ phụ nữ sinh trên 3 con chỉ chiếm 4,6% (3 người) Đáng chú ý, tỷ lệ phụ nữ chưa sinh lần nào và phụ nữ sinh 3 con đều là 13,8%.

3.1.5 Đặ c đ i ể m bi ệ n pháp trành thai và th ờ i gian s ử d ụ ng

B ả ng 3.3 Bi ệ n pháp tránh thai đố i t ượ ng nghiên c ứ u đ ang áp d ụ ng(ne) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Biện pháp tránh thai đang sử dụng

Theo kết quả bảng 3.3, tỷ lệ phụ nữ không sử dụng biện pháp tránh thai chiếm 40%, trong khi đó, tỷ lệ phụ nữ sử dụng bao cao su là 29,2% Phụ nữ sử dụng dụng cụ tử cung đạt 13,8%, và tỷ lệ phụ nữ sử dụng thuốc uống tránh thai chỉ là 9,2%.

Phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai trong khoảng thời gian 1 đến 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 24,6%, trong khi đó, tỷ lệ sử dụng dưới 1 năm là 18,5% và trên 5 năm là 16,9%.

Chưa sinh lần nàoSinh từ 1 - 2 conSinh 3 conSinh trên 3 con

3.1.6 Đặ c đ i ể m ti ế p c ậ n ngu ồ n thông thin v ề b ệ nh UTCTC

Bi ể u đồ 3.3 Ti ế p c ậ n ngu ồ n thông tin c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (ne)

Biểu đồ 3.3 cho thấy rằng phương tiện truyền thông truyền thống như đài, báo, tivi và tờ rơi là nguồn tiếp cận thông tin hàng đầu với tỷ lệ 27,7% Trong khi đó, Internet đóng góp 23,1% và thông tin từ nhân viên y tế, gia đình, bạn bè và người thân chiếm 9,2%.

B ả ng 3.4 Thông tin mà đố i t ượ ng nghiên c ứ u nh ậ n đượ c (n = 65 ) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh 9 13,8

Biện pháp phòng bệnh UTCTC 5 7,7

Nơi khám và điều trị bệnh 15 23,1

Bảng 3.4 cho thấy rằng thông tin mà đối tượng nghiên cứu nhận được chủ yếu liên quan đến biểu hiện bệnh UTCTC, chiếm 27,7% (18 người) Tiếp theo là thông tin về nơi khám và điều trị bệnh với tỷ lệ 23,1% (15 người) Các yếu tố nguy cơ gây bệnh và vắc xin phòng bệnh lần lượt chiếm 13,8% (9 người) và 15,4% (10 người) Tỷ lệ thấp nhất thuộc về biện pháp phòng bệnh, chỉ đạt 7,7% (5 người).

Internet Nhân viên y tế Gia đình, bạn bè và người thân

Thực trạng kiến thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung

3.2.1 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh c ủ a ph ụ n ữ

B ả ng 3.5 Ki ế n th ứ c v ề b ệ nh c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n = 65)

Bệnh UTCTC ở cổ tử cung là bệnh ác tính 43 66,2

QHTD sớm, với nghiều người có nguy cơ gây UTCTC 40 61,5

Phụ nữ mắc bệnh viêm có nguy cơ gây UTCTC 34 52,3

Hành vi hút/hít thuốc lá/thuốc lào có yếu tố gây UTCTC 31 47,7 Chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh/ sau QHTD cần đi khám 38 58,5

Phụ nữ đi khám khi tiết dịch âm đạo nhiều, màu trắng đục, mùi hôi và kéo dài 48 73,8 Độ tuổi phụ nữ hay mắc ung thư cổ tử cung 37 56,9

Các giai đoạn bệnh UTCTC 5 7,7

Theo Bảng 3.5, có 66,2% phụ nữ (43 người) hiểu biết đúng về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) Tỷ lệ phụ nữ trả lời đúng về quan hệ tình dục sớm là 61,5% (40 người), cho thấy nhiều người có nguy cơ mắc bệnh Chỉ 52,3% (34 người) có kiến thức đúng về bệnh viêm có nguy cơ gây UTCTC, trong khi 47,7% phụ nữ nhận thức được rằng hút thuốc lá hoặc thuốc lào là yếu tố nguy cơ Tỷ lệ phụ nữ biết cần đi khám khi chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh hoặc sau quan hệ tình dục là 58,5%, và khi có dịch âm đạo bất thường là 73,8% Tuy nhiên, chỉ có 7,7% phụ nữ hiểu biết về các giai đoạn của bệnh UTCTC.

3.2.2 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh c ủ a ph ụ n ữ

B ả ng 3.6 Ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung(n = 65)

UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm 37 56,9

Có dấu hiệu bất thường nghi ngờ bị UTCTC đến cơ sở y tế 65 100

UTCTC có thể phòng ngừa được 40 61,5

QHTD với nhiều người KHÔNG phải là biện pháp phòng

Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy 100% phụ nữ có kiến thức đúng về việc cần đến cơ sở y tế khi có dấu hiệu bất thường nghi ngờ bị ung thư cổ tử cung (UTCTC) Tỷ lệ phụ nữ hiểu rằng UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm đạt 56,9%, trong khi 58,5% biết rằng UTCTC không lây nhiễm Ngoài ra, 61,5% phụ nữ nhận thức được khả năng phòng ngừa UTCTC, và 69,2% cho rằng quan hệ tình dục với nhiều người không phải là biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

3.2.3 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c

B ả ng 3.7 Ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c c ủ a ph ụ n ữ (n = 65)

Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung đạt 73,8%, trong đó độ tuổi tiêm phòng hiệu quả nhất là 52,3% Thời điểm tiêm vắc xin để phòng ngừa ung thư cổ tử cung cũng rất quan trọng, với tỷ lệ hiệu quả đạt 30,8%.

Lợi ích của khám sàng lọc UTCTC 51 78,5 Độ tuổi nên đi khám sàng lọc UTCTC 48 73,8

Thời gian đi khám sàng lọc UTCTC 14 21,5

Bảng 3.7 cho thấy phụ nữ tham gia nghiên cứu biết lợi ích của khám sàng lọc

Tỷ lệ nhận thức về tiêm vắc xin phòng ngừa UTCTC đạt 78,5%, trong đó 73,8% phụ nữ trả lời đúng về thời điểm tiêm vắc xin và độ tuổi cần khám sàng lọc UTCTC Chỉ có 52,3% biết độ tuổi tiêm phòng hiệu quả nhất, và tỷ lệ phụ nữ hiểu đúng thời điểm tiêm vắc xin hiệu quả chỉ đạt 30,8% Thời gian đi khám sàng lọc UTCTC có tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 21,5%.

3.2.4 Đ i ể m trung bình v ề ki ế n th ứ c chung phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung

B ả ng 3.8 Đ i ể m trung bình v ề ki ế n th ứ c chung theo t ừ ng n ộ i dung ( n e)

Nội dung Min Max Trung Bình ± SD

Kiến thức về bệnh UTCTC 0 7 4,24± 1,777

Kiến thức phòng và điều trị 1 5 3,46± 1,238

Kiến thức tiêm vắc xin và khám sàng lọc 0 6 3,31± 1,478 Điểm kiến thức chung về phòng UTCTC 2 17 11 ± 3,356

Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình nhận thức của phụ nữ về kiến thức phòng bệnh UTCTC còn thấp, chỉ đạt 11 ± 3,356 điểm Điểm số tối thiểu là 2 và tối đa là 17 Cụ thể, điểm trung bình kiến thức về bệnh UTCTC là 4,24 ± 1,777 điểm, trong khi điểm trung bình về tiêm vắc xin và khám sàng lọc là 3,31 ± 1,478 điểm, với điểm tối đa lần lượt là 7 và 6 Đối với kiến thức về phòng và điều trị, điểm trung bình đạt 3,46 ± 1,238 điểm, với điểm tối đa là 5 và tối thiểu là 1.

3.2.5 Phân lo ạ i ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung

B ả ng 3.9 Phân lo ạ i ki ế n th ứ c v ề ki ế n th ứ c phòng b ệ nh UTCT ( n= 65)

Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%)

Trước can thiệp, 70,8% phụ nữ có kiến thức về phòng bệnh UTCTC ở mức Trung Bình cao, trong khi chỉ có 12,3% đạt mức Khá, 15,4% có kiến thức ở mức Kém và chỉ 1,5% ở mức Tốt.

Thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung

3.3.1 Tiêm v ắ c xin HPV phòng ung th ư c ổ t ử cung

3.3.1.1 Nghe/biết và tiêm vắc xin HPV

Bi ể u đồ 3.4 Nghe/ bi ế t và tiêm phòng v ắ c xin HPV (n= 65)

Biểu đồ 3.4 chỉ ra rằng tỷ lệ người nghe biết về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) đạt 46,2%, tuy nhiên, tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin HPV lại rất thấp, chỉ có 1,5% Ngoài ra, có một tỷ lệ nhất định những người đồng ý tiêm vắc xin cho con gái trong độ tuổi từ 9 đến 26.

9 – 26 (chưa QHTD) đi tiêm HPV tỷ lệ 32,3%

Nghe/biết tiêm HPV Đã tiêm vắc xin

Cho con gái đi tiêm

3.3.1.2 Lí do phụ nữ chưa tiêm vắc xin HPV

Bi ể u đồ 3.5.Lí do PN ch ư a tiêm v ắ c xin HPV phòng UTCTC ( n= 65)

Một nghiên cứu đã phỏng vấn hơn 65 phụ nữ để tìm hiểu lý do tại sao họ chưa tiêm phòng vắc xin HPV Kết quả cho thấy, 80% phụ nữ không biết về vắc xin HPV, 10,8% cho rằng không cần tiêm vì họ không mắc bệnh, và 7,7% cho rằng giá thành vắc xin quá cao.

3.3.2 Khám sàng l ọ c ung th ư c ổ t ử cung

3.3.2.1 Nghe/biết và khám sàng lọc ung thư cổ tử cung

Bi ể u đồ 3.6 Nghe/bi ế t và đ i khám sàng l ọ c UTCTC (n= 65)

Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ phụ nữ nghe biết về bệnh UTCTC chiếm tỷ lệ 67,7% nhưng phụ nữ đi khám sàng lọc UTCTC có tỷ lệ 30,8%

Giá thành cao Không có bệnh không cần tiêm

Không biết về loại vắc xin này

Nghe/biết bệnh UTCTC Đi khám sàng lọc

B ả ng 3.10 V ệ sinh b ộ ph ậ n sinh d ụ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u ( n = 65)

TH đúng TH chưa đúng

Vệ sinh bộ phận sinh dục ngày bình thường 13 20 52 80

Vệ sinh bộ phận sinh dục ngày có kinh nguyệt 28 43,1 37 56,9

Cách vệ sinh bộ phận sinh dục 49 75,4 16 24,6

Cách rửa vệ sinh bộ phận sinh dục 51 78,5 14 21,5

Mặc quần áo lót sau khi VSBPSD 38 58,5 27 41,5

Theo Bảng 3.10, trong nghiên cứu thực hành VSBPSD, 61,5% phụ nữ tham gia cho biết họ thực hành đúng Trong số đó, 75,4% phụ nữ biết cách thực hiện VSBPSD và 78,5% thực hiện cách rửa đúng Tuy nhiên, chỉ có 58,5% phụ nữ mặc quần áo lót sạch và bằng chất liệu vải bông Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ vệ sinh đúng trong ngày bình thường chỉ đạt 20%, trong khi tỷ lệ này trong ngày có kinh nguyệt là 43,1%.

Thay đổi kiến thức, thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung sau can thiệp giáo dục

3.4.1 Ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung sau can thi ệ p giáo d ụ c

B ả ng 3.11 Thay đổ i ki ế n th ứ c v ề b ệ nh UTCTCsau can thi ệ p GDSK (ne) Đặc điểm Thời điểm đánh giá

(%) Bệnh UTCTC là bệnh ác tính ở cổ tử cung

QHTD sớm, QHTD với nghiều người có nguy cơ gây

Phụ nữ mắc bệnh viêm có nguy cơ gây UTCTC

Hành vi hút/hít thuốc lá/thuốc lào có yếu tố gây

Chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh/ sau QHTD cần đi khám

Phụ nữ đi khám khi tiết dịch âm đạo nhiều, màu trắng đục, mùi hôi và kéo dài

T2 63 96,9 Độ tuổi PN hay mắc UTCTC T1 37 56,9 p = 0,000

Các giai đoạn của UTCTC T1 5 7,7 p = 0,000

Kết quả nghiên cứu cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) tăng rõ rệt, từ 66,2% lên 92,3% Sự nhận thức về các yếu tố nguy cơ như quan hệ tình dục sớm, số lượng bạn tình, viêm nhiễm và hành vi hút thuốc cũng tăng lên lần lượt là 95,4%, 87,7% và 83,1% Tỷ lệ phụ nữ biết cần đi khám khi có dấu hiệu chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh hoặc sau quan hệ tình dục đạt 89,2% Kiến thức về các giai đoạn của UTCTC tăng mạnh từ 7,7% trước can thiệp lên 86,2% sau can thiệp Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ nhận biết độ tuổi dễ mắc UTCTC tăng từ 56,9% lên 98,5% Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

B ả ng 3.12 Thay đổ i ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh c ủ a Đ TNC (n = 65) Đặc điểm Thời điểm đánh giá

UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm

Có dấu hiệu bất thường nghi ngờ bị UTCTC

UTCTC có thể phòng ngừa được

Biện pháp KHÔNG phải là biện pháp phòng UTCTC

Sau can thiệp, kiến thức đúng của phụ nữ về phòng và điều trị bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) đã tăng đáng kể, với 96,9% nhận thức rằng UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm Trước can thiệp, chỉ 58,5% phụ nữ cho rằng UTCTC không lây, nhưng con số này đã tăng lên 92,3% sau can thiệp Tỷ lệ nhận thức về khả năng phòng ngừa ung thư cổ tử cung cũng tăng từ 61,5% trước can thiệp lên 96,9% sau can thiệp, tất cả đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

B ả ng 3.13 Thay đổ i ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c sau can thi ệ p giáo d ụ c (n = 65) Đặc điểm Thời điểm đánh giá

Tiêm phòng vắc xin phòng ngừa được ung thư cổ tử cung

T2 63 96,9 Độ tuổi tiêm phòng vắc xin hiệu quả nhất

Thời điểm tiêm vắc xin phòng UTCTC hiệu quả nhất

Lợi ích của khám sàng lọc

T2 62 95,4 Độ tuổi nên đi khám sàng lọc

Thời gian đi khám sàng lọc

Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về tiêm vắc xin HPV và khám sàng lọc đã tăng đáng kể (p < 0,001) Trước can thiệp, chỉ có 30,8% phụ nữ biết thời điểm tiêm phòng hiệu quả nhất, 52,3% biết độ tuổi tiêm phòng tối ưu và 21,5% biết thời gian đi khám sàng lọc Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên lần lượt là 87,7%; 92,3% và 72,3%.

3.4.2 Th ự c hành c ủ a ph ụ n ữ v ề phòng ng ừ a ung th ư c ổ t ử cung

B ả ng 3.14 Tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n = 65)

Nội dung Thời điểm đánh giá

Thực hành tiêm vắc xin HPV T1 1 1,5 p =1

Thực hành khám sàng lọc T1 20 30,8 p = 0,000

(Nếu) có con gái từ 9 – 26 tuổi cho đi tiêm HPV

Bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ phụ nữ sau can thiệp tiêm vắc xin tăng không đáng kể với mức tăng 3,1% (p > 0,05) Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ tham gia nghiên cứu đi khám sàng lọc đã tăng đáng kể từ 30,8% lên 78,5% sau can thiệp Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ trả lời rằng họ sẽ cho con gái từ 9 – 26 tuổi đi tiêm HPV tăng lên 69,2% sau can thiệp, với ý nghĩa thống kê cao (p < 0,001).

B ả ng 3 15 K ế t qu ả sau can thi ệ p th ự c hành v ệ sinh b ộ ph ậ n sinh d ụ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u(n = 65) Đặc điểm Thời điểm đánh giá

Thực hành đúng Giá trị p

Vệ sinh bộ phận sinh dục ngày bình thường

Vệ sinh bộ phận sinh dục ngày có kinh nguyệt

Cách vệ sinh bộ phận sinh dục

Cách rửa vệ sinh bộ phận sinh dục

Mặc quần áo lót sau khi

Bảng 3.15 cho thấy sự thay đổi rõ rệt của VSBPSD ở phụ nữ, với tỷ lệ VSBPSD trong ngày bình thường và ngày có kinh nguyệt trước can thiệp thực hành đúng lần lượt là 49,2% và 43,1% Sau khi thực hiện can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 87,7% và 96,9%.

Sau can thiệp, tỷ lệ PN thực hành đúng cách rửa vệ sinh bộ phận sinh dục và mặc quần áo lót sau khi vệ sinh đã tăng lên 96,9%, với ý nghĩa thống kê rõ ràng (p < 0,05).

Thay đổi kiến thức phòng bệnh UTCTC theo điểm trung bình

B ả ng 3.16 Thay đổ i đ i ể m trung bình ki ế n th ứ c sau can thi ệ p( n = 65)

Nội dung Thời điểm đánh giá Min Max TB ± SD Giá trị p

Kiến thức phòng và điều trị

Kiến thức tiêm vắc xin và khám sàng lọc

T2 2 6 5,43± 0,865 Điểm kiến thức chung về phòng UTCTC

Kết quả từ Bảng 3.16 cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong điểm trung bình kiến thức chung về phòng bệnh UTCTC của phụ nữ sau can thiệp Cụ thể, điểm trung bình kiến thức tổng thể trước can thiệp (T1) là 11± 3,622, trong khi sau 1 tháng can thiệp (T2) đã tăng lên 17,523 ± 2,02 Điểm trung bình kiến thức về bệnh UTCTC trước can thiệp là 4,24± 1,777 và tăng lên 7,29 ± 1,071 sau can thiệp Kiến thức về phòng và điều trị trước can thiệp là 3,46± 1,238, trong khi sau can thiệp đạt 4,8 ± 0,617 Điểm trung bình kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc cũng có sự tăng trưởng từ 3,30 ± 1,478 trước can thiệp lên 5,4308 ± 0,865 sau can thiệp Tất cả các thay đổi này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

B ả ng 3.17 Phân lo ạ i ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung c ủ a ph ụ n ữ sau can thi ệ p ( n = 65)

Mức độ Trước can thiệp Sau can thiệp

SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)

Kết quả bảng 3.17 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong mức độ phân loại kiến thức về phòng bệnh UTCTC của phụ nữ sau can thiệp Trước can thiệp (T1), tỷ lệ phụ nữ có điểm Trung bình chiếm 70,8%, trong khi tỷ lệ phụ nữ có điểm Tốt chỉ là 1,5% Sau một tháng can thiệp (T2), tỷ lệ phụ nữ có điểm Trung bình giảm mạnh xuống còn 3,1%, ngược lại, tỷ lệ phụ nữ có điểm Tốt tăng đáng kể lên 81,5%.

BÀN LUẬN

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1 cho thấy nhóm tuổi từ 30 – 49 chiếm 69,2% trong nghiên cứu, đây là độ tuổi thường mắc ung thư cổ tử cung theo khuyến cáo của Bộ Y tế Phụ nữ từ 30 tuổi trở lên cũng chiếm tỷ lệ 69,2%, tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú (2019) Độ tuổi trung bình của phụ nữ tham gia nghiên cứu là 34,86 ± 7,644, gần giống với nghiên cứu của Shabnam Malmi (33,31 ± 8,01) Nghiên cứu của Samah Abd Elhaliem năm 2018 cho thấy độ tuổi trung bình là 31,64 ± 7,821 Do đó, việc cung cấp kiến thức và giáo dục sức khỏe để phòng ngừa bệnh, đặc biệt là ung thư cổ tử cung, là rất cần thiết.

4.1.2 Đặ c đ i ể m v ề trình độ h ọ c v ấ n và ngh ề nghi ệ p

Theo Bảng 3.1, trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là tiểu học, THCS và THPT, chiếm tới 63,1% Tỷ lệ người có trình độ trung cấp hoặc cao đẳng là 20%, trong khi trình độ đại học chiếm 15,4% và trình độ sau đại học chỉ có 1,5% Đặc biệt, không có ai trong số họ là mù chữ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền thông giáo dục nhằm nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung cho phụ nữ.

Nghiên cứu cho thấy, nghề nghiệp của phụ nữ tham gia nghiên cứu làm nghề tự do chiếm 29,2%, trong khi công nhân chiếm 26,2%, cán bộ viên chức 20%, nông/lâm nghiệp 18,5% và buôn bán thấp nhất với 6,2% So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú năm 2019, tỷ lệ nghề nông/lâm nghiệp là 37,6%, công chức, viên chức 12,6%, học sinh sinh viên 9,9% và nghề nghiệp khác 19,6%.

4.1.3 Đặ c đ i ể m ti ế p c ậ n ngu ồ n thông tin

Nhu cầu thông tin về bệnh UTCTC của phụ nữ luôn cao, với phương tiện truyền thông như đài, báo, tivi và tờ rơi chiếm tỷ lệ 27,7% trong việc cung cấp thông tin, tương tự như nghiên cứu của Odunyemi (2018) Ngoài ra, internet cũng là nguồn thông tin quan trọng, chiếm 23,1%, cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Tope Olubodun Mặc dù nguồn thông tin từ nhân viên y tế đạt 9,2%, vẫn thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc Điều này cho thấy sự đa dạng trong nguồn tiếp cận thông tin giúp phụ nữ dễ dàng tìm hiểu Tuy nhiên, thông tin mà phụ nữ nhận được về triệu chứng, yếu tố nguy cơ và biện pháp phòng bệnh UTCTC còn thấp, dẫn đến nhận thức chưa đầy đủ Nghiên cứu cho thấy kiến thức và thực hành phòng bệnh của phụ nữ tăng lên sau can thiệp giáo dục, vì vậy cần nhân rộng mô hình truyền thông và giáo dục sức khỏe từ nhân viên y tế đến phụ nữ.

4.2 Thực trạng kiến thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung

4.2.1 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung c ủ a ph ụ n ữ

Kiến thức đúng về ung thư cổ tử cung (UTCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tham gia của phụ nữ vào các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát bệnh Nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên và cộng sự cho thấy, phụ nữ có triệu chứng như tiết dịch âm đạo nhiều, ngứa bên ngoài bộ phận sinh dục, chảy máu sau quan hệ tình dục và chảy máu giữa kỳ kinh có nguy cơ dương tính với VIA cao hơn 1,4 lần.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 52,3% người tham gia có kiến thức đúng về bệnh viêm cổ tử cung mạn tính và nguy cơ ung thư cổ tử cung (UTCTC), tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Quốc Tiệp (56,4%) nhưng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Thi (20%) Tỷ lệ phụ nữ hiểu biết về các yếu tố nguy cơ gây UTCTC, như quan hệ tình dục sớm và với nhiều người, đạt 61,5%, cao hơn so với Đỗ Quốc Tiệp (39,1% không có quan hệ tình dục nhiều người và 19,1% không quan hệ tình dục sớm) Đặc biệt, 73,8% phụ nữ nhận biết triệu chứng tiết dịch âm đạo, cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú (22,4%) và Madhubala Chauhan (58%).

Phụ nữ hiện nay đã nâng cao nhận thức về độ tuổi mắc ung thư cổ tử cung, với tỷ lệ biết đạt 59,6%, cao hơn so với Vũ Thị Minh Thi (35,5%) Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ hiểu biết về các giai đoạn của ung thư cổ tử cung vẫn còn thấp, chỉ đạt 7,7% Điều này ảnh hưởng đến khả năng phòng ngừa và phát hiện sớm giai đoạn tiền ung thư Do đó, các trung tâm giáo dục sức khỏe cần chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền để không bỏ sót những trường hợp có nguy cơ mắc bệnh, nhằm kịp thời phòng tránh ung thư.

4.2.2 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị UTCTC c ủ a ph ụ n ữ

Bảng 3.6 cho thấy chỉ có 56,9% phụ nữ biết rằng bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú (61,7%) nhưng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Thi (43,5%) và Lưu Minh Văn (96,77%) Nghiên cứu của Samah Abd Elhaliem (2018) cho thấy chỉ 10,8% phụ nữ biết UTCTC có thể phòng ngừa trước can thiệp Đặc biệt, 41,5% phụ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cho rằng UTCTC có lây, cao hơn so với 37,9% trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú, điều này có thể dẫn đến tâm lý kỳ thị và xa lánh người mắc bệnh Ngoài ra, 61,5% phụ nữ biết UTCTC có thể phòng ngừa, tương đồng với nghiên cứu của Vũ Thị Minh Thi (69%) nhưng cao hơn so với 34,7% trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú trước can thiệp Sự khác biệt này cho thấy thời điểm và địa bàn nghiên cứu ảnh hưởng đến kiến thức phòng bệnh của phụ nữ.

4.2.3 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c

Tỷ lệ phụ nữ biết tiêm phòng vắc xin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung (UTCTC) đạt 73,8% Độ tuổi và thời điểm tiêm phòng HPV lần lượt là 50,3% và 30,8%, thấp hơn so với nghiên cứu của Vũ Thị Minh Thi với tỷ lệ 80,5%, 43,0% và 43,5% Nghiên cứu của Evelyn Coronado Interis cho thấy 59,9% phụ nữ biết về vắc xin phòng UTCTC, trong khi nghiên cứu của Adria Suarez Mora, MD cho thấy 48,1% phụ nữ thiểu số tin rằng vắc-xin HPV có thể ngăn ngừa UTCTC Tại Campuchia, nghiên cứu của Sothy Touch chỉ ra tỷ lệ này là 35,2% Ngoài ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú cho thấy chỉ 17,2% phụ nữ biết độ tuổi đi tiêm Sự khác biệt trong các nghiên cứu này có thể do địa bàn và thời điểm nghiên cứu khác nhau.

Tỷ lệ phụ nữ biết lợi ích của khám sàng lọc UTCTC73,8% (bảng 3.7) cao hơn

Theo nghiên cứu, chỉ có 29,0% phụ nữ nông thôn ở Tân Cương, Trung Quốc nhận thức được tầm quan trọng của việc làm xét nghiệm Pap Đáng chú ý, 73% phụ nữ vẫn chưa biết đến lợi ích của xét nghiệm này Một nghiên cứu khác của Johanna E Maree cho thấy 42,1% phụ nữ tham gia không có kiến thức về sàng lọc Tỷ lệ phụ nữ biết thời gian đi khám sàng lọc chỉ đạt 21,5%, thấp hơn so với 41,6% trong nghiên cứu của Johanna E Maree về tần suất sàng lọc.

Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đã có kiến thức tương đối tốt về tiêm phòng vắc xin và khám sàng lọc Phụ nữ tham gia nghiên cứu là khách hàng tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định, cho thấy họ đã chủ động tìm hiểu thông tin từ các phương tiện truyền thông và nhân viên y tế Kết quả nghiên cứu này gợi ý rằng công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe cần được tiếp tục đẩy mạnh.

4.2.4 Th ự c tr ạ ng đ i ể m trung bình v ề ki ế n th ứ c phòng b ệ nh

Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy điểm trung bình nhận thức của phụ nữ về kiến thức phòng bệnh UTCTC trước can thiệp chỉ đạt 11,56 ± 3,622 điểm, cho thấy mức độ hiểu biết còn thấp Cụ thể, điểm trung bình kiến thức về bệnh UTCTC là 4,81 ± 1,927 điểm, tương đương với nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Thủy và Nguyễn Điền (4,9 ± 1,99) Điểm trung bình về kiến thức tiêm vắc xin và khám sàng lọc là 3,30 ± 1,478 điểm, trong khi điểm trung bình về kiến thức phòng và điều trị chỉ đạt 3,44 ± 1,262 điểm Điều này cho thấy 65 phụ nữ tham gia nghiên cứu có sự chênh lệch trong kiến thức ở các nội dung khác nhau.

Thực trạng thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung

4.3.1 Th ự c tr ạ ng tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c UTCTC

Biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ người nghe biết về tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC đạt 46,2%, tuy nhiên tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin này lại rất thấp, chỉ có 1,5% So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú, tỷ lệ người từng nghe và tiêm vắc xin HPV trước can thiệp lần lượt là 51,1% và 4,4% Nghiên cứu của Suarez Mora trên 104 phụ nữ thiểu số có nguy cơ cao cho thấy 76% muốn tiêm vắc xin HPV sau can thiệp, trong khi nghiên cứu của Sothy Touch ghi nhận tỷ lệ đã tiêm HPV chỉ đạt 1,3%.

Tỷ lệ phụ nữ có con gái trong độ tuổi từ 9 đến 26 đi tiêm vắc xin HPV chỉ đạt 32,3% Một nghiên cứu của Odunyemi cho thấy chỉ có 1,4% phụ nữ đã đưa con gái đi tiêm, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú cho thấy tỷ lệ này tăng 1% sau can thiệp Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Suarez Mora, tỷ lệ phụ nữ muốn cho con và cháu gái trong độ tuổi này đi tiêm HPV đã tăng lên 71,2% sau can thiệp.

Nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch trong tỷ lệ tiêm vắc xin HPV tại Nam Định có thể do tỉnh này chưa triển khai tiêm thí điểm và vắc xin chưa được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng, cùng với chi phí cho liệu trình 3 mũi tiêm khá cao, từ 2.400.000 đến 4.000.000 đồng Tỷ lệ phụ nữ biết về vắc xin HPV chỉ đạt 46,2%, trong đó 80% chưa tiêm vì không biết đến loại vắc xin này, 10,8% cho rằng không cần tiêm do không có bệnh, và 7,7% cho rằng giá tiêm quá cao Thông tin về vắc xin mà phụ nữ nhận được cũng rất hạn chế, chỉ có 15,4% So với nghiên cứu của Sothy Touch, lý do chưa tiêm vắc xin HPV ở nhóm phụ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, với giá cao chiếm 32,7%, thiếu kiến thức về HPV 25,7%, và không tin vào an toàn vắc xin 5,2% Sự khác biệt này có thể do địa điểm nghiên cứu và quy mô nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn Kết quả nghiên cứu này gợi ý cần tăng cường tuyên truyền giáo dục và đưa tiêm phòng vắc xin HPV vào chương trình tiêm chủng mở rộng.

Theo Biểu đồ 3.6, tỷ lệ phụ nữ biết về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) chỉ đạt 67,7% Nghiên cứu của Vũ Minh Văn cho thấy gần 90% bệnh nhân UTCTC chưa từng nghe về virus HPV, trong khi nghiên cứu của Lê Thị Bích Ngọc cho thấy 75% sinh viên đã biết về bệnh này Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau Tỷ lệ phụ nữ tham gia sàng lọc UTCTC cũng thấp, chỉ có 30,8%, tuy cao hơn so với 26,5% trước can thiệp của Nguyễn Thị Như Tú Điều này cho thấy kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe của phụ nữ còn hạn chế, đặt ra thách thức cho công tác tuyên truyền và giáo dục sức khỏe.

4.3.2 Th ự c tr ạ ng v ệ sinh b ộ ph ậ n sinh d ụ c

Vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách (VSBPSD) là yếu tố quan trọng giúp phụ nữ giảm nguy cơ viêm nhiễm và bệnh phụ khoa, đặc biệt trong những ngày kinh nguyệt Nghiên cứu cho thấy chỉ có 61,5% phụ nữ thực hành VSBPSD đúng, thấp hơn so với 73,0% ở sinh viên Trong số đó, chỉ 49,2% thực hiện đúng vệ sinh bộ phận sinh dục vào ngày bình thường, trong khi 21,5% vẫn ngồi ngâm trong chậu nước Tỷ lệ thực hành đúng trong những ngày có kinh nguyệt là 43,1% Mặc dù tỷ lệ biết cách vệ sinh và rửa bộ phận sinh dục đúng lần lượt là 75,4% và 78,5%, nhưng 41,5% phụ nữ không biết chọn quần lót sạch và chất liệu vải bông sau khi vệ sinh Do đó, cán bộ y tế cần chú trọng đến vấn đề vệ sinh này để nâng cao sức khỏe và hướng dẫn phụ nữ thực hiện đúng cách.

4.3.3 Th ự c tr ạ ng đ i ể m trung bình c ủ a ph ụ n ữ

Kết quả điều tra ban đầu cho thấy, điểm kiến thức chung về phòng ngừa ung thư cổ tử cung (UTCTC) của phụ nữ tham gia nghiên cứu trước can thiệp còn hạn chế, với điểm trung bình là 11,56 ± 3,622 và điểm tối đa đạt được là 17 Về kiến thức cụ thể, điểm trung bình về bệnh UTCTC là 4,24 ± 1,777, với điểm tối đa là 7 và điểm tối thiểu là 0 Kiến thức về phòng và điều trị bệnh có điểm trung bình là 3,46 ± 1,238, trong khi điểm tối đa là 5 và điểm thấp nhất là 1 Đối với kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc, 65 phụ nữ tham gia nghiên cứu có điểm trung bình là 3,30 ± 1,478, với điểm tối đa đạt được là 6 và điểm thấp nhất là 0.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 65% phụ nữ tham gia còn thiếu kiến thức về phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung Do đó, cần xây dựng kế hoạch và chiến lược nhằm nâng cao nhận thức của phụ nữ về biện pháp phòng bệnh này.

4.3.4 M ứ c độ phân lo ạ i ki ế n th ứ c c ủ a ph ụ n ữ v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung

Kết quả từ bảng 3.9 cho thấy mức độ hiểu biết của phụ nữ về phòng ngừa ung thư cổ tử cung trước khi can thiệp Trong tổng số 65 phụ nữ tham gia nghiên cứu, kiến thức của họ về vấn đề này được phân loại rõ ràng.

Trong một nghiên cứu về nhận thức của phụ nữ (PN) về phòng bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC), có 70,8% PN đạt nhận thức Trung Bình, 12,3% đạt nhận thức Khá, và chỉ 1,5% đạt nhận thức Tốt Đặc biệt, tỷ lệ PN có nhận thức Kém lên tới 15,4% (10 PN), cho thấy sự thiếu hụt và yếu kém trong nhận thức về phòng bệnh UTCTC Do đó, cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục sức khỏe cho PN về phòng ngừa UTCTC một cách thường xuyên và hiệu quả.

Thay đổi về kiến thức của phụ nữ sau can thiệp giáo dục sức khỏe

Để nâng cao nhận thức về phòng ngừa ung thư cổ tử cung, Bệnh viện Phụ sản Nam Định đã thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe thông qua việc tư vấn cho phụ nữ Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tích cực trong việc nâng cao kiến thức và ý thức phòng bệnh của nữ giới.

4.4.1 Thay đổ i v ề ki ế n th ứ c v ề b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung

Nghiên cứu của chúng tôi trên 65 phụ nữ cho thấy kiến thức về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) đã cải thiện đáng kể sau can thiệp, với sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Cụ thể, tỷ lệ phụ nữ nhận thức đúng rằng UTCTC là bệnh ác tính ở cổ tử cung đã tăng lên 92,3% (p < 0,01) Ngoài ra, tỷ lệ phụ nữ nhận biết các yếu tố nguy cơ gây UTCTC, như quan hệ tình dục sớm và quan hệ tình dục với nhiều người, cũng tăng lên lần lượt là 95,4% và 87,7% Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ biết đến tác hại của việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào đã tăng lên 83,1%, cao hơn so với nghiên cứu của Suarez Mora trên phụ nữ thiểu số tại Hoa Kỳ, với tỷ lệ là 61,9% sau can thiệp.

Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ nhận biết các dấu hiệu cần đi khám bệnh đã tăng lên đáng kể, với 89,2% biết về chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh và 96,9% nhận thấy sự tiết dịch âm đạo bất thường Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ hiểu biết về các giai đoạn ung thư cổ tử cung (UTCTC) đã tăng mạnh lên 86,2%, so với chỉ 7,7% trước can thiệp Sự gia tăng kiến thức này cho thấy hiệu quả rõ rệt của các chương trình giáo dục, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).

4.4.2 Thay đổ i ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh sau can thi ệ p giáo d ụ c

Năm 2016, Bộ Y Tế đã phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 – 2025” nhằm phát hiện sớm tổn thương để giảm tỷ lệ UTCTC và gánh nặng cho gia đình, xã hội Nghiên cứu cho thấy kiến thức về phòng và điều trị UTCTC sau can thiệp giáo dục tăng lên đáng kể, với 96,9% người dân nhận thức rằng bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm và 92,3% biết UTCTC không lây Tỷ lệ nhận thức về khả năng phòng ngừa cũng đạt 96,9%, cao hơn so với nghiên cứu trước đó của Nguyễn Thị Như Tú (2018) Những kết quả này nhấn mạnh hiệu quả của giáo dục sức khỏe trong việc nâng cao kiến thức của người dân về phòng ngừa ung thư cổ tử cung, do đó, nhân viên y tế và nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe cần tiếp tục thực hiện giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức cho phụ nữ.

4.4.3 Thay đổ i ki ế n th ứ c tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c sau can thi ệ p giáo d ụ c

Sau một tháng can thiệp, kiến thức của phụ nữ tham gia nghiên cứu về tiêm vắc xin và khám sàng lọc đã có sự cải thiện rõ rệt Tỷ lệ phụ nữ biết về vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung tăng lên 96,9%, trong khi độ tuổi tiêm vắc xin hiệu quả nhất cũng tăng lên 92,3% Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ nhận thức được thời điểm tiêm vắc xin HPV hiệu quả trước can thiệp chỉ đạt 30,8%, nhưng sau can thiệp đã tăng lên 87,7%.

(57 người) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001)

Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ nhận thức được lợi ích của việc khám sàng lọc tăng lên 95,4% (p < 0,05) và tỷ lệ biết được độ tuổi thích hợp để khám sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 98,5% Trước can thiệp, chỉ 21,5% phụ nữ biết được tần suất khám sàng lọc, nhưng sau 1 tháng can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 72,3%, với ý nghĩa thống kê rõ ràng (p < 0,001).

Sự thay đổi về kiến thức y tế sẽ khuyến khích phụ nữ chủ động tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là trong việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung Những kiến thức mới này sẽ tác động tích cực đến hành vi của phụ nữ trong việc chăm sóc sức khỏe của bản thân.

Thay đổi về thực hành của phụ nữ sau can thiệp giáo dục

Sau can thiệp giáo dục, kiến thức của PN về phòng bệnh UTCTC đã có sự cải thiện rõ rệt, thể hiện qua những nội dung cụ thể sau đây.

4.5.1 Thay đổ i v ềđ i tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c

Trước can thiệp, tỷ lệ phụ nữ tiêm vắc xin HPV chỉ đạt 1,5%, và sau can thiệp, tỷ lệ này chỉ tăng nhẹ lên 3,1%, không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Nguyên nhân chính khiến phụ nữ chưa tiêm là do giá thành cao, chiếm 90,8% Độ tuổi trung bình của phụ nữ tham gia nghiên cứu là 34,86 ± 7,644, đây là độ tuổi mà tỷ lệ tiêm vắc xin HPV đạt hiệu quả thấp Mặc dù tỷ lệ phụ nữ tiêm vắc xin HPV không cao, nhưng điều này cho thấy sự thay đổi trong kiến thức của họ đã phần nào thúc đẩy hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Kết quả khám sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) của Nguyễn Trung Kiên cho thấy 99,7% phụ nữ được kiểm tra bằng test VIA, trong đó 7,3% có kết quả VIA (+) và 0,56% có kết quả PAP bất thường Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú cho thấy tỷ lệ phụ nữ đi khám sàng lọc trước can thiệp tăng từ 40% lên 79,4% sau can thiệp Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ phụ nữ đi khám sàng lọc UTCTC tăng từ 30,8% trước can thiệp lên 78,5% sau 1 tháng can thiệp, với ý nghĩa thống kê p < 0,001 Tại Nigeria, nghiên cứu của Odunyemi cho thấy can thiệp điều dưỡng có tác động tích cực đến kiến thức của các bà mẹ về UTCTC và sự chấp nhận tiêm vắc-xin HPV cho con gái, với tỷ lệ chấp nhận tăng từ 73,9% lên 93,8% sau 3 tháng can thiệp Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bà mẹ có con gái trong độ tuổi 9 – 26 chấp nhận tiêm HPV trước can thiệp là 32,3%, sau can thiệp tăng lên 69,2%, có ý nghĩa thống kê p < 0,001.

4.5.2.Thay đổ i v ề v ệ sinh b ộ ph ậ n sinh d ụ c sau can thi ệ p giáo d ụ c

Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng về vệ sinh bộ phận sinh dục đã tăng cao, với tỷ lệ vệ sinh đúng trong ngày bình thường đạt 87,7% và trong ngày có kinh nguyệt là 96,9% Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ thực hiện vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách đã tăng lên 98,5%, trong khi cách rửa vệ sinh cũng đạt 96,9% Những thay đổi này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tư vấn từ nhân viên y tế, điều dưỡng và hộ sinh để khuyến khích phụ nữ tự điều chỉnh hành vi vệ sinh của mình theo hướng tích cực.

4.5.3 Thay đổ i v ề đ i ể m trung bình và phân lo ạ i đ i ể m ki ế n th ứ c sau can thi ệ p

Bảng 3.16 cho thấy sự thay đổi đáng kể trong điểm trung bình kiến thức chung về phòng bệnh UTCTC của phụ nữ trước và sau can thiệp Trước can thiệp, điểm trung bình chỉ đạt 11 ± 3,356, với điểm tối đa 17 và điểm thấp nhất là 2 Sau một tháng can thiệp, điểm trung bình đã tăng lên 17,52 ± 2,016, với điểm tối đa 19 và điểm thấp nhất là 7 Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, phản ánh sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức phòng bệnh của phụ nữ.

Sau can thiệp, nội dung kiến thức về bệnh UTCTC có sự cải thiện rõ rệt với điểm trung bình đạt 7,29 ± 1,071, cao nhất là 8 điểm Trước can thiệp, điểm trung bình chỉ đạt 4,24 ± 1,777, với điểm cao nhất là 7 Sự khác biệt giữa điểm trung bình trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05.

Trước can thiệp, điểm trung bình kiến thức phòng và điều trị bệnh của phụ nữ là 3,46 ± 1,238, trong khi sau can thiệp, điểm này tăng lên 4,8 ± 0,617 Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Nội dung kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc có sự khác biệt rõ rệt trước và sau can thiệp Trước can thiệp, điểm trung bình là 3,30 ± 1,478, trong khi sau một tháng can thiệp, điểm trung bình đã tăng lên 5,43 ± 0,865 Sự khác biệt này giữa hai thời điểm được coi là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Trước can thiệp, phân loại điểm kiến thức về phòng bệnh UTCTC của PN cho thấy tỷ lệ PN ở mức Kém chiếm 15,4%, mức Trung Bình 70,8%, mức Khá 12,3% và mức Tốt chỉ 1,5% Sau 1 tháng can thiệp, kiến thức của PN đã cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ PN ở mức Kém giảm còn 1,5% và mức Trung Bình giảm còn 3,1% Sự thay đổi này cho thấy hiệu quả tích cực của can thiệp trong việc nâng cao nhận thức về phòng bệnh UTCTC.

PN ở mức Tốt tăng lên 81,5% và tỷ lệ PN ở mức Khá tăng ít lên 13,8%

Sự thay đổi trong điểm trung bình và phân loại điểm kiến thức của PN tham gia nghiên cứu đã chứng minh thành công của chương trình TT-GDSK.

Những thay đổi đáng kể trong kiến thức, cùng với việc thực hiện khám sàng lọc và thực hành đúng vệ sinh, an toàn thực phẩm đã làm nổi bật vai trò quan trọng của điều dưỡng, hộ sinh và những người làm công tác y tế.

TT – GDSK đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao kiến thức và kỹ năng cho phụ nữ, đồng thời giúp giảm tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung (UTCTC), từ đó giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thanh Bình (2015). Xác định giá trị và tính khả thi của phương pháp quan sát với Acid acetic trong sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Bắc Ninh và Cần Thơ, một số yếu tố liên quan đến ung thư cổ tử cung, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại hoc Y tế Công Cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định giá trị và tính khả thi của phương pháp quan "sát với Acid acetic trong sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Bắc Ninh và Cần Thơ, một "số yếu tố liên quan đến ung thư cổ tử cung
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Năm: 2015
2. Bộ Môn Phụ Sản - Trường Đại học Y Hà Nội (2005). Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, tr. 429 - 431 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản phụ khoa
Tác giả: Bộ Môn Phụ Sản - Trường Đại học Y Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2005
10. Từ Thành Trí Dũng (2019). Bệnh sùi mào gà. Tạp chí Sống khoẻ - Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 32, 14 - 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Sống khoẻ - Bệnh viện Đại "học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Từ Thành Trí Dũng
Năm: 2019
11. Nguyễn Điền và Huỳnh Thị Thuỷ (2011). Hiệu quả tư vấn về phòng ngừa lây nhiễm Human Papilloma virus và dự phòng ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ. Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 1, 171 - 176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Điền và Huỳnh Thị Thuỷ
Năm: 2011
12. Bùi Thị Thu Hà và cộng sự (2013). Kiến thức, thực hành phòng ngừa ung thư cổ tử cung và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đã có chồng từ 35-60 tuổi tại thị trấn An Bài, Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y học Dự Phòng, 6, 104 - 108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Dự Phòng
Tác giả: Bùi Thị Thu Hà và cộng sự
Năm: 2013
13. Hội chữ Thập Đỏ Việt Nam (2009). Tài liệu truyền thông giáo dục sức khoẻ dự án " Nâng cao năng lực và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em", 8 - 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em
Tác giả: Hội chữ Thập Đỏ Việt Nam
Năm: 2009
14. Nguyễn Trung Kiên và cộng sự (2016). Kết quả khám sàng lọc ung thử cổ tử cung cho phụ nữ tại 24 xã Thành phố Cần Thơ từ 2014 - 2016. Tạp chí Y học Cộng Đồng, 35, 65 - 69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Cộng "Đồng
Tác giả: Nguyễn Trung Kiên và cộng sự
Năm: 2016
15. Lê Thị Bích Ngọc và Nguyễn Thị Tú Ngọc (2018). Thực trạng kiến thức, thái độ về ung thư cổ tử cung và dự định phòng ngừa của sinh viên năm thứ nhất tại trường đại học Y dược Thái Nguyên năm 2018. Tạp chí KH &amp; CN ĐHTN, 194, 27 -34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí KH & CN ĐHTN
Tác giả: Lê Thị Bích Ngọc và Nguyễn Thị Tú Ngọc
Năm: 2018
16. Nguyễn Đình Trọng Các lý thuyết hành vi tâm lý trong lĩnh vực sức khoẻ: Tiếp cận nền tảng cho nghiên cứu thực nghiệm, Nghiên cứu sinh, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các lý thuyết hành vi tâm lý trong lĩnh vực sức khoẻ: Tiếp cận "nền tảng cho nghiên cứu thực nghiệm
17. Nguyễn Thị Như Tú (2019). Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung của phụ nữ tỉnh Bình Định, Luận án Tiến sĩ y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế Công Cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức "và thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung của phụ nữ tỉnh Bình Định
Tác giả: Nguyễn Thị Như Tú
Năm: 2019
18. Lâm Đức Tâm (2017). Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y - Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus, một số yếu "tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần "Thơ
Tác giả: Lâm Đức Tâm
Năm: 2017
19. Phan Thị Thanh Tâm, Hoàng Đại Thọ và Trần Quang Trung (2017). Tìm hiểu kiến thức của học sinh nữ trường trung cấp Y tế Quảng Bình về phòng và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung năm 2016. Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng Bình, 5, 43 - 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng "Bình
Tác giả: Phan Thị Thanh Tâm, Hoàng Đại Thọ và Trần Quang Trung
Năm: 2017
20. Vũ Thị Minh Thi (2018). Thay đổi nhận thức về dự phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ xã Đồng Quế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018, Luận văn thạc sĩ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thay đổi nhận thức về dự phòng ung thư cổ tử cung của "phụ nữ xã "Đồng Quế huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
Tác giả: Vũ Thị Minh Thi
Năm: 2018
22. Đỗ Quốc Tiệp và cộng sự (2015). Nghiên cứu kiến thức của người dân về phòng chống bệnh ung thư tại Quảng Bình. Tạp chí khoa học và công nghệ, 6, 75 - 82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học và công nghệ
Tác giả: Đỗ Quốc Tiệp và cộng sự
Năm: 2015
23. Lý Quốc Toàn (2013). Thực trạng tổn thương ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 30 - 60 tuổi tỉnh Bắc Kạn, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Kạn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng tổn thương ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 30 - "60 tuổi tỉnh Bắc Kạn
Tác giả: Lý Quốc Toàn
Năm: 2013
24. Lê Thanh Tùng và Trần Đình Hiệp (2019). Chăm sóc sức khoẻ Phụ nữ và nam học, NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 33 -35. 136 - 137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc sức khoẻ Phụ nữ và nam học
Tác giả: Lê Thanh Tùng và Trần Đình Hiệp
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2019
25. Lưu Minh Văn (2009). Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chẩn đoán giai đoạn lâm sàng ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ 08/2008-02/2009. Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 17, 48 - 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Lưu Minh Văn
Năm: 2009
26. Trương Quang Vinh (2010). Nghiên cứu nhiễm Papilloma Virus ở các phụ nữ có các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y - Dược Huế.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nhiễm Papilloma Virus "ở các phụ nữ có "các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Tác giả: Trương Quang Vinh
Năm: 2010
27. Abiodun O.A, Olu-Abiodun O.O, Sotunsa J.O et al (2014). Impact of health education intervention on knowledge and perception of cervical cancer and cervical screening uptake among adult women in rural communities in Nigeria. BMC Public Health, 14(1), 814 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMC Public "Health
Tác giả: Abiodun O.A, Olu-Abiodun O.O, Sotunsa J.O et al
Năm: 2014
28. Abudukadeer A, Azam S, Mutailipu A.Z et al (2015). Knowledge and attitude of Uyghur women in Xinjiang province of China related to the prevention and early detection of cervical cancer. World Journal of Surgical Oncology, 13(1), 110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Journal of Surgical Oncology
Tác giả: Abudukadeer A, Azam S, Mutailipu A.Z et al
Năm: 2015

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w