CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận [3],[4], [7]
1.1.1 Nguyên tắc chăm sóc vết mổ
Việc sử dụng băng để chăm sóc vết mổ rất quan trọng, vì nó tạo ra môi trường lý tưởng cho quá trình lành vết thương Băng có khả năng hấp thu dịch tốt, bảo vệ vết mổ khỏi va chạm và tổn thương Thay băng định kỳ giúp ngăn ngừa mô mới mọc vào băng cũ, tránh tạo ra vết mổ mới khi tháo băng Ngoài ra, băng kín còn bảo vệ vết mổ khỏi ô nhiễm từ bụi bẩn, không khí ô nhiễm và dị vật bên ngoài Để đảm bảo vết mổ nhanh lành, việc duy trì độ ẩm thích hợp trên bề mặt vết thương là rất cần thiết, vì vết mổ quá ướt hoặc quá khô đều có thể làm chậm quá trình hồi phục.
Việc không băng vết mổ có lợi cho quá trình hồi phục bằng cách loại trừ các điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển như độ ẩm, nhiệt độ và bóng tối Điều này giúp điều dưỡng dễ dàng quan sát và theo dõi tình trạng vết mổ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh Tuy nhiên, tháo băng không đúng cách có thể gây ra thêm vết thương, do đó việc không thay băng cũng giúp tránh tổn thương và dị ứng với băng dính, đồng thời tiết kiệm vật tư y tế như bông băng và dung dịch.
Nền tảng của chữa lành vết thương
Yếu tố toàn thân gồm: tuổi, cơ địa, bệnh mạn tính, tình trạng dinh dƣỡng, suy mạch, giảm sức đề kháng của cơ thể, xạ trị…
Người bệnh cao tuổi thường gặp khó khăn trong việc hấp thu chất dinh dưỡng và nước, dẫn đến hệ miễn dịch, tuần hoàn và hô hấp suy yếu Những yếu tố này có thể làm gia tăng tình trạng hủy hoại da và làm chậm quá trình lành vết mổ.
Cơ địa của bệnh nhân ảnh hưởng đáng kể đến quá trình lành vết mổ Đối với những người béo phì, mô mỡ có thể làm chậm quá trình này do hạn chế lưu thông máu đến vết mổ Ngược lại, bệnh nhân suy dinh dưỡng cũng gặp khó khăn trong việc hồi phục do thiếu oxy và chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình lành.
Các bệnh mạn tính như bệnh động mạch vành, bệnh mạch ngoại vi, ung thư và bệnh tiểu đường, đặc biệt là ở những người phụ thuộc vào insulin, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình lành vết mổ.
Việc đánh giá liên tục tình trạng dinh dưỡng của người bệnh là rất quan trọng, vì biểu hiện bên ngoài hoặc vết mổ không phản ánh chính xác tình trạng dinh dưỡng thực tế Để đảm bảo người bệnh nhận được lượng dinh dưỡng phù hợp, cần thực hiện các xét nghiệm như protein toàn phần, albumin, chất điện giải và dung tích hồng cầu một cách thường xuyên.
Bảng 1 Những chất dinh dƣỡng cần thiết cho việc lành vết mổ
Chất dinh dƣỡng Chức năng Kết quả của sự thiếu hụt
– Sản xuất yếu tố đông máu
– Sản xuất và di chuyển của bạch cầu
– Tăng sinh mô bào sợi
(neovascularization) – Tổng hợp chất tạo keo – Tăng sinh tế bào biểu mô – Tái tạo vết thương
– Rối loạn đông máu – Chậm lành vết thương – Phù
– Thiếu hụt tế bào lymphô (lymphopenia)
– Suy giảm miễn dịch tế bào
Albumin Duy trì áp thẩm thấu
Thiếu albumin gây phù toàn thân, khuếch tán oxy chậm và cơ thể chuyển hoá chậm từ mao mạch và màng tế bào
Chất dinh dƣỡng Chức năng Kết quả của sự thiếu hụt
Carbohydrates Cung cấp năng lƣợng cho tế bào
Khi thiếu, cơ thể sử dụng protein cơ bắp và nội tạng để tạo ra năng lƣợng
– Cung cấp năng lƣợng tế bào, acid béo cần thiết
– Chế tạo màng tế bào – Sản xuất chất prostaglandin
Sửa chữa mô bị ngƣng
– Tổng hợp chất tạo keo – Tạo kiểu mô
Vitamin C Giữ cho màng tế bào nguyên vẹn
– Bệnh Scorbut – Chậm lành vết thương – Mao mạch dễ vỡ
Vitamin K Đông máu Nguy cơ xuất huyết tăng, dễ tụ máu
– Tạo kháng thể và tế bào bạch cầu
– Đồng yếu tố trong việc phát triển tế bào – Thúc đẩy hoạt động enzym
Kết quả đề kháng nhiễm trùng giảm Đồng Tổng hợp chất keo bị giảm
Sắt Tổng hợp chất keo, tăng hoạt động diệt khuẩn của bạch cầu
– Thiếu máu cục bộ tăng – Sức căng cơ giảm
Kẽm – Tăng sinh tế bào – Chậm lành vết thương
Chất dinh dƣỡng Chức năng Kết quả của sự thiếu hụt
– Là chất co-enzym – Biến đổi vị giác gây biếng ăn
1.1.2 Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Để đảm bảo quá trình hồi phục vết mổ diễn ra thuận lợi, cần thường xuyên thẩm định các dấu hiệu nhiễm trùng như màu sắc niêm mạc, sự xuất hiện của mủ, mùi hôi và mô hoại tử Điều dưỡng phải thực hiện thay băng theo kỹ thuật vô khuẩn, dẫn lưu mủ hiệu quả và loại bỏ hoàn toàn dị vật, cắt lọc mô hoại tử theo chỉ định Trước khi thay băng, cần nhận định tình trạng vết mổ và nhẹ nhàng tháo băng, làm ướt băng để tránh tạo vết thương mới Việc chọn lựa và sử dụng dung dịch rửa phù hợp là rất quan trọng, đồng thời cần tránh gây chảy máu trong quá trình thay băng Khi rửa vết mổ, cần đảm bảo không để lại dị vật, vì chúng có thể cản trở quá trình lành vết thương Cách băng vết mổ cũng cần được chú ý, tránh băng chặt làm giảm lưu thông máu hoặc băng quá hẹp cho phép vi khuẩn xâm nhập Nếu có dẫn lưu, cần chăm sóc đúng cách để ngăn ngừa dịch tràn vào vết mổ, đồng thời chăm sóc da vùng chân dẫn lưu và giáo dục bệnh nhân về cách sinh hoạt và di chuyển khi có dẫn lưu.
Để hỗ trợ quá trình hồi phục sau phẫu thuật, người bệnh cần được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein, vì chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cấu trúc mới và điều chỉnh sự thấm lọc máu Ngoài protein, các chất dinh dưỡng thiết yếu khác như nước, vitamin A, C, E, B6, B12, sắt, kẽm và canxi cũng rất cần thiết Việc cung cấp đủ oxy là yếu tố quan trọng, vì sự thiếu hụt oxy có thể ức chế sự di chuyển của fibroblast, từ đó làm giảm khả năng tổng hợp collagen và sức mạnh co giãn của vết thương.
Theo dõi nhiệt độ là cách đánh giá tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân Stress có thể làm chậm quá trình lành vết thương, vì vậy điều dưỡng cần giúp bệnh nhân thư giãn và nghỉ ngơi hợp lý Cần thực hiện thuốc giảm đau khi cần thiết để tránh đau đớn khi thay băng Thực hiện kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ và theo dõi tác dụng phụ của các loại thuốc như steroid, thuốc kháng đông, kháng sinh phổ rộng và thuốc chống ung thư, vì chúng có thể làm chậm quá trình hồi phục Giáo dục bệnh nhân về việc tự chăm sóc vết thương và duy trì vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là khu vực da gần vết thương.
1.1.3 Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trên TG
Năm 1999, CDC và NNIS đã khuyến cáo về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), yêu cầu mọi nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tuân thủ quy định và quy trình phòng ngừa NKVM trước, trong và sau phẫu thuật Việc sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) cần phù hợp với nguyên nhân gây bệnh, đúng liều lượng, thời điểm và đường dùng Ngoài ra, cần thực hiện giám sát thường xuyên và định kỳ để phát hiện NKVM ở bệnh nhân phẫu thuật, cũng như giám sát việc tuân thủ thực hành phòng ngừa NKVM ở nhân viên y tế, và thông báo kịp thời các kết quả giám sát cho các bên liên quan.
1.1.4 Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam
Trước đây, thực hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện (NKVM) chỉ được thực hiện trong một số quy chế chuyên môn Kể từ năm 1997, Bộ Y tế đã ban hành quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện và xây dựng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn trong hệ thống tổ chức bệnh viện Hiện nay, việc phòng ngừa NKVM đã trở thành một lĩnh vực chuyên môn và khoa học quan trọng.
Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại một số Bệnh viện tuyến Trung ương bao gồm việc ban hành quy chế phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ và hoạt động hiệu quả của Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Những biện pháp chính được áp dụng là tắm khử khuẩn cho bệnh nhân, loại bỏ lông, sử dụng kính sinh dục phòng ngừa (KSDP) và vệ sinh tay thường xuyên Bên cạnh đó, bệnh viện còn thiết lập hệ thống giám sát và thực hiện phản hồi, đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ để nâng cao hiệu quả phòng ngừa.
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ thông qua tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn bệnh viện, bao gồm giám sát nhiễm khuẩn vết mổ, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn, vệ sinh tay, và hướng dẫn phòng ngừa chuẩn Chuẩn bị bệnh nhân phẫu thuật là rất quan trọng, bao gồm điều chỉnh tình trạng bệnh lý, chuẩn bị da bằng cách loại bỏ lông, và sử dụng kháng sinh dự phòng Yêu cầu về thông khí và môi trường phòng mổ cũng cần được đảm bảo, cùng với việc làm sạch và khử khuẩn bề mặt, tiệt khuẩn dụng cụ và đồ vải phẫu thuật Cuối cùng, chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật và giám sát nhiễm khuẩn vết mổ là những bước thiết yếu để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Các lý luận khoa học
Học thuyết môi trường của Florence Nightingale là một mô hình quan trọng trong ngành Điều dưỡng, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường trong việc cải thiện sức khỏe của bệnh nhân Bà Nightingale tin rằng việc cải thiện điều kiện môi trường sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả thể chất lẫn tinh thần của người bệnh Học thuyết này bao gồm bốn yếu tố chính, đóng vai trò thiết yếu trong việc thực hiện các chuyên đề điều dưỡng hiệu quả.
Con người là người nhận chăm sóc điều dưỡng và có khả năng đối phó với bệnh tật Người bệnh có thể tự phục hồi nếu được chăm sóc trong môi trường an toàn Sức khỏe của họ có thể được cải thiện thông qua việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, duy trì vệ sinh môi trường, tạo cảm giác thoải mái và hạn chế tiêu hao năng lượng không cần thiết.
Môi trường là yếu tố nền tảng trong học thuyết của Nightingale, ảnh hưởng đến sức khỏe con người qua cả môi trường bên ngoài và bên trong Mùi hôi được coi là dấu hiệu của yếu tố có hại, và việc cải thiện điều kiện vệ sinh có thể giúp chữa lành bệnh Để đảm bảo môi trường lành mạnh, cần chú trọng đến các yếu tố chính như không khí trong lành, ánh sáng tác động đến cơ thể, nước sạch, sức nóng để giữ ấm cho bệnh nhân, sự sạch sẽ để ngăn ngừa lây nhiễm, và yên tĩnh để tránh tiếng ồn gây hại cho sức khỏe Điều dưỡng cần thực hiện các biện pháp như tắm rửa hàng ngày, mặc quần áo sạch và rửa tay thường xuyên để duy trì môi trường vệ sinh cho bệnh nhân.
Sức khỏe được duy trì thông qua khả năng tự chữa lành của con người và việc kiểm soát các yếu tố môi trường, giúp ngăn ngừa bệnh tật Nightingale nhấn mạnh rằng nhiễm trùng thường phát sinh từ những nơi bẩn thỉu và kém thông khí.
Chăm sóc Điều dưỡng là một phần quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng, với trách nhiệm của người Điều dưỡng là giảm bớt nỗi đau do bệnh tật, cải thiện điều kiện sống cho những người gặp khó khăn Công tác chăm sóc này tập trung vào việc cung cấp sự chăm sóc toàn diện và thực hiện các biện pháp đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn Để ngăn ngừa nhiễm trùng bệnh viện, việc duy trì một môi trường chăm sóc sạch sẽ là rất cần thiết, bao gồm các hành động như mang găng tay, rửa tay thường xuyên, giữ khăn trải giường sạch và đảm bảo lối đi gọn gàng, an toàn.
Các văn bản, quy định hiện hành
Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
Cục Quản lý khám chữa bệnh thuộc Bộ Y tế đã triển khai dự án nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực khám chữa bệnh Tài liệu đào tạo liên tục này tập trung vào việc cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện cho người bệnh, góp phần cải thiện hiệu quả điều trị Dự án được thực hiện tại Hà Nội vào năm 2014.
Tài liệu Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ Ban hành kèm theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/09/2012 của Bộ Y tế
MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP
Giới thiệu về địa bản thực tế
Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên là bệnh viện tuyến tỉnh hạng I với quy mô 800 giường kế hoạch và 1.050 giường thực kê Tổ chức của bệnh viện bao gồm Ban Giám đốc và 42 khoa, phòng, trong đó có 8 phòng chức năng, 26 khoa lâm sàng và 8 khoa cận lâm sàng Tổng số cán bộ là 805 người, bao gồm 156 bác sĩ, 46 dược sĩ, 469 điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ sinh và 134 cán bộ khác Bệnh viện cam kết nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân.
Khoa Ngoại thận tiết niệu Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên chuyên điều trị các bệnh về thận tiết niệu với các phương pháp mổ tiên tiến, giúp giảm thiểu biến chứng sau mổ Ban lãnh đạo bệnh viện và khoa chú trọng công tác chăm sóc sau mổ, nâng cao chất lượng dịch vụ và thường xuyên tổ chức các hoạt động đào tạo cho điều dưỡng về chăm sóc bệnh nhân Đặc biệt, công tác theo dõi sau mổ và phòng chống nhiễm khuẩn được ưu tiên hàng đầu, góp phần giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ vẫn còn cao do một số bệnh nhân bị nhiễm khuẩn từ cơ sở khác trước khi đến khoa.
Thực trạng về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn cho người bệnh tại khoa Ngoại thận tiết niệu bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
- Bệnh viện: ĐKKV Phúc Yên
- Khoa: Ngoại thận tiết niệu
- Họ và tên người bệnh: Nguyễn Đình Khanh Tuổi: 40 Giới: Nam
- Địa chỉ: số 72 phố tôn thất tùng- phường Hùng Vương - Phúc Yên-Vĩnh Phúc
- Ngày/giờ vào viện: 15 h 00’ phút ngày 4/11/2020
- Lý do vào viện: Đau tức thắt lưng bên phải + đi đái nhiều lần
- Chăm sóc người bệnh: sau mổ sỏi thận phải từ ngày 07/11/2020 đến ngày 08/11/2020
Nhận định Điều dƣỡng Chẩn đoán Điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả CS
Bệnh nhân đã mắc bệnh gần 5 năm, thường xuyên khám định kỳ và điều trị ngoại trú, bao gồm cả thuốc nam Gần đây, bệnh nhân cảm thấy đau tức ở thắt lưng bên phải và đi tiểu nhiều Sau khi đến bệnh viện khám, bệnh nhân được chẩn đoán mắc sỏi thận bên phải và đã trải qua phẫu thuật lấy sỏi thận vào ngày 5/11/2020.
- Người bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, da
1 Người bệnh đau vết mổ, Mục tiêu mong đợi người bệnh đỡ đau
2 Người bệnh có nhiễm trùng vết mổ
- Làm giảm đau cho Người bệnh + Đặt cho người bệnh nằm tƣ thế phù hợp
+ Hướng dẫn thay đổi tƣ thế nằm
+ Động viên giải thích cho người bệnh yên tâm điều trị Giảm nhiễm trùng:
- Cho người bệnh nằm đầu cao, tƣ thế fowler
- Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau cho người bệnh
- Giải thích cho người bệnh tình trạng đau sẽ giảm dần trong những ngày sau mổ
8h: Cho người bệnh nghỉ ngơi phòng sạch sẽ, thoáng mát Dặn người bệnh nghỉ tại giường, hạn
Người bệnh đỡ đau hơn
Người bệnh không bị nhiễm
Nhận định Điều dƣỡng Chẩn đoán Điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả CS
Ký tên niêm mạc hồng, thể trạng bình thường
Cao 1.67 cm, nặng 64 kg, BMI:
- Dấu hiệu sinh tồn:Mạch
75l/phút,nhiệt độ 36.9 0 , huyết áp
- Người bệnh không phù, không xuất huyết dưới da
- Người bệnh vẫn còn đau tại vết mổ, đau tăng khi vận động, thay đổi tƣ thế, đau nhức cả khi không vận động
- Bệnh nhân ăn ít, ngày ăn 3 bữa cháo với thịt lạc, rau, mỗi bữa ăn
3 Nguy cơ thiếu hụt dinh dƣỡng do người bệnh bệnh nằm phòng sạch sẽ, thoáng mát
- Chế độ nghỉ ngơi, vận động
- Thay băng vết mổ nhiễm khuẩn
- Chăm sóc ống dẫn lưu
Để cải thiện sức khỏe cho người bệnh, cần tăng cường dinh dưỡng và khuyến khích chế độ vận động nhẹ nhàng Việc thay đổi tư thế nằm thường xuyên và thực hiện các động tác từ từ, nhẹ nhàng sẽ giúp tránh gắng sức và hỗ trợ quá trình phục hồi.
9h: thực hiện y lệnh thuốc, truyền dịch, thay băng rửa vết thương
- Hướng dẫn vệ sinh, tắm rửa thay quần áo hàng ngày
8 h30: Động viên người bệnh ăn hết khẩu phần của mình Hướng dẫn chế độ ăn giàu đạm, dinh khuẩn
Nhận định Điều dƣỡng Chẩn đoán Điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả CS
Ký tên lƣng bát con, uống thêm 2 cốc sữa, mỗi cốc khoảng 200ml
- Người bệnh ngủ ít, ngày ngủ 3-4 tiếng, giấc ngủ chập chờn không sâu giấc
- Người bệnh không ho, không khó thở
- Người bệnh đã đánh hơi được
- Người bệnh đặt thong tiểu, nước tiểu màu vàng, số lƣợng 200ml/24 h
- Người bệnh còn ống sonde tại vết mổ để chảy dịch ra ngoài, dịch màu đỏ tươi, số lượng dịch còn ít,
- Người bệnh còn đau, chưa vận động chỉ nằm trên giường thay đổi ăn kém
4 Người bệnh mất ngủ do thay đổi môi trường sống
-Tăng cường giấc ngủ cho người bệnh
- Hướng dẫn giờ đi ngủ dưỡng, uống nước hoa quả, ăn thêm rau xanh, uống thêm sữa vào bữa phụ
- Thức ăn chế biến ở dạng mềm, rễ tiêu hóa, cho bệnh nhân ăn theo sở thích thường xuyên thay đổi món, không ăn đồ cay, nóng chất kích thích
Để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh, cần tạo một không gian yên tĩnh, thoáng mát, hạn chế người ra vào và chỉ cho phép thăm vào giờ quy định Ngoài ra, nên sử dụng thuốc ngủ vào buổi tối trước khi đi ngủ và đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ cho người bệnh.
Người bệnh ngủ tốt hơn
Nhận định Điều dƣỡng Chẩn đoán Điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả CS
- Bụng mềm không chướng, có vết mổ vùng mạng sườn phải
- Vết mổ ƣớt,khâu không so le chồng mép, khâu cách đều nhau,vị trí 1/3 giữa có đỏ, sƣng, chảy dịch
- Siêu âm: ổ bụng không có dịch, gan, lách, túi mật, tụy, thận trái bình thường thận phải đài bể thận giãn nhẹ có sỏi 14 mm
Nhận định Điều dƣỡng Chẩn đoán Điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả CS
Hoàn cảnh kinh tế gia đình trung bình
V Tư tưởng người bệnh: lo lắng về bệnh của mình
Trong ngày chăm sóc thứ nhất cho bệnh nhân hậu phẫu ngày thứ 3 sau mổ sỏi thận phải, đã tiến hành đánh giá toàn diện tình trạng bệnh nhân và xây dựng kế hoạch chăm sóc phù hợp Các mục tiêu kỳ vọng chủ yếu đã đạt được, bao gồm việc bệnh nhân không bị chảy máu sau mổ, cải thiện giấc ngủ và thực hiện đầy đủ các y lệnh thuốc Tuy nhiên, mục tiêu giảm nhiễm khuẩn vẫn chưa đạt được do điều dưỡng chưa thực hiện đúng quy trình xử lý và thay băng rửa vết mổ cho vết thương nhiễm khuẩn.
Tiên lượng các vấn đề cần chăm sóc người bệnh vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật bao gồm: vết mổ vẫn còn đau, có dấu hiệu nhiễm trùng; người bệnh cần hạn chế vận động; và tình trạng mệt mỏi do chế độ ăn uống kém.
Nhận định Điều dƣỡng Chẩn đoán Điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả CS
- Người bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm mạc hồng, thể trạng bình thường
- Dấu hiệu sinh tồn:Mạch
70l/phút,nhiệt độ 36.8đô, huyết áp 130/70 mmHg, nhịp thở 20 l/phút
- Người bệnh không phù, không xuất huyết dưới da
- Người bệnh vẫn còn đau tại vết mổ, đau tăng khi vận động, thay đổi tƣ thế, khi nằm nghỉ thì đỡ đau nhƣng vẫn còn đau nhức
- Bệnh nhân ăn 3 bữa cháo với thịt lạc, rau, mỗi bữa ăn lƣng bát
1 Người bệnh có nhiễm trùng vết mổ, Nguy cơ nhiễm khuẩn chân dẫn lưu, dẫn lưu nước tiểu
- Cho người bệnh nằm phòng sạch sẽ, thoáng mát
- Chế độ nghỉ ngơi, vận động
- Thay băng vết mổ theo quy trình với vết thương nhiễm khuẩn
Người bệnh cần được nghỉ ngơi trong một phòng sạch sẽ và thoáng mát Họ nên ở trên giường, hạn chế vận động và chỉ thực hiện các hoạt động nhẹ nhàng Thay đổi tư thế nằm thường xuyên và thực hiện các động tác từ từ, nhẹ nhàng để tránh gắng sức.
9h: thực hiện y lệnh thuốc, truyền dịch, thay băng rửa vết thương, theo dõi lượng nước tiểu 24h
- Hướng dẫn vệ sinh, tắm rửa thay quần áo hàng ngày
Người bệnh không bị nhiễm khuẩn
Nhận định Điều dƣỡng Chẩn đoán Điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả CS
Ký tên con, uống thêm 2 cốc sữa, mỗi cốc khoảng 200ml
- Người bệnh ngủ ít, ngày ngủ 5-6 tiếng, giấc ngủ yên
- Người bệnh không ho, không khó thở
- Người bệnh đã đánh hơi được
- Người bệnh đặt thông tiểu, nước tiểu màu vàng, số lƣợng
- Người bệnh còn ống sonde tại vết mổ để chảy dịch ra ngoài, dịch màu đỏ tươi, số lượng dịch còn ít,
- Người bệnh còn đau, chưa vận động chỉ nằm trên giường thay
2 Nguy cơ thiếu hụt dinh dƣỡng do người bệnh ăn kém dẫn lưu, nước tiểu
- Tăng cường dinh dƣỡng cho người bệnh
Khuyến khích người bệnh hoàn thành khẩu phần ăn của mình bằng cách hướng dẫn chế độ ăn giàu đạm và dinh dưỡng Nên uống nước hoa quả, bổ sung rau xanh và thêm sữa vào các bữa phụ để cải thiện sức khỏe.
- Thức ăn chế biến ở dạng mềm, rễ tiêu hóa, cho bệnh nhân ăn theo sở thích thường xuyên thay đổi món, không ăn đồ cay, nóng chất kích thích
- Cho người bệnh nằm phòng yên tĩnh, thoáng mát tránh nhiều người đi lại, hạn chế người nhà
Người bệnh đƣợc bổ sung đầy đủ dinh dƣỡng
Nhận định Điều dƣỡng Chẩn đoán Điều dƣỡng
Lập kế hoạch chăm sóc Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả CS
Ký tên đổi tƣ thế
* Tư tưởng người bệnh: lo lắng về bệnh của mình
3.Người bệnh cần đƣợc ngủ nhiều hơn
4 Người bệnh còn thiếu kiến thức về bệnh
-Tăng cường giấc ngủ cho người bệnh
- Hướng dẫn giờ đi ngủ
- Tăng cường hểu biết về bệnh cho người bệnh phát hiện bất thường vào thăm, thăm đúng giờ Dùng thuốc ngủ vào buổi tối trước khi đi ngủ
Tư vấn cho người bệnh biết nguyên nhân, nguy cơ về bệnh nếu không điều trị kịp thời
Uống đủ nước, hạn chế ăn các chất kích thích ngủ tốt hơn
Người bệnh có kiến thức về bệnh
2.2.2.Thực trạng về thực hiện quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn cho người bệnh tại khoa Ngoại thận tiết niệu bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên
Khoa Ngoại thận tiết niệu thuộc Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên có đội ngũ 05 bác sĩ và 14 điều dưỡng, trong đó có 01 đại học, 08 cao đẳng và 06 trung học Qua việc đánh giá quy trình chăm sóc bệnh nhân có vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa, một số vấn đề còn tồn tại đã được phát hiện, cho thấy cần cải thiện chất lượng chăm sóc và quy trình điều trị tại đây.
Về thực hiện quy trình kỹ thuật thay băng
Chuẩn bị cho người bệnh là rất quan trọng, vì việc thông báo và giải thích giúp họ hiểu rõ về quy trình điều dưỡng sắp diễn ra, từ đó phối hợp tốt hơn trong suốt thủ thuật Kết quả cho thấy, trước khi thực hiện thủ thuật, đội ngũ điều dưỡng đã giao tiếp và giải thích cho người bệnh một cách hiệu quả Tuy nhiên, vẫn còn một số điều dưỡng chưa thực hiện tốt việc này trước khi thay băng, một phần do khó khăn trong việc đeo khẩu trang và khối lượng công việc lớn Đây là vấn đề cần được khắc phục ngay Điều dưỡng trưởng khoa Ngoại cần phối hợp với phòng Điều dưỡng để tăng cường tập huấn kỹ năng giao tiếp cho toàn bộ đội ngũ Nhờ sự quan tâm từ Lãnh đạo bệnh viện và phòng Điều dưỡng, khoa Ngoại đã đủ trang thiết bị vật tư tiêu hao, đảm bảo mỗi người bệnh được cung cấp một bộ dụng cụ thay băng đạt 100%.
Vệ sinh tay là bước quan trọng trong quy trình thay băng theo hướng dẫn của các trường đào tạo điều dưỡng Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc rửa tay trước khi thực hiện kỹ thuật thay băng thường không khả thi do hầu hết bệnh nhân được thay băng tại giường, dẫn đến việc tốn nhiều thời gian Đặc biệt, có đến 95% điều dưỡng viên không thực hiện đúng quy trình vệ sinh tay và chỉ rửa tay khi bắt đầu thủ thuật cũng như sau khi thay băng cho tất cả bệnh nhân.
Khi thực hiện quy trình thay băng, việc đeo khẩu trang là bắt buộc đối với ĐDV, giúp đạt hiệu quả 100% trong quá trình thực hiện thủ thuật Tuy nhiên, việc này cũng làm giảm hiệu quả giao tiếp giữa ĐDV và bệnh nhân.
Trong quá trình thay băng, việc đeo khẩu trang liên tục và bảo quản không đúng cách có thể dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh cho chính người thực hiện.
Việc sử dụng găng tay khi thay băng là quy định bắt buộc đối với đội ngũ y tế, nhằm đảm bảo an toàn cho cả nhân viên và bệnh nhân Găng tay giúp phòng ngừa phơi nhiễm với máu và dịch tiết, tránh lây nhiễm chéo bệnh Do đó, việc mang găng tay sạch, vô khuẩn khi thực hiện các thủ thuật là rất quan trọng để ngăn chặn sự thấm ngược các dịch bệnh chứa tác nhân gây hại.
Đánh giá vết mổ trước khi thay băng là một bước quan trọng và cần thiết, vì vậy các đội ngũ điều dưỡng đã thực hiện tốt công việc này với tỷ lệ đạt 100%.
BÀN LUẬN
Nguyên nhân của việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc
Sự quan tâm của Lãnh đạo Bệnh viện và các phòng ban chức năng, đặc biệt là phòng Điều dưỡng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân có nhu cầu viện mãn Cán bộ điều dưỡng của khoa Ngoại thận tiết niệu và toàn bộ đội ngũ điều dưỡng viên của bệnh viện luôn thể hiện tinh thần học hỏi và nỗ lực cao trong công việc.
Nguyên nhân dẫn đến việc chưa đạt được kết quả mong muốn trong công tác chăm sóc bệnh nhân bao gồm trình độ đầu vào không đồng đều, đặc biệt là ở đội ngũ điều dưỡng và cao đẳng Nhân lực y tế còn yếu và thiếu, không đáp ứng đủ chức năng nhiệm vụ của từng vị trí Lưu lượng bệnh nhân trong khoa không ổn định, có lúc tăng vọt gây quá tải trong công tác chăm sóc, đặc biệt là chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ Công việc hành chính của điều dưỡng chiếm nhiều thời gian, làm giảm thời gian thực tế chăm sóc bệnh nhân Khả năng giao tiếp, tư vấn và giáo dục sức khỏe của điều dưỡng với bệnh nhân còn hạn chế, trong khi sự hiểu biết của bệnh nhân về nhiễm khuẩn vết mổ chưa đầy đủ Cuối cùng, chế độ đãi ngộ cho điều dưỡng còn thấp, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc.