Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1 Định nghĩa đột quỵ Đột quỵ là tình trạng bệnh lý não biểu hiện bởi các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra đột ngột với những triệu chứng khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại hơn 24h hoặc tử vong, loại trừ nguyên nhân chấn thương sọ não [3]
2.1.2.1 Nhóm các yếu tố không thể tác động thay đổi được
Tuổi cao, giới tính nam, chủng tộc, yếu tố gia đình hoặc di truyền
Các đặc điểm của các yếu tố nguy cơ nhóm này nhƣ sau:
Giới: nam mắc bệnh nhiều hơn nữ trong mọi nhóm tuổi (tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1)
Chủng tộc: người da đen có tỷ lệ mắc đột quỵ cao nhất sau đó đến người da vàng và cuối cùng là người da trắng
Khu vực địa lý ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh, trong đó cư dân Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với Đông Âu, trong khi cư dân Tây Âu và Bắc Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất Ngoài ra, người dân sống tại thành phố cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với những người ở nông thôn.
Người già có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tiếp theo là người trung niên, trong khi tỷ lệ này giảm dần ở thanh thiếu niên và đạt mức thấp nhất ở trẻ em.
2.1.2.2 Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi được
Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng Cholesterol máu, thuốc lá, Migraine, thuốc tránh thai, béo phì, nghiện rƣợu, lạm dụng thuốc, ít vận động
Đột quỵ thường xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó tuổi cao, vữa xơ động mạch não và cao huyết áp là những yếu tố hàng đầu Ngoài ra, các vấn đề từ tim như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp van hai lá và rối loạn nhịp tim cũng đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, các bệnh gây rối loạn đông máu và một số bệnh lý nội ngoại khoa khác cũng có thể dẫn đến tình trạng này.
Có 2 dạng đột quỵ thường gặp hiện nay: Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: bệnh thường gặp sau một cơn đau hoặc cục máu đông có thể hình thành trong các mạch máu của não hoặc trong mạch máu dẫn đến não hay trong các mạch máu ở những nơi khác của cơ thể đi đến não; những cục máu đông chặn lưu lượng máu đến các tế bào của não, dạng này chiếm tỷ lệ cao trên 80% các ca đột quỵ do thiếu máu cục bộ Đột quỵ do xuất huyết não: xảy ra do một mạch máu não bị vỡ, kết quả là máu thấm vào mô não, gây tổn thương cho các tế bào não, phổ biến nhất của dạng này là kết hợp giữa huyết áp cao với chứng phình động mạch não hay dị dạng mạch máu não bẩm sinh, do rối loạn đông máu hoặc người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông
Hình 1 Các dạng đột quỵ
Tổn thương mạch máu não có thể xảy ra do tắc nghẽn hoặc vỡ mạch, dẫn đến việc ngừng cung cấp máu cho não, gây ra tổn thương cho các vùng não liên quan và ảnh hưởng đến chức năng của cơ thể Khác với nhiều bộ phận khác, tế bào não không có khả năng dự trữ năng lượng, do đó chúng phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn cung cấp máu liên tục Sự gián đoạn trong cung cấp máu sẽ làm tăng mức độ tổn thương não và làm trầm trọng thêm tình trạng của bệnh nhân.
Khi đột quỵ xảy ra, tế bào não chết đầu tiên ở vùng lõi và sau đó lan rộng ra vùng lân cận, gọi là vùng tranh tối tranh sáng Vùng này được coi là có thể cứu vãn, vì tổn thương có thể đảo ngược nếu máu được cung cấp nhanh chóng trở lại.
2.1.4 Hậu quả của đột quỵ Đột quỵ là bệnh lý nặng nề, diễn biến phức tạp Ngoài việc gây nên tỷ lệ tử vong cao, nếu sống sót cũng để lại nhiều di chứng, khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật, ảnh hưởng lớn cho xã hội, gia đình và chính bản thân người bệnh Theo tổ chức y tế thế giới, có từ 1/3 đến 2/3 người bệnh sống sót sau đột quỵ mang tàn tật vĩnh viễn Người bệnh đột quỵ thuộc loại đa tàn tật vì ngoài khả năng giảm vận động, người bệnh còn nhiều di chứng khác kèm theo như rối loạn giao tiếp ngôn ngữ, rối loạn cảm giác [20]
2.1.5 Chăm sóc người bệnh đột quỵ
Đột quỵ là một bệnh cấp tính, có diễn biến kéo dài và có thể ngày càng nặng tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương Nhiều biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và chăm sóc chu đáo Do đó, điều dưỡng viên cần tiếp xúc với bệnh nhân một cách nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm.
Trạng thái tinh thần của người bệnh: lo lắng, sợ hãi
Có biết bị tăng huyết áp không và thời gian bị tăng huyết áp?
Có đi lại đƣợc không?
Thuốc và cách điều trị tăng huyết áp nhƣ thế nào?
Các bệnh tim mạch đã mắc? Đã bao giờ bị liệt hay bị yếu tay chân chƣa?
Có hay nhức đầu, mất ngủ hay nhìn có bị mờ không?
Gần đây nhất có dùng thuốc gì không?
Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hoá không?
Khả năng nói của người bệnh?
Có bị bệnh thận trước đây không?
Có hay bị sang chấn gì không?
Tình trạng đi tiểu: số lƣợng và màu sắc? Đánh giá bằng quan sát:
Tình trạng tinh thần của người bệnh: mệt mỏi, tỉnh táo hay hôn mê
Quan sát vận động tay chân của người bệnh
Quan sát các tổn thương trên da
Tình trạng miệng và mặt có bị méo không?
Tuổi trẻ hay lớn tuổi?
Tự đi lại đƣợc hay phải giúp đỡ?
Người bệnh mập hay gầy?
Tình trạng đại và tiểu tiện của người bệnh
Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết áp là dấu hiệu quan trọng nhất Phải chú ý đến cả huyết áp tối đa và tối thiểu
Khám các dấu hiệu thần kinh khu trú
Khám sức mạnh cơ bắp và độ co giãn của người bệnh là rất quan trọng Cần kiểm tra mắt và các tổn thương khác Bên cạnh đó, cần chú ý đến các triệu chứng khác như tình trạng tim mạch, dấu hiệu ngoại biên, lượng nước tiểu và tình trạng phù nề.
Tham khảo hồ sơ bệnh án
Kiểm tra các xét nghiệm, các thuốc và cách sử dụng các thuốc nếu có
Thu thập thông tin qua gia đình, hồ sơ bệnh án
Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể gặp ở người bệnh bị đột quỵ:
Nhức đầu do tăng huyết áp
Mất khả năng vận động do liệt
Khả năng giao tiếp bằng lời giảm do đột quỵ
Nguy cơ loét ép do chăm sóc không tốt
Nguy cơ nhiễm trùng hô hấp do nằm lâu
2.1.5.3 Lập kế hoạch chăm sóc
Việc khai thác các dấu chứng giúp người điều dưỡng thực hiện chẩn đoán điều dưỡng chính xác Người điều dưỡng cần phân tích và tổng hợp các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó xây dựng kế hoạch chăm sóc cụ thể Khi lập kế hoạch, cần xem xét toàn trạng bệnh nhân, xác định các vấn đề ưu tiên và sắp xếp thứ tự thực hiện phù hợp với từng trường hợp.
Chăm sóc cơ bản: Để người bệnh nghỉ ngơi, nằm ở tư thế đầu cao, nằm nghiêng về một bên
Giải thích cho người bệnh và gia đình về tình trạng bệnh tật Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi
Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày
Hướng dẫn gia đình tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện bất thường
Cho người bệnh uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định
Làm các xét nghiệm cơ bản
Tình trạng đột quỵ: tinh thần, vận động
Theo dõi các nguyên nhân gây đột quỵ
Theo dõi một số xét nghiệm nhƣ: bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt Theo dõi tác dụng phụ của thuốc
Theo dõi các biến chứng
Người bệnh và gia đình cần nắm rõ nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây đột quỵ, cũng như cách phát hiện triệu chứng, phương pháp phòng ngừa, điều trị và theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh đột quỵ.
2.1.5.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc Đặc điểm của người bệnh đột quỵ là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần Bệnh để lại di chứng rất nặng nề nếu không đƣợc điều trị và chăm sóc một cách đúng đắn Người bệnh có thể tử vong do những biến chứng của bệnh, hoặc do tai biến điều trị
Thực hiện chăm sóc cơ bản: Đặt người bệnh nằm nghỉ ngơi đầu cao và nghiêng về một bên
Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ
Vận động và xoa bóp tay chân
Thay đổi tƣ thế mỗi 2 giờ /lần Động viên, trấn an người bệnh để người bệnh an tâm điều trị
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là tình trạng tăng huyết áp, là rất quan trọng Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, việc đo huyết áp có thể được thực hiện từ 15 phút đến 2 giờ một lần.
Hút đờm dãi khi có ứ đọng đờm dãi
Để chăm sóc người bệnh, cần giữ ấm cơ thể và đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ năng lượng, giàu vitamin, đồng thời hạn chế muối dưới 5g/ngày, giảm thiểu mỡ và chất béo động vật Ngoài ra, cần kiêng rượu, thuốc lá và trà đặc Nếu người bệnh không thể nuốt, nên xem xét việc đặt sonde dạ dày để cung cấp dinh dưỡng.
Tránh các yếu tố kích thích cho người bệnh
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình đột quỵ trên Thế giới và Việt Nam
Theo thống kê của WHO, đột quỵ là một trong mười nguyên nhân gây tử vong cao nhất, đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 500.000 người bị đột quỵ, trong đó 1/3 trường hợp dẫn đến tử vong Tỷ lệ tử vong trong tháng đầu tiên chiếm từ 30-40%, và 2/3 số bệnh nhân sống sót phải đối mặt với tình trạng tàn tật.
Năm 2009, châu Á ghi nhận khoảng 2,9 triệu ca tử vong do đột quỵ, trong đó Trung Quốc chiếm 1,3 triệu, 448.000 ca ở Ấn Độ và 390.000 ca ở các quốc gia khác ngoại trừ Nhật Bản Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đột quỵ tại các quốc gia châu Á là 40% ở Trung Quốc, 11% ở Ấn Độ, 10% ở Philippines, 16% ở Hàn Quốc, 8% ở Indonesia, 7% ở Việt Nam, 6% ở Thái Lan và 2% ở Malaysia.
Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hơn 200.000 ca đột quỵ, trong đó hơn 50% bệnh nhân tử vong và 90% người sống sót phải đối mặt với các di chứng thần kinh và vận động Theo nghiên cứu của Lê Thị Hương và cộng sự, tỷ lệ mắc đột quỵ tại Việt Nam đang ở mức cao, với sự chênh lệch giữa các tỉnh; Cần Thơ có tỷ lệ cao nhất, trong khi Gia Lai có tỷ lệ thấp nhất Tỷ lệ mắc trung bình toàn quốc là 1,62%.
Biểu đồ 1 Tỷ lệ hiện mắc đột quỳ não theo tỉnh/thành phố Việt Nam năm 2013
2.2.2 Tình hình di chứng và tàn tật do đột quỵ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), từ 1/3 đến 2/3 người bệnh sống sót sau đột quỵ sẽ phải đối mặt với tình trạng tàn tật vĩnh viễn Hakett cũng chỉ ra rằng 61% bệnh nhân sống sót sau tai biến mạch não không nhồi máu (TBMNN) sẽ gặp di chứng, trong khi 50% trong số họ phải phụ thuộc vào người khác trong các hoạt động hàng ngày Tại Pháp, 50% trường hợp tàn phế là do đột quỵ gây ra.
Theo David [18] các di chứng thường gặp trong bộ máy vận động bao gồm:
Đau khớp vai bên liệt do không cử động được hết tầm chiếm 45% người bệnh liệt nửa người
Gập khớp khuỷu do cơ gập khuỷu ngắn lại chiếm 73%
Gập khớp cổ tay ở phía lòng bàn tay do mất chức năng gập phía lƣng bàn tay và duỗi các ngón tay chiếm 92%
Quay sấp cổ tay bên liệt chiếm 75%
Hiện tại, Việt Nam có khoảng 486.000 người sống sót sau đột quỵ, nhưng chỉ có 25-30% trong số đó có khả năng tự đi lại và phục vụ bản thân Khoảng 20-25% gặp khó khăn trong việc di chuyển và cần sự hỗ trợ từ người khác, trong khi 15-25% hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác.
Từ năm 2013 đến nay, tỷ lệ tử vong do đột quỵ tại Việt Nam đã giảm khoảng 17%, tuy nhiên, số lượng người bệnh bị tàn tật do đột quỵ lại tăng mạnh, chiếm đến 90% Những di chứng nặng nề mà người bệnh phải đối mặt bao gồm liệt chi, liệt nửa người, viêm phổi, co cứng gân cơ, suy giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần dạng trầm cảm, và loét vùng xương cùng - cụt cũng như các vị trí bị tỳ đè do nằm lâu.
2.2.3 Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ
Khi nghiên cứu theo dõi những người sống sót sau đột quỵ lần đầu tiên, Motegi
Nghiên cứu của A và cộng sự chỉ ra rằng sau hai năm từ khi bị đột quỵ, có đến 62% bệnh nhân có khả năng tự lập hoàn toàn trong các hoạt động hàng ngày, đặc biệt khi người chăm sóc chính của họ được trang bị kiến thức đầy đủ về phục hồi chức năng sau đột quỵ.
Nghiên cứu của Nakayama H và cộng sự đã chỉ ra rằng sau 3 tháng truyền thông chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng cho 220 người chăm sóc chính của bệnh nhân đột quỵ, có 68% người chăm sóc đã nắm vững kỹ năng lăn trở bệnh nhân sang bên lành và bên liệt Bên cạnh đó, 70% trong số đó cũng biết cách hướng dẫn bệnh nhân ngồi dậy và đứng lên.
Chopra J.S và cộng sự đã thực hiện một chương trình truyền thông về phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ kéo dài trung bình 37 ngày Kết quả cho thấy 72% người chăm sóc nhận thức được tầm quan trọng của việc tiến hành phục hồi chức năng sớm, ảnh hưởng tích cực đến khả năng độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân Hơn nữa, 63% người chăm sóc thường xuyên theo dõi sắc mặt của bệnh nhân trong quá trình tập phục hồi chức năng.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lệ tại Hà Đông năm 2015, kiến thức của người chăm sóc chính về việc xoay trở người bệnh chỉ đạt 37,5% Hơn nữa, hiểu biết của người thân về tư thế nằm đúng cho người bệnh trên giường cũng còn hạn chế.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thắm chỉ ra rằng, chỉ có 10% bệnh nhân được hướng dẫn đúng về tư thế nằm trên giường, trong khi tỷ lệ người thân có kiến thức về việc này chỉ đạt 18,2% Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu về kiến thức của điều dưỡng viên trong chăm sóc bệnh nhân đột quỵ giai đoạn cấp cho thấy 73,1% có kiến thức đạt yêu cầu, nhưng chỉ 67,2% trong số đó hiểu biết về tổn thương thứ cấp - những biến chứng thường gặp nếu không được chăm sóc kịp thời và đúng cách.
Nghiên cứu của Mai Thọ Truyền và cộng sự năm 2010 cho thấy người bệnh đột quỵ được chăm sóc tại nhà bởi người thân có mức độ phục hồi cao gấp 6,56 lần so với những người không được chăm sóc Theo Nguyễn Xuân Nghiên, chương trình phục hồi chức năng (PHCN) dựa vào cộng đồng đã giúp 43,5% người tàn tật hội nhập xã hội Tại ba tỉnh Thái Bình, Nam Hà, và Hòa Bình, nghiên cứu về nhu cầu và nguyện vọng của người tàn tật cho thấy 75,5% có sự cải thiện về sức khỏe và 54,4% có khả năng tự chăm sóc bản thân tốt hơn sau khi tham gia chương trình PHCN Cao Minh Châu và cộng sự cũng ghi nhận rằng 81,4% người bệnh liệt nửa người sử dụng dụng cụ PHCN có tình trạng tàn tật được cải thiện rõ rệt, giúp phòng ngừa các di chứng nặng nề.
2.2.3.3 Thực trạng chăm sóc PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ tại Thái Nguyên
Thái Nguyên, trung tâm của vùng trung du và miền núi phía Bắc, đã chứng kiến sự nâng cao đời sống của người dân trong những năm gần đây Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch, đặc biệt là đột quỵ, đang gia tăng.
Theo nghiên cứu của Lê Thị Hương và cộng sự (2013-2014), tỷ lệ mắc đột quỵ toàn quốc là 1,62%, trong khi Thái Nguyên ghi nhận tỷ lệ 0,54% Thái Nguyên là một trong những tỉnh có tỷ lệ người bị tăng huyết áp (THA) cao, đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến đột quỵ Đột quỵ biểu hiện bằng các triệu chứng cấp tính, đột ngột và khu trú của hệ thần kinh trung ương, do giảm cung cấp máu tới não, như liệt nửa người, tê bì, rối loạn cảm giác, khó nói hoặc khó nhìn, và có thể kèm theo hôn mê hoặc rối loạn tri giác.
Bệnh đột quỵ thường xảy ra đột ngột, có thể kèm theo các triệu chứng như đau đầu và buồn nôn Trong thời gian ngắn, bệnh nhân có thể bị liệt hoàn toàn nửa người, bao gồm cả mặt, tay và chân cùng bên Liệt nửa người là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh Việc phục hồi chức năng cần được thực hiện toàn diện và sớm, tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh Trong giai đoạn cấp, chăm sóc bệnh nhân đóng vai trò quan trọng và phục hồi chức năng cũng cần được tiến hành ngay lập tức Mọi trường hợp đột quỵ cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng thần kinh và các chức năng sinh tồn như huyết áp, nhịp mạch, thân nhiệt và nhịp thở Những bệnh nhân nặng có thể cần được theo dõi tại các phòng điều trị đặc biệt như phòng hồi sức cấp cứu hoặc phòng điều trị tích cực Bên cạnh các biện pháp điều trị của bác sĩ, người điều dưỡng, bệnh nhân và gia đình cần tích cực trong việc chăm sóc như chế độ ăn uống, tập luyện và sinh hoạt.
Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ tại khoa tim mạch Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên
Thực trạng chăm sóc PHCN vận động sớm cho người bệnh đột quỵ
Bệnh viện Gang Thép là một cơ sở y tế đa khoa hạng II với quy mô 450 giường bệnh và đội ngũ 377 cán bộ, y bác sĩ Trong số đó, có 151 người đạt trình độ đại học, bao gồm 82 bác sĩ với 13 bác sĩ chuyên khoa II, 13 thạc sĩ và 21 bác sĩ chuyên khoa I Để nâng cao chất lượng chuyên môn, hàng năm, Ban Giám đốc bệnh viện cử các bác sĩ và điều dưỡng viên tham gia các khóa học chuyên khoa tại các trung tâm đào tạo và bệnh viện hàng đầu tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Bệnh viện Hồ Chí Minh, Nam Định, không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn và cải thiện thái độ phục vụ để giảm phiền hà cho người bệnh Để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng, bệnh viện đã bổ sung 13 bàn khám tại Khoa khám bệnh và thành lập tổ “Chăm sóc khách hàng” vào năm 2015 nhằm hỗ trợ người bệnh và gia đình trong các thủ tục Số lượt người bệnh đến khám và điều trị tại bệnh viện trung bình đạt khoảng 88.000 lượt mỗi năm Bệnh viện cũng đã tiến hành cải tạo cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Bệnh viện không chỉ tập trung vào việc cải thiện chất lượng khám chữa bệnh mà còn chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh Trong những năm gần đây, bệnh viện đã cử cán bộ tham gia học tập tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định để nâng cao trình độ chuyên môn trong lĩnh vực điều dưỡng.
Khoa nội tim mạch của bệnh viện Gang Thép gồm 23 cán bộ, bao gồm 7 bác sĩ, 15 điều dưỡng và 1 hộ lý Đội ngũ y tế tại đây chuyên trách việc khám, điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp, các bệnh lý tim mạch và bệnh đột quỵ.
Theo quyết định số 86/QĐ-KCB ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Cục trưởng cục quản lý, khám chữa bệnh, Bộ Y tế, tiêu chuẩn chất lượng và xử trí đột quỵ não được áp dụng thí điểm tại các bệnh viện ở Việt Nam Bệnh viện thực hiện tiếp nhận và khám bệnh cho người bệnh, đồng thời điều trị theo quy định, nhằm phát hiện kịp thời và đưa ra phác đồ điều trị thích hợp Sự phối hợp giữa bác sĩ và điều dưỡng là rất quan trọng trong việc chăm sóc và thực hiện thuốc cho bệnh nhân Mỗi bệnh nhân đều có bệnh án riêng, với mọi diễn biến trong quá trình điều trị được ghi chép đầy đủ.
Ngày nay, với sự gia tăng nhanh chóng các bệnh tim mạch, tiểu đường, và đặc biệt là bệnh đột quỵ, việc phục hồi sức khỏe và ngăn ngừa biến chứng cho người bệnh trở nên vô cùng quan trọng Vận động sớm là một phần thiết yếu trong quá trình phục hồi, tuy nhiên, mức độ tập luyện cần được điều chỉnh theo giai đoạn bệnh Đối với những bệnh nhân chưa thể tự vận động, người nhà cần hỗ trợ thay đổi tư thế mỗi 3 giờ để tránh loét da Khi bệnh nhân có thể vận động nhẹ, cần xây dựng kế hoạch tập luyện dần dần, khuyến khích họ tự thực hiện tối đa Tại khoa phục hồi chức năng, việc tập vận động được thực hiện kết hợp với các hoạt động điều trị khác Tư thế nằm của bệnh nhân cần được điều chỉnh đúng cách để tránh biến dạng, và sự hỗ trợ từ điều dưỡng và người nhà là rất quan trọng trong quá trình này Thống kê cho thấy, chỉ có một phần nhỏ điều dưỡng thực hiện trực tiếp, phần lớn là hướng dẫn người nhà tham gia vào quá trình phục hồi của bệnh nhân.
Việc thực hiện phục hồi chức năng (PHCN) và vận động sớm cho bệnh nhân đột quỵ cần có sự hỗ trợ từ người nhà dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng Điều dưỡng sẽ thường xuyên nhắc nhở bệnh nhân trong suốt thời gian nằm viện, đồng thời lồng ghép quá trình này khi bệnh nhân đi khám cùng bác sĩ và thực hiện các liệu pháp điều dưỡng Tuy nhiên, việc giám sát quá trình thực hiện chủ yếu do điều dưỡng có trình độ đại học và kinh nghiệm, chiếm tỷ lệ 40%.
Chăm sóc toàn diện và phục hồi chức năng vận động sớm cho bệnh nhân đột quỵ là rất quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả điều trị Tuy nhiên, trong khoa điều dưỡng, nhiệm vụ này chủ yếu do kỹ thuật viên của khoa phục hồi chức năng đảm nhiệm, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân.
3.2 Ƣu điểm và tồn tại:
Khoa nội tim mạch tại bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên có đội ngũ gồm 7 bác sĩ, 15 điều dưỡng và 1 hộ lý Mỗi ngày, bệnh nhân được các bác sĩ và điều dưỡng tận tình thăm khám tại buồng bệnh.
Mỗi bệnh nhân đều có hồ sơ bệnh án được theo dõi liên tục, trong đó bác sĩ sẽ ghi chép đầy đủ nhận xét sau mỗi lần khám.
- Người bệnh đến khám lần đầu đều đươc thăm khám và làm xét nghiệm đầy đủ
- Bệnh viện đã có trang thiết bị phục vụ cho công tác thăm khám và chẩn đoán bệnh
- Điều dƣỡng đƣợc bệnh viện liên tục cử đi học, tập huấn để nâng cao trình độ và nâng cao hiệu quả chăm sóc
Mặc dù tỷ lệ tử vong do đột quỵ đã giảm, nhưng các biến chứng hậu đột quỵ vẫn còn rất phổ biến Nhiều bệnh nhân phải điều trị ngoại trú, tuy nhiên, công tác quản lý, tư vấn và theo dõi họ vẫn gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ y tế hiện đang thiếu hụt, dẫn đến tình trạng kiêm nhiệm nhiều công việc Bác sĩ không chỉ khám bệnh mà còn điều trị cho cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú Trong khi đó, điều dưỡng vừa tiếp đón bệnh nhân, thực hiện y lệnh chăm sóc, vừa hướng dẫn tập luyện, tư vấn chế độ dinh dưỡng và giáo dục sức khỏe.
- Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh dưới 50%
- Điều dưỡng chưa có kỹ thuật PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh
- Người bệnh sợ đau, ngại vận động
- Số lượng người bệnh thường xuyên đông; do vậy, cường độ làm việc của điều dƣỡng rất căng thẳng
Thủ tục hành chính phức tạp khiến cán bộ y tế không có đủ thời gian để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ hướng dẫn phục hồi chức năng và vận động sớm cho bệnh nhân.
- Điều dƣỡng vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào bác sĩ, chức năng độc lập của điều dƣỡng còn hạn chế
- Người bệnh không được thường xuyên giám sát về PHCN vận động tư thế sớm
- Người bệnh chưa được tư vấn đầy đủ về mục đích cũng như hiệu quả của công tác PHCN vận động tƣ thế sớm.
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc PHCN vận động tƣ thế sớm cho người bệnh đột quỵ
Đối với bệnh viện và cán bộ y tế
- Nghiên cứu để bổ sung thêm nhân lực phục vụ cho công tác chăm sóc toàn diện cho người bệnh
- Nghiên cứu giảm bớt thủ tục hành chính để điều dưỡng có thời gian giúp người bệnh vận động tƣ thế sớm
- Mở các lớp tập huấn cho điều dưỡng về kỹ năng PHCN vận động sớm cho người bệnh đột quỵ
- Đưa PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ vào chăm sóc hàng ngày
- Liên tục cử điều dƣỡng đi học để nâng cao trình độ chuyên môn
Điều dưỡng trưởng khoa làm việc chặt chẽ với điều dưỡng chăm sóc để chủ động lập kế hoạch giám sát việc thực hiện phục hồi chức năng vận động và tư thế sớm cho bệnh nhân.
- Điều dƣỡng phải đƣợc đào tạo nhắc lại 1 lần/năm về PHCN vận động tƣ thế sớm cho người bệnh đột quỵ
- Giáo dục sức khỏe giúp người bệnh hiểu được mục đích và hiệu quả PHCN vận động tƣ thế sớm
Thành lập câu lạc bộ người bệnh đột quỵ nhằm khuyến khích và giới thiệu các bệnh nhân sau đột quỵ tham gia vào cộng đồng hỗ trợ Câu lạc bộ này không chỉ giúp người bệnh kết nối với nhau mà còn tạo ra một môi trường tích cực để chia sẻ kinh nghiệm và nhận được sự hỗ trợ cần thiết trong quá trình phục hồi.
Đối với người bệnh
Khuyến khích người bệnh tham gia câu lạc bộ người bệnh đột quỵ tại cộng đồng, tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa đột quỵ Nội dung các buổi nói chuyện sẽ bao gồm tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị khi bị tăng huyết áp (THA), chia sẻ thông tin về chế độ ăn uống hợp lý, chế độ luyện tập phù hợp và nhận diện tác dụng phụ của thuốc Ngoài ra, việc phục hồi chức năng vận động và tư thế sớm sau khi bị đột quỵ cũng sẽ được nhấn mạnh để hỗ trợ người bệnh trong quá trình hồi phục.
- Khuyến khích người bệnh luyện tập các bài tập phù hợp với bệnh lý của cá nhân họ
Để giảm bớt gánh nặng kinh tế trong quá trình điều trị lâu dài, người bệnh nên cân nhắc mua bảo hiểm y tế Việc này không chỉ giúp họ nhận được thuốc do bảo hiểm y tế cấp hàng tháng mà còn hỗ trợ tài chính hiệu quả cho các chi phí y tế phát sinh.
- Hướng dẫn người bệnh sử dụng huyết áp, theo dõi huyết áp tại nhà sau khi ra viện.