CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa tổn thương tủy sống
Tổn thương tủy sống là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng, có thể gây liệt hoặc giảm vận động ở tứ chi hoặc hai chân, kèm theo các rối loạn về cảm giác, hô hấp, tim mạch, bàng quang, đường ruột, và loét do tì đè Nguyên nhân của tình trạng này có thể do chấn thương hoặc các bệnh lý khác liên quan đến tủy sống Nếu không được điều trị và chăm sóc phục hồi chức năng kịp thời, tổn thương tủy sống có thể để lại nhiều di chứng nặng nề và dẫn đến tàn tật.
1.1.2 Nguyên nhân tổn thương tủy sống [3]
Có nhiều nguyên nhân gây TTTS:
- Do chấn thương: chiếm 65% trường hợp bao gồm: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn thể thao, chiến tranh, bạo lực
- Các bệnh tủy sống: ung thư, xơ tủy rải rác, nhiếm trùng
- Các biến dạng cột sống: gù, vẹo, thoát vị, gai đôi cột sống
- Bệnh mạch máu hay huyết khối mạch tủy
1.1.3 Phân loại tổn thương tủy sống [3]
1.1.3.1 Phân loại theo tổn thương thần kinh
+ Tổn thương tủy hoàn toàn: khi không có chức năng vận động cảm giác ở đoạn tủy cùng thấp nhất
Tổn thương tủy không hoàn toàn xảy ra khi vẫn còn giữ lại một phần chức năng cảm giác và/hoặc ở khu vực dưới mức tổn thương, đồng thời bao gồm đoạn tủy thấp nhất.
1.1.3.2 Phân loại theo ASIA (Hiệp hội chấn thương tủy sống Mỹ)
Dựa vào sự chi phối thần kinh của tứ chi để kiểm tra, đánh giá TTTS theo tổng điểm vận động và cảm giác, chia làm 5 mức:
+ ASIA A = Tổn thương tủy hoàn toàn :không còn chức năng vận động, cảm giác tại vùng tủy cùng S4-S5
+ ASIA B = Tổn thương tủy không hoàn toàn: Còn cảm giác nhưng mất chức năng vận động dưới mức thần kinh tổn thương
ASIA C là một loại tổn thương tủy sống không hoàn toàn, trong đó bệnh nhân vẫn giữ được chức năng vận động nhưng dưới mức thần kinh bị tổn thương Hơn một nửa số cơ chính dưới mức tổn thương có sức mạnh cơ bắp dưới 3, cho thấy sự hạn chế trong khả năng vận động.
ASIA D đề cập đến tình trạng tổn thương tủy sống không hoàn toàn, trong đó vẫn duy trì chức năng vận động dưới mức tổn thương thần kinh Đặc biệt, ít nhất một nửa số cơ chính dưới mức tổn thương có sức mạnh cơ từ 3 trở lên.
+ ASIA E = Bình thường: Chức năng vận động, cảm giác bình thường
1.1.4 Biểu hiện lâm sàng của liệt tủy [3]
1.1.4.1 Các dấu hiệu lâm sàng
Dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
Khi tủy sống bị tổn thương gây nên hội chứng liệt tủy biểu hiện:
+ Liệt vận động: mất hoặc giảm vận động dưới mức tổn thương
+ Liệt tứ chi: có thể kèm liệt hô hấp và cơ hoành Khó khăn khi thở, ho và khạc đờm
+ Liệt hai chân: kèm liệt cơ thân mình
+ Rối loạn cảm giác nông: đau, sờ mò, cảm giác nóng lạnh
+ Rối loạn cảm giác sâu: vị trí, tư thế
+ Rối loạn dị cảm: tê bì, kiến bò
+ Rối loạn cơ tròn: đại tiểu tiện không tự chủ
+ Tăng phản xạ hoặc co cứng
+ Giảm khả năng tình dục
Choáng tủy xảy ra khi tủy sống bị cắt đứt về mặt sinh lý và giải phẫu, dẫn đến mất hoàn toàn hoặc hầu hết các hoạt động phản xạ tại mức tổn thương và dưới mức tổn thương Hiện tượng này thường xuất hiện ngay sau tai nạn và có những biểu hiện lâm sàng rõ rệt.
+ Liệt mềm nhẽo hoàn toàn dưới mức tổn thương
+ Mất hoàn toàn cảm giác nông và cảm giác sâu dưới mức tổn thương
+ Mất các phản xạ gân xương, dấu hiệu Babinski (phản xạ da bàn chân) không đáp ứng hai bên
+ Đại tiểu tiện không tự chủ
Trong giai đoạn này, việc xác định vị trí và mức độ tổn thương gặp nhiều khó khăn Thời gian từ khi bị thương đến khi xuất hiện dấu hiệu hồi phục đầu tiên càng ngắn, thì khả năng phục hồi chức năng càng tốt.
Khi có sự xuất hiện trở lại của bất kỳ dấu hiệu thần kinh nào, bao gồm phản xạ, vận động và cảm giác dưới mức tổn thương, bệnh cảnh lâm sàng sẽ trở nên rõ rệt Tình trạng này phụ thuộc vào vị trí và mức độ tổn thương, dẫn đến các hội chứng như rối loạn vận động, rối loạn cảm giác, rối loạn cơ tròn, rối loạn dinh dưỡng và rối loạn thần kinh thực vật.
1.1.4.3 Tổn thương thứ cấp thường gặp
Tổn thương thứ cấp là các biến chứng xảy ra do bệnh nhân nằm bất động lâu hoặc không được chăm sóc đúng cách Những tổn thương này có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và bộ phận khác nhau trong cơ thể, bao gồm hệ vận động, hô hấp, tuần hoàn và tiết niệu Một số ví dụ về tổn thương thứ cấp bao gồm teo cơ, tụt huyết áp tư thế, nhiễm trùng tiết niệu và loét.
1.1.5 Chăm sóc phục hôì chức năng cho người bệnh tổn thương tủy sống
Chăm sóc NB trong bệnh viện:
Theo Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc NB trong bệnh viện”, chăm sóc
Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm việc hỗ trợ và đáp ứng các nhu cầu cơ bản như duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, cũng như giấc ngủ và nghỉ ngơi Bên cạnh đó, việc chăm sóc tâm lý, hỗ trợ điều trị và giảm thiểu các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cũng rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh.
Phục hồi chức năng cho người bệnh TTTS là quá trình áp dụng các biện pháp y học, xã hội học, giáo dục học, kinh tế và kỹ thuật nhằm giúp họ tái hòa nhập cộng đồng Mục tiêu là đảm bảo người bệnh có cơ hội bình đẳng tham gia vào các hoạt động gia đình và xã hội, từ đó sống một cuộc sống bình thường nhất có thể dựa trên hoàn cảnh của họ.
1.1.5.2 Các bước chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh TTTS [3]
- Hỏi, khám người bệnh liệt 2 chân hay tứ chi
Đại tiểu tiện không tự chủ hoặc bị bí tiểu tiện là vấn đề cần chú ý Cần kiểm tra xem có dấu hiệu teo cơ hay phù nề, da có xuất hiện tình trạng loét hay không, và có kèm theo sốt hay khó thở không.
Lập kế hoạch chăm sóc
- Vệ sinh cơ thể, phòng chống loét, chế độ ăn uống
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
- Phục hồi chức năng và chăm sóc các hệ thống cơ quan đề phòng nhiễm khuẩn và biến chứng
Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Người bệnh liệt thường không thể tự vận động, dẫn đến tâm trạng buồn bã và lo lắng Do đó, điều dưỡng viên cần thể hiện thái độ ân cần và thông cảm khi tiếp xúc với họ, đồng thời hỗ trợ họ vào giường một cách nhẹ nhàng Cần chú ý đến tư thế toàn thân và các chi của bệnh nhân để phòng ngừa biến dạng và loét sớm.
Vệ sinh cơ thể, phòng chống loét:
- Hàng ngày vệ sinh mặt mũi, răng, miệng, đầu tóc, vệ sinh da, chú ý vùng tỳ đè, bộ phận sinh dục cần khô ráo, sạch sẽ
- Ga giường người bệnh luôn luôn sạch sẽ, không có nếp gấp
Để ngăn ngừa loét do tỳ đè, cần thay đổi tư thế người bệnh mỗi 2 giờ và thường xuyên kiểm tra các vùng dễ bị tổn thương như vùng chẩm, xương bả vai, khuỷu tay, xương cùng cụt, vùng mông, gai chậu và mắt cá chân.
- Dấu hiệu của nguy cơ loét là da vùng đó đỏ lên không mất đi sau 15 phút Nếu có vết trợt điều trị ngay, tránh nhiễm khuẩn
- Cho người bệnh nằm đệm chống loét như vòng hơi cao su hay phao giường bơm nước…
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh đủ số lượng và chất lượng, tăng protid như: trứng, sữa, thịt, cá và đầy đủ các vitamin có trong quả tươi
Khi administer thuốc cho bệnh nhân, cần tuân thủ đúng y lệnh về uống, tiêm và truyền thuốc Đặc biệt, trong quá trình truyền thuốc, cần theo dõi cẩn thận để tránh tình trạng thuốc truyền ra ngoài tĩnh mạch, bởi vì bệnh nhân có thể gặp rối loạn cảm giác và không nhận biết được cơn đau.
* Làm các xét nghiệm chính xác kịp thời Phụ giúp bác sĩ chọc dò thắt lưng để xét nghiệm dịch não tủy
- Xét nghiệm máu, phân, đờm, nước tiểu, ngoáy họng
- Xquang thần kinh: Chụp cột sống,chụp tủy sống, chụp tủy cản quang…
- Thăm dò chức năng: Ghi điện cơ, điện tim
- Khám các chuyên khoa ngoại, sản khoa, mắt, tai mũi họng, da liễu
* Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: Lấy mạch, nhiệt độ, đếm mạch nhịp thở
Người bệnh có triệu chứng tổn thương tủy sống cần đặc biệt chú ý theo dõi nhịp thở, vì tình trạng này có thể dẫn đến khó thở và lo lắng Nếu xuất hiện những dấu hiệu này, cần báo cáo ngay cho bác sĩ để được cấp cứu kịp thời, nhằm tránh nguy cơ liệt trung tâm hô hấp.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình chăm sóc người bệnh Tổn thương tủy sống trên thế giới
Chấn thương tủy sống (CTTS) ảnh hưởng đến hàng nghìn người mỗi năm, gây ra mất chức năng vận động, rối loạn cảm giác và ảnh hưởng đến các cơ quan như bàng quang, đường ruột, hô hấp và tim mạch, dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống (CLCS) CTTS không chỉ làm mất cơ hội việc làm và khả năng độc lập của người bệnh mà còn thay đổi tâm lý sức khỏe nghiêm trọng Theo số liệu điều tra dịch tễ học, tỷ lệ CTTS trên thế giới có xu hướng gia tăng, đặc biệt ở các khu vực đông đúc giao thông, với 80% nạn nhân là nam giới trong độ tuổi lao động Điều này cho thấy CTTS ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và chất lượng cuộc sống của người bệnh Ngoài việc điều trị bằng thuốc, chăm sóc và phục hồi chức năng là yếu tố quyết định nâng cao CLCS, giúp giảm các biến chứng thứ cấp cho người bệnh.
1.2.1.1 Một số nghiên cứu liên quan đến thực trạng chất lượng cuộc sống của người bệnh chấn thương tủy sống
PH Smith và RM Decter (2015) đã sử dụng bộ công cụ đánh giá CLCS của người bệnh sau CTTS (FIQL) để xác định mức độ rò rỉ phân ngoài ý muốn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh Điểm CLCS (FIQL) được đánh giá qua 4 lĩnh vực: cách sống, cách ứng phó, sự buồn chán/tự nhận thức và sự xấu hổ, với bộ câu hỏi được phát trước và sau phẫu thuật Nghiên cứu, sử dụng T-test để so sánh kết quả trước và sau phẫu thuật, đã được thực hiện từ 2003-2010 trên 17 bệnh nhân CTTS, trong đó có 10 người liệt 2 chân và 7 người liệt tứ chi, với thời gian trung bình 33 năm sau phẫu thuật Kết quả cho thấy 85% bệnh nhân CTTS trải qua mức độ rò rỉ phân nặng, và việc điều trị ban đầu cho táo bón liên quan đến rối loạn chức năng ruột bao gồm các phương pháp điều trị không xâm lấn như thuốc đạn và dung dịch thụt tháo Các ACE (Antegrade continence enema) đã cho phép bệnh nhân quản lý hiệu quả việc kiểm soát phân, mang lại cải thiện đáng kể Bộ công cụ FIQL được xác nhận là đáng tin cậy và hợp lệ trong việc đo CLCS liên quan đến không kiểm soát phân, và có mối tương quan với bộ công cụ đánh giá CLCS toàn cầu SF-36, đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về CLCS ở bệnh nhân chấn thương tủy sống.
V Bochkezanian, J Raymond, de Oliveira và cộng sự (2015) đã thực hiện một nghiên cứu kết hợp bài tập aerobic và bài tập tăng sức mạnh theo vòng tròn cho bệnh nhân sau cơn tai biến mạch máu não (CTTS) Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được đánh giá qua khả năng độc lập bằng thang PEDro Nghiên cứu phân tích 7981 bệnh nhân, trong đó 9 thử nghiệm đạt tiêu chuẩn lựa chọn, với 7 thử nghiệm cho thấy tác động tích cực của bài tập aerobic, trong đó 2 thử nghiệm có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê Đối với bài tập tăng sức mạnh, 5 nghiên cứu cho kết quả khả quan, với 4 trong số đó có ý nghĩa thống kê Ngoài ra, 2 nghiên cứu khác xem xét chất lượng cuộc sống, trong đó 1 nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng can thiệp tập thể dục có thể làm giảm suy yếu thể chất, ảnh hưởng đến khả năng tập luyện và dẫn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân CTTS giảm.
Nghiên cứu của D M Cushman, K Thomas, và D Mukherjee (2015) đã sử dụng bảng câu hỏi điều tra từ các bác sĩ chuyên ngành Y học Vật lý và Phục hồi chức năng (PM&R) và Y học Cấp cứu (EM) để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân chấn thương cột sống (CTTS) Tham gia nghiên cứu là các bác sĩ có chứng chỉ từ Hiệp hội PHCN Mỹ và giảng viên tại các trường đại học Y khoa ở Mỹ và Canada Kết quả cho thấy, trong số 91 bác sĩ cấp cứu và 89 bác sĩ PHCN, số lượng bác sĩ PHCN nhiều hơn, cho thấy bệnh nhân có CLCS tốt hơn không phụ thuộc vào mức độ chấn thương (p55 tuổi: đạt 66,7% có 33,3% bệnh nhân có CLCS giảm đi
Bảng 2.2.5 Mối liên quan giữa mức độ tổn thương ASIA và sự thay đổi
CLCS sau 1 tháng được PHCN
Mức độ tổn thương ASIA
Nhận xét: Có sự cải thiện CLCS ở tất cả các nhóm bệnh nhân, nhiều nhất là ở nhóm bệnh nhân ASIA – C: với 100%
Bảng 2.2.6 Mức độ hài lòng của người bệnh TTTS điều trị tai khoa Ngoại –
Nội dung Số người bệnh Tỷ lệ (%)
Đa số bệnh nhân bị tổn thương tủy sống đang điều trị tại khoa Ngoại - Chỉnh hình bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La đều hài lòng với công tác chăm sóc của đội ngũ điều dưỡng, với tỷ lệ hài lòng lên tới 94% Chỉ có 6% bệnh nhân cho biết họ chưa hài lòng với dịch vụ chăm sóc.
Chăm sóc phục hồi chức năng 32 người bệnh TTTS tại khoa Ngoại – Chỉnh hình bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La
Sự phục hồi có thể được chia thành nhiều giai đoạn, tuy nhiên, việc phân chia này chỉ mang tính tương đối Có nhiều phương pháp khác nhau để phân chia các giai đoạn, nhưng nguyên tắc phục hồi vẫn giữ vai trò quan trọng.
Giai đoạn đầu của bệnh tật hoặc tai nạn bao gồm quá trình hồi phục cho đến khi có tình trạng sức khỏe ổn định Trong thời gian này, việc chăm sóc cho người bệnh là điều quan trọng nhất để đảm bảo sự hồi phục hiệu quả.
Trong giai đoạn muộn hơn, người bệnh cần học cách tự chăm sóc bản thân và độc lập trong sinh hoạt hàng ngày, bao gồm việc di chuyển trên giường, nệm và xe lăn Việc này giúp họ thích nghi với cơ thể tàn tật của mình và phát triển khả năng tự lập.
- Giai đoạn cuối cùng: NB đã tiến triển tốt, thích nghi với môi trường, tìm công ăn, việc làm, tái hòa nhập vào gia đình và xã hội
* Thời gian chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác phụ thuộc vào mức độ tổn thương các biến chứng, ý chí và khả năng phục hồi của NB
* Chăm sóc phục hồi chức năng người bệnh TTTS giai đoạn đầu:
- Tìm nguyên nhân và giải quyết nguyên nhân
- Đề phòng loét do đè ép
- Đề phòng nhiễm trùng phổi
- Đề phòng nhiễm trùng TN và PHCN bàng quang
- Chăm sóc đường TH, PHCN đường ruột, nuôi dưỡng và ăn uống
- Phòng ngừa teo cơ, cứng khớp, co rút
- Đề phòng nghẽn mạch, huyết khối
- Tập thăng bằng cuối GĐ để tiếp theo các GĐ sau
* Chăm sóc phục hồi chức năng người bệnh TTTS giai đoạn II:
Trong giai đoạn này, người bệnh học cách thích ứng với tình trạng tàn tật của mình, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa biến chứng Họ cũng cần học cách tận dụng những khả năng còn lại của bản thân.
- Mục tiêu cần đạt được:
+ Huấn luyện cho NB để NB độc lập sinh hoạt tại giường, tự chăm sóc thân thể, Phòng tránh các biến chứng thứ cấp
+ Độc lập sinh hoạt với xe lăn, di chuyển bằng xe lăn
+ Huấn luyện cho NB để NB tự di chuyển với các dụng cụ trợ giúp: máng, nạng nẹp
+ Hướng dẫn cho NB tự chăm sóc da
+ Hướng dẫn cho NB chăm sóc đường TN
+ Hướng dẫn cho NB chăm sóc đường ruột
+ Tập sức mạnh của các cơ và bắt đầu tập di chuyển
+ Tập chủ động với nhóm cơ không liệt
+ Tập lăn từ vị thế nằm ngửa sang bên hoặc nằm sấp
+ Tập di chuyển với dụng cụ trợ giúp
* Chăm sóc phục hồi chức năng người bệnh TTTS giai đoạn III:
Để tạo môi trường thích nghi cho người khuyết tật, cần chú trọng đến việc xây dựng nhà ở, hệ thống đường sá, cầu cống, và các khu vui chơi phù hợp Bên cạnh đó, cung cấp dụng cụ trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày và tạo ra các công việc thích hợp sẽ giúp họ có thu nhập ổn định.
2.3.1 Các biến chứng thứ cấp NB thường mắc phải khi bị tổn thương tuỷ sống và cách chăm sóc
* Một số biến chứng thường gặp
Loét do đè ép, hay còn gọi là loét điểm tì, thường xảy ra ở người bệnh tổn thương tủy sống, khiến việc vận động trở nên khó khăn và thường phải nằm một chỗ Sự đè ép từ trọng lượng cơ thể lên da và tổ chức dưới da dẫn đến co thắt mạch máu, hạn chế lưu thông máu và gây thiếu máu tổ chức, từ đó có thể dẫn đến hoại tử và nhiễm trùng Các vùng da dễ bị loét thường là những điểm tì khi nằm, ngồi hoặc đứng, như vùng chẩm, vai, cùng cụt, mông, gót chân và các mẫu chuyển lớn xương đùi Ngoài ra, các yếu tố như da ẩm ướt và tình trạng đái dầm cũng làm tăng nguy cơ loét, đặc biệt ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc kháng viêm non-steroid và thuốc giảm đau.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu: Do rối loạn bài tiết nước tiểu, tiểu không tự chủ (bí đái, đái dầm dề…) và ít vận động cơ thể
- Nhiễm trùng đường hô hấp: Do giảm hoạt động của các cơ hô hấp, người bệnh nằm một chỗ dẫn đến ứ đọng dịch tiết trong phổi, phế quản
Rối loạn cảm giác có thể biểu hiện qua các triệu chứng như bỏng buốt, đau rát và mất cảm giác Điều quan trọng là người bệnh cần chú ý đến nguy cơ bỏng nhiệt do sự giảm hoặc mất cảm giác Họ có thể gặp khó khăn trong việc tự điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, dẫn đến khả năng chịu đựng nóng lạnh bị giảm sút.
- Rối loạn thần kinh giao cảm: Tăng huyết áp, vã mồ hôi, đau đầu dữ dội
- Tăng bồi đắp xương: Tạo thành củ xương ở vai, khuỷu, háng, gối hoặc loãng xương do bất động lâu…
Chăm sóc người bệnh bị tổn thương tủy sống
Hình 1: Người bệnh loét vùng cùng cụt, mấu chuyển lớn xương đùi do tì đè
Để hạn chế tối đa các yếu tố gây loét do đè ép, người bệnh nên thay đổi tư thế nằm mỗi 30 phút đến 1 giờ Cần nằm ở các tư thế nghiêng, ngửa hoặc sấp Khi nằm ngửa, nên sử dụng gối mềm để hỗ trợ các vùng thắt lưng, khoeo và gót chân Đối với tư thế nằm nghiêng, gối cần được kê ở thắt lưng và gót chân Tất cả các gối kê cần đảm bảo giữ tư thế sinh lý cho cột sống và các chi, đồng thời giúp ngăn ngừa loét do đè ép.
Sử dụng đệm hơi hoặc đệm nước có thể tăng diện tích tiếp xúc của cơ thể khi nằm hoặc ngồi, giúp cải thiện sự thoải mái Việc điều chỉnh diện tích tiếp xúc này có thể thực hiện trong những khoảng thời gian nhất định Nếu chọn đệm mút, cần đảm bảo rằng đệm có độ đàn hồi vừa phải, tránh tình trạng cứng hoặc quá xẹp để mang lại hiệu quả tối ưu.
+ Giữ cho da người bệnh luôn khô, sạch
Phát hiện sớm dấu hiệu loét ép rất quan trọng để ngăn ngừa tổn thương da Nếu vùng da bị tì đè có dấu hiệu ửng đỏ và sưng nề mà không biến mất sau 15 phút khi không còn áp lực, đây là dấu hiệu cảnh báo Thực hiện massage và xoa bóp trong 15-30 phút mà vết ửng đỏ vẫn không cải thiện cho thấy nguy cơ loét da đang gia tăng.
+ Tập vận động thụ động, chủ động để tăng lưu thông tuần hoàn máu, bạch huyết
+ Đảm bảo dinh dưỡng tốt: Ăn tăng cường chất đạm, các chất khoáng và vitamin A, D
Hình 2: Vết loét vùng cùng cụt, mấu chuyển lớn xương đùi sau một thời gian điều trị và chăm sóc
Điều trị loét đè ép là một quá trình kéo dài, có thể mất từ vài tháng đến vài năm, đòi hỏi sự kiên trì và theo dõi chặt chẽ để đạt được kết quả mong muốn.
Khi người bệnh đã bị loét, cần đến ngay cơ sở y tế để được điều trị Vết loét nên được rửa bằng nước muối sinh lý hai lần mỗi ngày và thấm khô Sau đó, phủ vết loét bằng gạc mà không băng quá chặt Nếu loét sâu và có nhiều tổ chức hoại tử, cần cắt lọc nhẹ nhàng các tổ chức da hoại tử và băng lại bằng lớp vải băng sạch mỏng Có thể kết hợp điều trị bằng tia tử ngoại B và tắm nắng sau khi đã thay băng Tia tử ngoại trị liệu được sử dụng với liều cao giảm dần, bắt đầu từ 3 - 4 lần liều sinh lý Khi có tổ chức hạt xuất hiện, cần dừng điều trị bằng tia tử ngoại và xác định liều sinh lý trước khi điều trị.
Người bệnh cần tránh nặn và xoa bóp vùng vết loét cũng như khu vực xung quanh Nếu xuất hiện dấu hiệu nhiễm trùng như sốt cao, vết loét có nhiều dịch mủ, và da xung quanh bị sưng đỏ, cần phải sử dụng kháng sinh toàn thân theo chỉ định và truyền nhỏ giọt kháng sinh tại vết loét Đối với những vết loét sâu, có thể cần thực hiện cắt lọc, vá da, hoặc chuyển vạt da theo chỉ định y tế.
- Chăm sóc đường tiêu hoá: Khi tổn thương tuỷ sống, tình trạng đường tiêu hoá có thể diễn biến như sau:
Hiện tượng ỉa dầm dề là tình trạng phân thường xuyên ra khỏi hậu môn mà không theo ý muốn của người bệnh Để xử lý, cần đặt người bệnh trên giường có lỗ thủng, đồng thời hạn chế thực phẩm giàu chất xơ và sinh hơi Bên cạnh đó, việc tăng cường dinh dưỡng cho người bệnh cũng rất quan trọng.
Táo bón là một vấn đề thường gặp ở những người bị tổn thương tuỷ sống, và cần có biện pháp xử trí hiệu quả Để cải thiện tình trạng này, người bệnh nên tăng lượng nước uống hàng ngày từ 1,5 - 2 lít, bổ sung thực phẩm giàu chất xơ, và luyện tập thói quen đi cầu đúng giờ Ngoài ra, việc xoa bóp vùng bụng dọc theo khung đại tràng và kích thích đi ngoài bằng thuốc đạn hoặc ngón tay cũng rất hữu ích Sử dụng thuốc nhuận tràng liều nhỏ chỉ khi thật cần thiết và hướng dẫn người bệnh tự móc phân bằng tay để tránh tổn thương hậu môn là những biện pháp quan trọng trong việc quản lý táo bón.
- Chăm sóc đường niệu: Khi tổn thương tuỷ sống, tình trạng đường tiết niệu có các biểu hiện sau:
Mức độ hài lòng của người bệnh
Đa số người bệnh Tổn thương tủy sống đang được điều trị tại khoa Ngoại -
Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La đạt được mức độ hài lòng cao với công tác chăm sóc của điều dưỡng, lên tới 94%, trong khi chỉ có 6% người bệnh không hài lòng Tuy nhiên, sự hài lòng của người bệnh bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố, bao gồm tình trạng giường nằm không đủ, dẫn đến việc phải xếp hai bệnh nhân nằm chung một giường, cùng với môi trường nóng bức và ồn ào do sự thăm nuôi của người nhà Ngoài ra, việc điều dưỡng thăm hỏi bệnh nhân chưa thường xuyên cũng góp phần làm giảm sự hài lòng.
Những ưu điểm và tồn tại
- Tại khoa Ngoại chỉnh hình có 9 điều dưỡng, kỹ thuật viên Điều dưỡng trong khoa đều có trách nhiệm trong chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh
- Áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT về “Hướng dẫn công tác chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”
- Điều dưỡng tận tình, chu đáo trong chăm sóc người bệnh
- Khoa có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh
- Áp dụng mô hình chăm sóc theo đội, nên dễ dàng trong CSNB
- Điều dưỡng tích cực học tâp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Chưa có quy trình chăm sóc người bệnh Tổn thương tủy sống thống nhất trong toàn Khoa
- Vệ sinh hàng ngày cho người bệnh là do người nhà làm
- Người bệnh tổn thương tủy sống chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh, việc tư vấn còn chung chung và chưa thật sự được quan tâm
- Người bệnh Tổn thương tủy sống chưa được quan tâm, động viên kịp thời về mặt tinh thần
- Nguồn nhân lực Điều dưỡng của Khoa còn thiếu.
Nguyên nhân
Điều dưỡng chưa nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc chăm sóc bệnh nhân tổn thương tủy sống, đồng thời còn thiếu kiến thức đầy đủ về bệnh lý, phương pháp điều trị, dự phòng và chăm sóc.
Do thiếu hụt nguồn nhân lực điều dưỡng, công tác vệ sinh cho bệnh nhân hàng ngày chưa được đảm bảo, và việc động viên tinh thần cho bệnh nhân cũng chưa kịp thời.
- Do kiến thức còn hạn chế, nên chưa thật tự tin trong tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, kỹ năng giao tiếp còn hạn chế
Chương 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
- Xây dựng quy trình chăm sóc người bệnh Tổn thương tủy sống thống nhất trong toàn Khoa và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình
- Tổ chức tập huấn về kỹ năng giao tiếp, lập kế hoạch chăm sóc cho người bệnh Tổn thương tủy sống trong sinh hoạt chuyên môn hàng tháng
- Định kỳ triển khai thăm dò, lấy ý kiến của người bệnh và người nhà trước khi ra viện về công tác chăm sóc của Điều dưỡng
- Tổ chức thi Điều dưỡng, kỹ thuật viên giỏi giữa các khoa trong bệnh viện và tăng cường nguồn nhân lực Điều dưỡng cho Khoa
Bệnh viện cần chú trọng vào việc bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ Điều dưỡng viên, tập trung vào chuyên môn và nghiệp vụ Đồng thời, cần nâng cao kỹ năng chăm sóc toàn diện theo đội và kỹ năng làm việc nhóm để cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.
Cần tăng cường công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe cho đội ngũ điều dưỡng và kỹ thuật viên nhằm giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tổn thương tủy sống.
- Bệnh viện cần có giải pháp tích cực, hữu hiệu để giải quyết tình trạng quá tải người bệnh như hiện nay
Thực trạng chăm sóc, phục hồi chức năng người bệnh tổn thương tủy sống điều trị tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La năm 2019:
Bệnh viện đã thể hiện tốt trong việc điều trị và chăm sóc người bệnh tổn thương tủy sống, tạo sự tin tưởng và hài lòng cho bệnh nhân về chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, việc thiếu quy trình chăm sóc thống nhất và đào tạo liên tục cho điều dưỡng đã dẫn đến một số hạn chế trong công tác này Để nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh tổn thương tủy sống tại bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Sơn La, cần đề xuất những giải pháp khả thi nhằm cải thiện quy trình và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ y tế.
Bệnh viện cần thiết lập quy trình chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân tổn thương tủy sống, đồng thời thực hiện các biện pháp chăm sóc hiệu quả Điều dưỡng nên thường xuyên tham gia các khóa tập huấn để cập nhật kiến thức chuyên môn về chăm sóc bệnh nhân này Ngoài ra, việc tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe sẽ giúp người dân nắm vững cách sơ cứu ban đầu, từ đó giảm thiểu tối đa di chứng cho bệnh nhân tổn thương tủy sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1 Đỗ Thị Ngọc Anh (2015), Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân chấn thương tủy sống giai đoạn tái hòa nhập cộng đồng, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bộ môn Phục hồi chức năng Trường Đại học Y Hà Nội (2011), Phục hồi chức năng (dùng đào tạo cử nhân điều dưỡng), NXB Giáo dục, tr.65-66
3 Bộ môn Phục hồi chức năng - Trường Đại học Y Hà Nội (2003), Phục hồi chức năng tổn thương tủy sống- Bài giảng Vật lý trị liệu-Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học, tr 126-139
4 Bệnh viện PHCN tỉnh Sơn La (2016), Báo cáo tổng kết công tác khám, chữa bệnh năm 2016, phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm năm 2017
5 Bệnh viện PHCN tỉnh Sơn La (2017), Báo cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh năm 2017, phương hướng và nhiệm vụ năm 2018
6 Cao Minh Châu (2009), Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.33-40, tr.66-77, tr.82, tr.100
7 Nguyễn Phương Sinh (2012), Nghiên cứu hiệu quả phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tuỷ bằng phương pháp tập thở tự điều khiển, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội
8 Cầm Bá Thức (2008), Nghiên cứu thực trạng bệnh nhân liệt hai chi dưới do chấn thương tuỷ sống tại cộng đồng và đề xuất một số giải pháp can thiệp Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội
9 Nguyễn Anh Tú (2016), Đánh giá một số khía cạnh chất lượng cuộc sống của bệnh nhân chấn thương tủy sống và yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Trường Đại học Y tế công cộng
10 Vũ Thị Hiền Trinh (2005), Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng và kết quả phục hồi chức năng cho bệnh nhân tổn thương tủy sống tại Trung tâm Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội
11 Bộ Y tế (2013), Thông tư 46/2013-TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2013, Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng
12 Bộ Y tế (2011), Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
13 Đỗ Đào Vũ (2006), Bước đầu đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt tứ chi sau chấn thương cột sống cổ, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội
14 Đỗ Đào Vũ (2014), Nghiên cứu hiệu quả điều trị bàng quang tăng hoạt do nguyên nhân thần kinh bằng tiêm BoNT/A trong phục hồi chức năng bệnh nhân chấn thương tủy sống, Luận văn tốt nghiệp tiến sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội
15 Akkoỗ Y., Ersửz M., Yıldız N., et al (2013), Effects of different bladder management methods on the quality of life in patients with traumatic spinal cord injury, Spinal Cord, 51(3), 226–231
16 Cushman D.M., Thomas K., Mukherjee D., et al (2015), Perceived Quality of Life With Spinal Cord Injury: A Comparison Between Emergency Medicine and Physical Medicine and Rehabilitation Physicians PM&R, 7(9), 962–969
17 Joy B (2012), Relationship of nursing education and care management inpatient rehabilitation interventions and patient characteristics to outcomes following spinal cord injury: The SCIRehab project, The Journal of Spinal Cord Medicine
18 Leeuwen C.M., Kraaijeveld S., Lindeman E., et al (2012), Associations between psychological factors and quality of life ratings in persons with spinal cord injury: a systematic review Spinal Cord, 50(3), 174–187
19 Mortenson W.B., Noreau L., và Miller W.C (2010), The relationship between and predictors of quality of life after spinal cord injury at 3 and 15 months after discharge, Spinal Cord, 48(1), 73–79
DANH SÁCH BỆNH NHÂN LIỆT TỦY ĐẾN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỈNH SƠN LA
Stt Họ và tên Tuổi Địa chỉ Ghi chú
1 Lò Văn Phan 44 Tông lệnh thuận châu
1 Đỗ Trung Quang 71 TK 19 Hát Lót Mai Sơn
2 Nguyễn Thị Phường 20 Hạt 8 - Mường Hung Sông Mã
3 Lò Văn Trọng 48 Xã Hồng Ngài - Bắc Yên
4 Hà Văn Ính 46 Xã Chiềng Mung - Mai Sơn
5 Thào Giống Sếnh 50 Chiềng Ly - Thuận Châu
6 Giàng Nó Súa 36 Huyện Sông Mã
7 Vũ Thị Oanh 45 P Chiềng Lề - TP Sơn La
8 Lò Văn Dương 20 Bon Phặng - Thuận Châu
9 Lê Văn Huệ 48 Cò Nòi - Mai Sơn
10 Quàng Văn Yêu 71 Nậm Lầu - Thuận châu
11 Phạm Thị Thêu 34 TK 2 mường Bú - Mường La
12 Lò Văn Ỉnh 20 Xã Đứa Mòn - Sông Mã
13 Lê Xuân Ba 32 Chiềng khoang - Quỳnh Nhai
14 Tòng Văn Hải 20 Chiềng Đông - Mai Sơn
15 Nguyễn Văn Khánh 18 Chiềng Xôm - Sơn La
16 Quàng Văn Lả 52 Chiềng Cọ - Sơn La
17 Lò Văn Lương 22 Bó Mười - Thuận Châu
18 Trần Thanh Phúc 64 P Chiềng lề - Sơn La
19 Lường Văn Hơn 45 Chiềng Pấc - Thuận châu
20 Lê Đức Lập 51 P Tô Hiệu - TP Sơn La
21 Cầm Văn Nguyện 19 Chiềng Đông - Mai Sơn
22 Nông Trung Tuyến 37 Cò Nòi - Mai Sơn
23 Mùi Văn Thi 22 Noong Luông - Mộc Châu
24 Vàng A Trư 23 Mường La - Sơn La
25 La Văn Duyên 29 Mường Giàng - Quỳnh Nhai
26 Lò Văn Ọi 29 Huyện Sông Mã