CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa về đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do thiếu hụt insulin hoặc do cơ thể không phản ứng đúng với insulin Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide và lipide, gây tổn thương cho nhiều cơ quan, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và hệ thần kinh.
Tiền đái tháo đường (Pre-diabetes) bao gồm hai tình trạng chính: rối loạn đường huyết lúc đói (Impaired Fasting Glycemia, IFG) và rối loạn dung nạp glucose (Impaired Glucose Tolerance, IGT) Đây là tình trạng đường huyết cao hơn mức bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đoán bệnh đái tháo đường type 2 Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, tiền đái tháo đường có thể tiến triển thành đái tháo đường type 2 trong vòng 10 năm hoặc thậm chí ngắn hơn.
1.1.2 Chẩn đoán đái tháo đường [1]
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) bao gồm bốn tiêu chí chính: a) Glucose huyết tương lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L) sau ít nhất 8 giờ nhịn ăn; b) Glucose huyết tương ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose 75g (OGTT) theo hướng dẫn của WHO; c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol) tại phòng thí nghiệm chuẩn hóa; và d) Mức glucose huyết tương ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) ở bệnh nhân có triệu chứng tăng glucose huyết Nếu không có triệu chứng, các xét nghiệm a, b, và d cần được thực hiện lặp lại trong khoảng thời gian từ 1 đến 7 ngày để xác định chẩn đoán chính xác.
Trong bối cảnh thực tế tại Việt Nam, phương pháp đơn giản và hiệu quả nhất để chẩn đoán bệnh đái tháo đường là thực hiện xét nghiệm định lượng glucose huyết tương lúc đói hai lần với giá trị ≥.
126 mg/dL (hay 7 mmol/L) Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ
1.1.3 Chẩn đoán tiền đái tháo đường[1]
Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây:
– Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
Rối loạn dung nạp glucose (IGT) được xác định khi mức glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75g nằm trong khoảng từ 140 mg/dL (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L).
– HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol)
Tiền đái tháo đường là tình trạng rối loạn glucose huyết chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây ra các biến chứng mạch máu lớn liên quan đến bệnh đái tháo đường.
1.1.4 Phân loại bệnh đái tháo đường[1]
- Đái tháo đường type 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối)
- Đái tháo đường type 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng để kháng insulin)
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng được chẩn đoán trong giai đoạn giữa hoặc cuối thai kỳ, khi không có dấu hiệu của đái tháo đường type 1 hoặc type 2 trước đó.
Đái tháo đường (ĐTĐ) có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm ĐTĐ sơ sinh và ĐTĐ do việc sử dụng thuốc hoặc hóa chất, chẳng hạn như glucocorticoid Việc hiểu rõ các thể bệnh chuyên biệt này là quan trọng để có phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả.
HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô
Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ cao phát triển các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm bệnh tim, mạch máu, mắt, thận, thần kinh và răng Mức đường huyết cao kéo dài có thể dẫn đến các bệnh nhiễm khuẩn và là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi ở các quốc gia có thu nhập cao Người lớn mắc đái tháo đường có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột quỵ cao gấp 2 đến 3 lần Bệnh võng mạc tiểu đường, do sự tích tụ của các mạch máu nhỏ, là nguyên nhân quan trọng gây mù, với 2,6% bệnh mù toàn cầu liên quan đến đái tháo đường Ngoài ra, đái tháo đường cũng là một trong những nguyên nhân chính gây suy thận Để trì hoãn hoặc ngăn ngừa các biến chứng, việc duy trì mức đường huyết, huyết áp và cholesterol trong giới hạn bình thường là rất quan trọng, do đó người mắc đái tháo đường cần được theo dõi thường xuyên.
Bệnh tim mạch ảnh hưởng đến tim và mạch máu, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như bệnh động mạch vành và đột quỵ, gây tử vong Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở người mắc bệnh đái tháo đường Các yếu tố nguy cơ như huyết áp cao, cholesterol cao và glucose máu cao đều làm tăng khả năng xảy ra các biến chứng tim mạch.
Bệnh thận đái tháo đường là tình trạng do tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận, dẫn đến chức năng thận suy giảm hoặc suy thận Người mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ cao mắc bệnh thận hơn so với những người không bị bệnh Để giảm thiểu nguy cơ này, việc duy trì mức glucose máu và huyết áp trong giới hạn bình thường là rất quan trọng.
Bệnh thần kinh do đái tháo đường có thể gây tổn thương thần kinh trên toàn cơ thể khi mức glucose trong máu và huyết áp tăng cao, dẫn đến các vấn đề như rối loạn tiêu hóa và rối loạn cương dương Các chi, đặc biệt là bàn chân, là những vùng bị ảnh hưởng nhiều nhất, với tổn thương thần kinh được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại biên, gây ra đau, ngứa ran và mất cảm giác Mất cảm giác là dấu hiệu quan trọng vì có thể dẫn đến chấn thương không được chú ý, gây ra nhiễm trùng nghiêm trọng và nguy cơ cắt cụt chi Người mắc đái tháo đường có nguy cơ cắt cụt chi cao gấp 25 lần so với người không mắc bệnh Tuy nhiên, với quản lý toàn diện, có thể ngăn ngừa nhiều trường hợp cắt cụt chi liên quan đến đái tháo đường Ngay cả khi cắt cụt chi xảy ra, việc chăm sóc và theo dõi tốt từ nhóm đa lĩnh vực có thể cải thiện cuộc sống của người bệnh Do đó, người mắc đái tháo đường nên kiểm tra bàn chân thường xuyên.
Bệnh võng mạc do đái tháo đường là một trong những biến chứng phổ biến ở người mắc bệnh tiểu đường, có thể dẫn đến giảm thị lực hoặc mù lòa Nguyên nhân chính gây ra tình trạng này là mức glucose máu cao kéo dài, cùng với huyết áp và cholesterol cao Để quản lý hiệu quả bệnh võng mạc, việc kiểm tra mắt định kỳ và duy trì mức glucose máu cũng như lipid trong khoảng bình thường là rất quan trọng.
Trong thời kỳ mang thai, phụ nữ mắc đái tháo đường cần theo dõi và kiểm soát tình trạng bệnh để giảm nguy cơ biến chứng Đặc biệt, phụ nữ bị đái tháo đường típ 1 và típ 2 nên đạt mức glucose máu mục tiêu trước khi mang thai Việc duy trì mục tiêu glucose máu trong suốt thai kỳ rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng cho cả mẹ và thai nhi Nếu glucose máu cao, thai nhi có thể bị quá cân, dẫn đến các vấn đề trong quá trình sinh nở và nguy cơ chấn thương cho cả mẹ và trẻ Hơn nữa, trẻ sơ sinh có thể gặp phải tình trạng giảm glucose máu đột ngột sau khi sinh và có nguy cơ cao mắc đái tháo đường trong tương lai nếu bị phơi nhiễm với glucose máu cao trong tử cung.
1.1.6 Một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường type II [11]
- Tuổi: tuổi càng tăng thì tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ 2 càng cao
Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường type 2 ở nam và nữ có sự biến đổi rõ rệt tùy thuộc vào các khu vực dân cư khác nhau Những yếu tố như chủng tộc, độ tuổi, điều kiện sống và mức độ béo phì cũng ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng này.
- Địa dư: Lối sống công nghiệp hiện đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh ĐTĐ type 2
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường
WHO đang hợp tác với Bộ Y tế để chẩn đoán và điều trị cho nhiều bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là những người có thể chưa nhận thức được tình trạng bệnh của mình.
Chương trình thí điểm của WHO và Quỹ Hội An tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đã nâng cao năng lực chẩn đoán và quản lý bệnh tiểu đường và tăng huyết áp cho gần 100 nhân viên y tế tại 23 trạm y tế xã Hơn 600 bệnh nhân đã được điều trị, với 68% bệnh nhân tiểu đường có chỉ số đường huyết trở lại mức bình thường và ổn định Chương trình này cũng tiết kiệm chi phí, với trung bình chỉ 2 USD tiền thuốc mỗi tháng cho mỗi bệnh nhân WHO đang hợp tác với Bộ Y tế để xây dựng chính sách nhằm tích hợp quản lý bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường vào chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cấp xã.
Nhu cầu cấp thiết trong việc chẩn đoán và quản lý bệnh tiểu đường và tăng huyết áp tại cấp xã là rất quan trọng, giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ cứu sống với chi phí hiệu quả Tiến sĩ Takeshi Kasai, Trưởng đại diện WHO tại Việt Nam, nhấn mạnh rằng tổ chức sẽ tiếp tục thúc đẩy nhu cầu về các dịch vụ này thông qua các chiến dịch tiếp thị xã hội nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng chống bệnh WHO cũng khuyến khích hành động đa ngành để ngăn ngừa bệnh tiểu đường, tăng huyết áp và các bệnh không lây nhiễm khác.
Nghiên cứu cắt ngang kết hợp hồi cứu về tuân thủ điều trị bệnh nhân đái tháo đường type II tại Bệnh viện YHCT&PHCN-BN nhằm đánh giá tình hình tuân thủ điều trị Việc theo dõi và tư vấn điều trị hiệu quả đã tạo niềm tin cho bệnh nhân, giúp họ tuân thủ các chế độ điều trị Kết quả cho thấy tình trạng glucose máu được kiểm soát, đạt mục tiêu điều trị, và bệnh nhân đã phối hợp tốt với các biện pháp hỗ trợ như thể dục và chế độ ăn hợp lý.
1.2.2 Một số giải pháp tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II Để quản lý bệnh đái tháo đường type II nói riêng và bệnh không truyền nhiễm nói chung, Đảng, Nhà nước, Chỉnh phủ và Bộ Y tế đã ban hành nhiều chính sách và văn bản hướng dẫn
Vào năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015, nhằm triển khai Chiến lược Quốc gia phòng, chống các bệnh ung thư, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trong giai đoạn tới.
Chiến lược 2015 - 2025 nhằm khống chế và giảm tỷ lệ mắc bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng, với ưu tiên cho các bệnh như ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản Mục tiêu cụ thể về đái tháo đường bao gồm: khống chế tỷ lệ tiền đái tháo đường dưới 16% và tỷ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người từ 30-69 tuổi, phát hiện 50% số người mắc bệnh và quản lý, điều trị 50% số người được phát hiện theo hướng dẫn chuyên môn Các giải pháp sẽ được thực hiện từ Trung ương đến cấp xã, tăng cường phát hiện và quản lý tại trạm y tế cộng đồng, đồng thời nâng cao hiệu quả y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ Hệ thống khám bệnh, chữa bệnh cũng sẽ được củng cố để cung cấp dịch vụ chẩn đoán và điều trị chuyên sâu, hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, đảm bảo phát hiện sớm và quản lý bệnh nhân liên tục.
Năm 2015, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 346/QĐ-BYT về kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015-2020, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong công tác phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, quản lý và điều trị bệnh không lây nhiễm Mục tiêu đặt ra bao gồm việc 100% cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện thực hiện công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm, và 50% cán bộ y tế tuyến xã được đào tạo về các lĩnh vực liên quan Đồng thời, 100% cơ sở y tế tuyến xã và 50% cơ sở y tế tại các cơ quan, xí nghiệp cần đảm bảo đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác phòng, giám sát và điều trị bệnh không lây nhiễm.
Năm 2017, Thủ tưởng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-
Năm 2020, mục tiêu chính là kiểm soát tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng Cụ thể, 40% người bệnh đái tháo đường cần được phát hiện, trong đó có 40% được quản lý và điều trị Đặt ra mục tiêu khống chế tỷ lệ tiền đái tháo đường dưới 20% và tỷ lệ đái tháo đường dưới 10% ở nhóm tuổi từ 30-90 Các hoạt động trong dự án bao gồm điều tra giám sát dịch tễ học đái tháo đường, phát hiện sớm người mắc bệnh và đào tạo chuyên môn về đái tháo đường.
Ngày 06 tháng 3 năm 2018, Bộ Y tế ban hành quyết định số 1624/QĐ-BYT ban hành chương trình hành động của bộ y tế thực hiện nghị quyết số 20-NQ/TƯ ngày 25/10/2017 của hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành trung ương đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Theo đó đến năm 2025 phấn đấuu 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đế năm 2030 phấn đấu 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm
Ngày 20 tháng 4 năm 2018, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 2559/QÐ- BYT ban hành kế hoạch tăng cường thực hiện điều trị, tuân thủ điều trị THA, ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018- 2020, với các mục tiêu cụ thể như: Ðến năm 2019, 100% số trạm y tế được đào tạo về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, tuân thủ điều trị tăng THA và ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình Ðến năm 2020, ít nhất 70% trạm y tế thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý THA theo nguyên lý y học gia đình; ít nhất 40% trạm y tế thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình Ðến năm 2020, ít nhất 40% người trưởng thành từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp và đánh giá nguy cơ ÐTÐ
Ngày 21 tháng 06 năm 2018, Bộ Y tế tiếp tục ban hành Quyết định số 3756/QĐ-BYT về hướng dẫn hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý một số bệnh không lây nhiễm phổ biến cho tuyến y tế cơ sở Trong quyết định này nhiệm vụ của y tế thôn và nhiệm vụ của trạm y tế xã đã được quy định rất cụ thể Ðể thực hiện các mục tiêu trong các chính sách nêu trên, Bộ Y tế đã tiến hành sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan để phát huy vai trò bác sĩ đa khoa, bác sĩ gia đình trong thực hiện dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý THA, ÐTÐ; sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy để bảo đảm người bệnh THA, ÐTÐ khi các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) tuyến trên kê đơn điều trị, sẽ được tiếp tục tiếp cận các thuốc này tại cơ sở KCB tuyến huyện và trạm y tế xã Ngành y tế cũng đang xây dựng tài liệu hướng dẫn về giám sát, báo cáo hoạt động điều trị, quản lý THA và ÐTÐ theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã Tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ y tế tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn về quản lý lồng ghép THA và ÐTÐ tại trạm y tế; dinh dưỡng và hoạt động thể lực trong quản lý điều trị THA và ÐTÐ; triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị BKLN tại tuyến y tế cơ sở
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Thực trạng công tác tuân thủ điều trị người bệnh đái tháo đường type II ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh 10 tháng đầu năm 2019
II ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh 10 tháng đầu năm 2019
2.1.1 Giới thiệu về Bệnh viện
2.1.1.1 Tổng quan về bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh Bắc Ninh
Bệnh viện YHCT&PHCN-BN, tọa lạc tại thôn Thanh Sơn, Vũ Ninh, phía đông bắc thành phố Bắc Ninh, là bệnh viện chuyên khoa hạng 2 tuyến tỉnh, trực thuộc Sở Y tế Bắc Ninh Bệnh viện đã được nâng hạng vào tháng 9 năm 2023.
2019), là Bệnh viện hạng II với quy mô 300 giường bệnh điều trị nội trú, thực kê
Bệnh viện được lãnh đạo bởi 01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, với cấu trúc tổ chức bao gồm 6 phòng chức năng và 11 khoa chuyên môn như Khoa Khám bệnh đa khoa, Nội - Nhi - Chuyên khoa, Ngoại phụ, và các khoa khác Việc thành lập các khoa phòng mới phải tuân thủ quy định pháp luật về khám chữa bệnh và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Số lượng nhân viên tại bệnh viện được xác định dựa trên vị trí việc làm, chức năng và nhiệm vụ của từng khoa, đảm bảo phù hợp với tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế.
Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám và chữa bệnh đa khoa, phục hồi chức năng, cùng với y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại Bệnh viện còn thực hiện nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển y dược cổ truyền, đồng thời đào tạo và chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật Đây cũng là cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo y, dược và các đơn vị có nhu cầu trong lĩnh vực y học cổ truyền và phục hồi chức năng.
Bệnh viện thực hiện nhiệm vụ cấp cứu, khám và điều trị bệnh, bao gồm cả ngoại trú và nội trú, đồng thời chú trọng chăm sóc, phục hồi chức năng và ứng dụng y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại Đặc biệt, bệnh viện khuyến khích sử dụng thuốc nam, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt và các phương pháp điều trị khác theo quy chế chuyên môn Ngoài ra, bệnh viện còn chủ động hướng dẫn người bệnh và cộng đồng về phòng bệnh bằng y học cổ truyền, đồng thời tuyên truyền các biện pháp an toàn và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe Bệnh viện cũng tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên thực hành lâm sàng và triển khai các nghiên cứu khoa học nhằm kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
Năm 2019, bệnh viện có 17 khoa, phòng (11 khoa lâm sàng, 06 phòng chức năng với gần 197 cán bộ trong đó biên chế 171 và 26 cán bộ hợp đồng 68 Bác sỹ:
45 (trong đó 1 Tiến sỹ, 1 Bác sĩ CKII, 3 thạc sỹ, 13 Bác sĩ CKI,27 BS)
- Đại học và trên đại học khác: 23 (8 cử nhân kinh tế, 8 cử nhân điều dưỡng, 2 cử nhân xét nghiệm), 1 Cử Nhân y tế công cộng, 4 Đại học Dược)
- Y sỹ, điều dưỡng 66, KTV 23, Dược sĩ trung cấp: 9, Dược tá: 1
Trong 10 tháng đầu năm, bệnh viện đã tiếp nhận khoảng 25.242 lượt bệnh nhân khám, trong đó có gần 4.000 bệnh nhân điều trị nội trú Ngoài ra, bệnh viện cũng đã cấp thuốc điều trị ngoại trú cho 7.000 lượt bệnh nhân, bao gồm 7.000 lượt bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường.
Theo quy trình điều trị bệnh đái tháo đường ngoại trú tại bệnh viện, bệnh nhân không kiểm soát được đường huyết sẽ được chuyển vào khoa Nội điều trị nội trú Số lượng bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường type II, ngày càng gia tăng Trung bình mỗi ngày, phòng khám nội cấp thuốc cho từ 45 đến 55 bệnh nhân đái tháo đường type II.
2.1.1.2 Giới thiệu về Khoa khám bệnh
Khoa Khám Bệnh có nhiệm vụ khám và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân mắc các bệnh lý nội khoa như tiểu đường, tăng huyết áp và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Khoa cũng thực hiện khám và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân thông qua các thủ thuật y học cổ truyền và phục hồi chức năng Bên cạnh đó, khoa tham gia đào tạo sinh viên thực tập, tuyên truyền phòng bệnh và chỉ đạo tuyến theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Khoa khám bệnh hiện có 16 cán bộ, bao gồm 8 bác sĩ với đa dạng chuyên môn: 1 bác sĩ chuyên khoa I, 1 thạc sĩ YHCT phó khoa, 2 bác sĩ đa khoa, 1 bác sĩ chuyên khoa RHM, 1 bác sĩ YHCT có chứng chỉ TMH, 1 bác sĩ YHCT có chứng chỉ Mắt và 1 bác sĩ YHCT có chứng chỉ PHCN Đội ngũ điều dưỡng gồm 8 người, trong đó có 1 cử nhân điều dưỡng đại học, 3 điều dưỡng trung học, 3 y sĩ YHCT và 1 nữ hộ sinh Tập thể khoa thể hiện sự đoàn kết và nhất trí cao, với đội ngũ trẻ, năng động, nhiệt tình và tâm huyết, luôn nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời không ngừng cập nhật kiến thức và nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.
Khoa có 07 phòng khám và 01 phòng thủ thuật, với đồng chí trưởng khoa đảm nhiệm 50% công tác chuyên môn và quản lý chỉ đạo tình hình hoạt động chung của khoa Đồng chí điều dưỡng trưởng chịu trách nhiệm phân công quản lý điều dưỡng, y sỹ, hộ lý, cũng như quản lý tài sản, lưu giữ và bảo quản hồ sơ bệnh án, đồng thời kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình kỹ thuật.
Phòng số 01 có 3 điều dưỡng và 1 cán bộ từ tổ công tác xã hội hỗ trợ vào buổi sáng Nhiệm vụ của phòng là tiếp đón và hướng dẫn bệnh nhân, nhập dữ liệu vào máy, phân luồng bệnh nhân đến các phòng khám phù hợp, đưa bệnh nhân vào các khoa lâm sàng để xin chữ ký và đóng dấu giấy chuyển viện, đồng thời giải đáp thắc mắc liên quan đến chế độ bảo hiểm cho bệnh nhân.
Phòng số 02 của chúng tôi có một bác sỹ chuyên khoa YHCT với chứng chỉ chuyên khoa Tai Mũi Họng Tại đây, chúng tôi cung cấp dịch vụ khám và điều trị các bệnh lý liên quan đến Tai Mũi Họng, đồng thời tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân.
- Phòng số 03: gồm 01 bác sỹ chuyên khoa RHM Phòng khám chuyên khoa Răng Hàm Mặt khám và chữa các bệnh lý về Răng Hàm Mặt ,tư vấn GDSK
Phòng khám số 04 được trang bị 01 thạc sỹ YHCT có chứng chỉ chuyên môn về đái tháo đường và 01 điều dưỡng phụ trách công tác đánh máy Phòng khám chuyên khoa YHCT tiếp nhận bệnh nhân đến khám và hỗ trợ làm thủ tục cho người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú.
- Phòng khám số 05 phòng khám Nội 1: gồm 2 Bác sỹ, 1chuyên khoa I nội
TK, 1 bác sỹ đa khoa chưa chuyển ngạch, 1 điều dưỡng phụ khám Phòng khám Nội
1 có chức năng khám bệnh cấp thuốc nội khoa ,cho nhập viện khi người bệnh nhập viện,tư vấn GDSK
Phòng khám số 06 thuộc Phòng khám Nội 2 có đội ngũ bao gồm 1 Bác sĩ đa khoa và 1 điều dưỡng phụ trách công tác đánh máy Phòng khám chuyên cung cấp dịch vụ khám bệnh, cấp thuốc nội khoa, hỗ trợ nhập viện cho bệnh nhân khi cần thiết và tư vấn về giáo dục sức khỏe (GDSK).
Phòng khám số 07 được trang bị đội ngũ bác sĩ YHCT chuyên nghiệp, bao gồm một bác sĩ có chứng chỉ chuyên khoa Mắt và một bác sĩ chuyên khoa PHCN, chuyên trách điều trị cho bệnh nhân ngoại trú Phòng khám chuyên cung cấp dịch vụ khám và điều trị các bệnh lý mắt thông thường, thực hiện thủ tục nhập viện cho những bệnh nhân cần phục hồi chức năng, đồng thời tư vấn giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
Phòng thủ thuật có sự phụ trách của 01 bác sĩ Y học cổ truyền và phục hồi chức năng cùng 01 y sĩ Y học cổ truyền Tại đây, bệnh nhân ngoại trú được điều trị bằng các phương pháp như xoa bóp, bấm huyệt, điện châm và cấy chỉ Đồng thời, phòng cũng cung cấp tư vấn về giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
- Khám chuyên khoa ngoại ,sản gửi vào khoa ngoại phụ, có Bác sỹ ngoại sản phụ trách
Một số ưu điểm và tồn tại về hoạt động dự phòng biến chứng cho người bệnh ĐTĐ tại bệnh viện
2.2.1 Một số ưu điểm và nguyên nhân
Lứa tuổi trung bình khi điều trị bệnh tiểu đường type II là 65 tuổi, độ tuổi này cho phép bệnh nhân nhận thức rõ về mức độ nguy hiểm của bệnh và thay đổi hành vi lối sống Tỷ lệ người bệnh sống ở thành phố cao hơn so với nông thôn Thời gian tập thể dục trên 30 phút chiếm 72%, trong khi tỷ lệ tập thể dục hàng ngày là 56% Ngoài ra, 70% bệnh nhân hiếm khi uống đồ uống có đường và 44% hạn chế tiêu thụ thực phẩm chứa tinh bột hàng ngày Đặc biệt, 84% bệnh nhân tuân thủ việc uống thuốc theo chỉ dẫn của cán bộ y tế.
Kết quả cho thấy người bệnh tuân thủ tốt chế độ điều trị, với 58% có mức đường huyết từ 3,3mmol/l đến 6,4mmol/l và 36% có mức đường huyết từ 6,5mmol/l đến dưới 8,9mmol/l trong lần khám gần đây nhất.
- Điều dưỡng, bác sỹ đã thực hiện các quy trình hướng dẫn người bệnh tuân thủ điều trị ĐTĐ ngoại trú theo quy định
NB có sổ theo dõi ĐTĐ và được xét nghiệm máu hàng tháng Việc ghi chép trong sổ theo dõi và hẹn tái khám hàng tháng đạt tỷ lệ rất cao, giúp quản lý tình trạng sức khỏe hiệu quả.
- NB đi khám ĐTĐ đều được CBYT nhiệt tình hướng dẫn, tỷ lệ hài lòng cao
NVYT đảm bảo thực hiện đầy đủ quy trình khám bệnh và điều trị cho người bệnh, bao gồm việc hỏi bệnh, khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm cần thiết, cấp phát thuốc, và tư vấn về việc tuân thủ chế độ dùng thuốc, chế độ ăn uống, cũng như thói quen sinh hoạt phù hợp Ngoài ra, NVYT cũng hướng dẫn người bệnh cách theo dõi để phát hiện các biến chứng và diễn biến của bệnh một cách hiệu quả.
Người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đánh giá cao công tác quản lý và khám chữa bệnh, bao gồm các hoạt động tiếp đón, khám bệnh, thực hiện cận lâm sàng và xét nghiệm Họ cũng hài lòng với quá trình chẩn đoán, kê đơn thuốc, cấp phát thuốc, cũng như lịch hẹn khám lại Thái độ và sự tư vấn của nhân viên y tế về việc tuân thủ điều trị và giáo dục sức khỏe được người bệnh ghi nhận tích cực.
Bệnh viện đã nhận thức rõ tầm quan trọng của người bệnh, đặt họ vào vị trí trung tâm trong quá trình chăm sóc sức khỏe Điều này giúp tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất để người bệnh có thể tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh một cách dễ dàng và hài lòng với chất lượng cơ sở y tế.
Nhân viên y tế được đào tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên, đồng thời tham gia các khóa học về quy tắc ứng xử và cải tiến phong cách phục vụ nhằm nâng cao sự hài lòng của người bệnh.
- Tạo được sự tin tưởng và phối hợp cộng tác của người bệnh trong quá trình khám chữa bệnh
2.2.2 Một số tồn tại và nguyên nhân
Nhiều bệnh nhân trên 70 tuổi, đặc biệt là những cán bộ tiếp khách, không tuân thủ điều trị hiệu quả do nhận thức hạn chế về nguy hiểm của bệnh, đặc biệt ở vùng nông thôn Khoảng 40% không tập thể dục thường xuyên, trong khi 4% hoàn toàn không tập thể dục, và 2% sử dụng đồ uống có đường hàng ngày Hệ quả của việc không tuân thủ chế độ ăn uống và luyện tập là không kiểm soát được đường huyết, dẫn đến mức đường huyết ≥9,0mmol/l, gây ra những biến chứng nguy hiểm và trở thành gánh nặng cho xã hội.
- Bệnh viện chưa có phòng tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh
- Chưa xây dựng được bản tài liệu hướng dẫn ngắn gọn để phát cho người bệnh sử dụng
- Chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng thuốc do phân tuyến và do cơ chế đấu thầu
- Khi gặp một số tác dụng phụ của thuốc mới có 70% tìm đến gặp CBYT
- Chưa thành lập được câu lạc bộ người bệnh ĐTĐ
Tình trạng bệnh nhân đông đúc trong khi số lượng bác sĩ chuyên khoa nội tiết còn hạn chế đã gây áp lực lên hệ thống khám bệnh Thêm vào đó, việc sử dụng máy in không thông minh làm giảm hiệu quả trong quá trình khám chữa bệnh, dẫn đến thời gian chờ đợi lâu hơn cho người bệnh.
Công tác đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức và kỹ năng tư vấn, giáo dục sức khỏe cho điều dưỡng vẫn còn chưa thường xuyên
- Thuốc theo tuyến chưa đáp ừng nhu cầu người bệnh, chưa chủ động được nguồn thuốc thường xuyên do cơ chế đấu thầu
- Chưa kêu gọi được nhà tài trợ và người chủ chốt đứng lên thành lập câu lạc
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Đối với cán bộ y tế trực tiếp khám và điều trị cho người bệnh
Để đảm bảo sự hài lòng của người bệnh, cần thực hiện đúng các quy định của đơn vị liên quan đến quy tắc ứng xử và đổi mới phong cách phục vụ.
+ Định kỳ đánh giá hiệu quả công tác tuân thủ điều trị ĐTĐ type II người bệnh điều trị ngoại trú
- Tăng cường công tác tư vấn, GDSK, và lợi ích của việc tuân thủ điều trị cho người bệnh
Đối với người bệnh
- Tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ
- Thực hiện các lời khuyên, hướng dẫn, giáo dục sức khỏe của CBYT
- Tái khám định kỳ theo quy định.