CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm cơn động kinh
Cơn động kinh là rối loạn tạm thời của chức năng não, ảnh hưởng đến vận động, cảm giác, giác quan, tâm thần và hệ thần kinh thực vật, do sự phóng điện quá mức của một nhóm hoặc toàn bộ neuron thần kinh trong não.
Cơn động kinh toàn bộ (generalized seizure) xảy ra do sự phóng điện đồng thời của các neuron ở toàn bộ vỏ não
Cơn động kinh cục bộ (focal, local, partial, seizure) xảy ra do sự phóng điện của các neuron chỉ khu trú ở một phần vỏ não
Cơn động kinh không chỉ thể hiện qua các triệu chứng lâm sàng và kết quả điện não đồ mà còn có thể xuất hiện những triệu chứng thần kinh và tâm thần Những triệu chứng này có ảnh hưởng đáng kể đến tiên lượng của bệnh.
Động kinh (Epileptic) là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi những cơn co giật ngắn, đột ngột, có tính chu kỳ và tái phát, xảy ra do sự kích thích quá mức của các tế bào vỏ não Những cơn giật là biểu hiện điển hình nhất của bệnh này.
Hình 2 1 Hình ảnh mô phỏng bệnh động kinh
Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Liên hội Quốc tế Chống Động Kinh, động kinh được định nghĩa là tình trạng tái diễn hai cơn động kinh trở lên trong vòng 24 giờ, không liên quan đến sốt cao hoặc các nguyên nhân cấp tính khác như rối loạn chuyển hóa, ngừng thuốc hay ngừng uống rượu đột ngột.
2.1.1.3 Cơ chế bệnh sinh của động kinh [6]
Cơ chế bệnh sinh của động kinh rất phức tạp, nhưng với sự tiến bộ của khoa học, các cơ chế này đang dần được làm sáng tỏ Đối với động kinh cục bộ, các hoạt động kịch phát xuất phát từ một vùng của não sẽ kích hoạt các vòng nối neuron ở mức độ khác nhau, dẫn đến sự lan truyền hoạt động động kinh sang các vùng khác của não Trong trường hợp cơn động kinh toàn bộ, người ta cho rằng các neuron được kích hoạt và kiểm soát thông qua một mạng lưới đặc hiệu Hiện nay, có nhiều lý thuyết về cơ chế này, nhưng ba lý thuyết chính được chấp nhận là
Lý thuyết của Perfield và Jasper (1950) cho rằng các phóng lực động kinh xuất hiện đồng thời trên một vùng lan tỏa của não, không chỉ từ một ổ cụ thể Vùng này được coi là não trung tâm, bao gồm vùng đồi, phần trên thân não, gian não và hệ thống kết nối với hai bán cầu đại não, trong đó hệ thống lưới hoạt hóa đi lên đóng vai trò quan trọng Lý thuyết này giúp giải thích các cơn động kinh toàn bộ, như mất ý thức và hoạt động điện não bất thường hai bên, diễn ra đồng bộ cùng một lúc.
Lý thuyết vỏ não của Bancaud và Talairach (1960) cho rằng hoạt động động kinh bắt nguồn từ một ổ trên vỏ não, thường nằm ở thuỳ trán, và sau đó nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ bán cầu.
Lý thuyết hệ lưới vỏ não của Gloor (1970) kết hợp hai lý thuyết trước đó, nhấn mạnh vai trò quan trọng của đồi thị và vỏ não trong cơn động kinh toàn bộ Nghiên cứu cho thấy các mạng lưới neuron thần kinh tham gia vào cơ chế động kinh bao gồm mạng lưới khởi phát, mạng lưới lan truyền và mạng lưới kiểm soát.
Sự hiểu biết về hoạt động của các mạng lưới thần kinh giúp chúng ta lý giải tại sao cơn động kinh có thể ngừng lại và khoảng cách giữa các cơn có thể kéo dài Tuy nhiên, nếu các mạng lưới kiểm soát không hoạt động hiệu quả, điều này có thể dẫn đến trạng thái động kinh liên tục.
2.1.1.4 Dịch tễ bệnh động kinh
Theo thống kê toàn cầu, tỷ lệ người mắc bệnh động kinh dao động từ 0,5% đến 1% dân số Mỗi năm, tỷ lệ mắc mới trung bình là từ 20 đến 70 người trên 100.000 dân Sự khác biệt về tỷ lệ này tồn tại giữa các khu vực trên thế giới, giữa các quốc gia trong cùng một khu vực, cũng như giữa các vùng miền trong mỗi quốc gia, theo Trần Văn Cường.
(2001) tỷ lệ động kinh của Việt Nam là 0,35%
Động kinh chủ yếu xảy ra ở trẻ em, với khoảng 50% bệnh nhân dưới 10 tuổi và 75% dưới 20 tuổi Tỷ lệ mắc động kinh giảm dần theo tuổi tác, nhưng lại tăng lên ở nhóm tuổi 60 trở lên, đạt khoảng 1/1000 (P.Loiseau, 1990).
- Giới: Tỷ lệ động kinh ở nam và nữ tương đương nhau
- Tính chất gia đình: Khoảng 10% đến 20% người bệnh động kinh có yếu tố gia đình (cha, mẹ bị động kinh) [6], [21]
Động kinh được phân loại thành hai nhóm lớn dựa trên tính chất kích thích: động kinh cục bộ, xảy ra khi kích thích chỉ ảnh hưởng đến một phần hoặc một thùy của não, và động kinh toàn bộ, khi kích thích lan tỏa ra toàn bộ vỏ não.
* Động kinh toàn bộ cơn lớn
Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó chịu với triệu chứng nặng đầu, nhức đầu và chóng mặt kéo dài khoảng 1 đến 2 giây Trong tình trạng này, họ không kịp phản ứng và nhanh chóng xuất hiện cơn giật Các triệu chứng này thường diễn ra theo nhiều giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn co cứng kéo dài từ 10 đến 60 giây, trong đó người bệnh đột ngột kêu "A" và ngã ra bất tỉnh Toàn thân co cứng, hai tay co lại, hai chân duỗi thẳng, đầu ngửa ra sau và ngả sang một bên Người bệnh có thể nghiến chặt hàm răng, ngừng thở, mặt tím tái, mắt trợn ngược, và có thể tiểu dầm do cơ tròn giãn ra.
Giai đoạn giật kéo dài từ 2 đến 3 phút, trong đó cơ toàn thân co giật mạnh và ngắn, với nhịp điệu ban đầu thưa sau đó tăng dần và giảm dần về cuối Người bệnh có thể hé mở hàm răng, lưỡi thập thò, môi mấp máy dễ dẫn đến việc cắn phải lưỡi hoặc môi, gây chảy máu lẫn trong nước bọt Do đó, cần chèn gạc vào giữa hai hàm răng khi bệnh nhân lên cơn để tránh thương tích.
Cơ sở thực tiễn
Nghiên cứu toàn cầu cho thấy tình trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị động kinh ở bệnh nhân còn thấp Nguyên nhân chính dẫn đến việc không tuân thủ này chủ yếu là do bệnh nhân thường xuyên quên uống thuốc.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Jianming Liu và các cộng sự tại Bệnh viện đa khoa quân đội Bắc Kinh, Trung Quốc vào năm 2013 cho thấy có 48,1% bệnh nhân động kinh không tuân thủ việc sử dụng thuốc Nguyên nhân chính dẫn đến sự không tuân thủ này là do bệnh nhân thường xuyên quên hoặc không có thuốc trong tay (69,6%), tiếp theo là thái độ tiêu cực (12,8%), mối quan hệ chưa tốt giữa nhân viên y tế và bệnh nhân (9,5%), tác dụng phụ (5,4%), không đủ khả năng mua thuốc (1,9%) và các lý do khác (0,8%).
Nghiên cứu của nhóm tác giả Guo Y, Xiao-Yan D, Ru-Yi L, Chun-Hong S, Yao D, và Shuang W năm 2015 tại Trường Đại học Y khoa Tỉnh Chiết Giang, Hàng Châu, Trung Quốc, đã khảo sát 184 bệnh nhân động kinh không có suy giảm nhận thức Kết quả từ thang đo MMAS-8 cho thấy tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân là 39,7% thấp, 34,2% vừa phải và 26,1% cao.
Nghiên cứu của Wael M Gabr và Mohamed EE Shams trên 116 bệnh nhân động kinh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện quốc gia Riyadh, Ả Rập Xê Út từ tháng 12/2011 đến 01/2014 cho thấy tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc là 61,7%, trong đó 71,4% bệnh nhân điều trị bằng đơn trị liệu tuân thủ.
Nghiên cứu của Theo Hasiso và Desse trên 194 bệnh nhân động kinh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Yirgalem, miền nam Ethiopia từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015 cho thấy mức độ tuân thủ sử dụng thuốc thấp Cụ thể, theo điểm số MMAS-8, tỷ lệ tuân thủ thấp là 36,0%, tuân thủ trung bình là 32,0%, và tuân thủ cao cũng là 32,0% Nguyên nhân chính dẫn đến việc không tuân thủ là do 75,4% bệnh nhân quên uống thuốc và 10,8% do hết thuốc.
2.2.2 Cơ sở thực tiễn trong nước Ở Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh động kinh ngày càng tăng, nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thực trạng sử dụng thuốc của người bệnh vẫn còn thấp và do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kim Hà trên 145 bệnh nhân động kinh điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Hoài Đức từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2004 cho thấy 51,7% bệnh nhân tuân thủ việc sử dụng thuốc, 87,6% tuân thủ đúng loại thuốc, 89,7% tuân thủ đúng số lần uống thuốc trong ngày, và 89,0% tuân thủ đúng liều lượng Tuy nhiên, có 34,7% bệnh nhân không tuân thủ do nguyên nhân quên.
- Nhóm tác giả Đỗ Lê Thùy, Trần Văn Tuấn và Hoàng Thị Kim Huyền: Trong
Từ tháng 6/2009 đến tháng 10/2010, có 194 người bệnh động kinh được quản lý và điều trị tại 16 trạm y tế xã, phường ở Tỉnh Thái Nguyên Trong số này, 32,8% người bệnh không tuân thủ việc sử dụng thuốc Nguyên nhân chủ yếu bao gồm: cảm thấy triệu chứng giảm hoặc ít cơn (39,3%), không thấy giảm cơn (19,7%), tác dụng không mong muốn của thuốc (8,2%), lo ngại ảnh hưởng đến sinh sản (13,1%), hay quên (8,2%), và do người nhà không lấy thuốc đều đặn (11,5%).
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Đỗ Văn Dung, Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Xuân Bái và Đặng Tiến Hải, trong số 127 bệnh nhân động kinh tại tỉnh Ninh Bình vào năm 2012, có 84,2% tuân thủ liều lượng thuốc điều trị, trong đó tỷ lệ này ở khu vực thành phố đạt 100%, khu vực nội đồng là 75,0%, ven biển 85,0% và miền núi 63,6% Bên cạnh đó, 70,2% bệnh nhân tuân thủ thời gian uống thuốc, với tỷ lệ ở thành phố là 88,2% và các khu vực khác là 62,5%.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Hà Thị Huyền và Nguyễn Thị Thanh Mai tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2013 cho thấy 89,3% cha mẹ có con bị động kinh tuân thủ việc sử dụng thuốc Tuy nhiên, lý do không tuân thủ chủ yếu là do cha mẹ quên vì bận công việc (48,2%), tự thay đổi loại thuốc (56,2%), và tự điều chỉnh liều thuốc do trẻ hay bị nôn (39,1%) Ngoài ra, tỷ lệ tuân thủ đưa trẻ đi tái khám theo hẹn chỉ đạt 60,7%, với lý do chính là cha mẹ chưa sắp xếp được công việc (49,5%).
- Tác giả Hoàng Hải Yến nghiên cứu trên 126 người bệnh động kinh điều trị ngoại trú tại Thái Nguyên từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016 Theo số điểm MMAS
Tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc ở các mức độ cao, trung bình và thấp lần lượt là 36,5%, 38,9% và 24,6% Nguyên nhân chính dẫn đến việc không tuân thủ sử dụng thuốc bao gồm 88,8% do hay quên, 42,5% bệnh nhân lo sợ tác dụng phụ, 32,5% lo ngại về việc bị nghiện thuốc, và 40,0% cảm thấy bị kỳ thị trong cộng đồng.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Thông tin chung về Bệnh viện tâm thần Tỉnh Thanh Hóa
Hình 3 1 Bệnh viện tâm thần Tỉnh Thanh Hoá
Bệnh viện tâm thần Thanh Hoá được thành lập vào ngày 14 tháng 6 năm 1972, dựa trên cơ sở khoa Tâm thần thuộc Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Thời điểm thành lập trùng với giai đoạn cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mỹ tại miền Bắc, với địa điểm ban đầu là hang Chùa Chặng.
Bệnh viện tâm thần Thanh Hoá, được thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 1977, đã chính thức hoạt động tại cơ sở mới gần Cầu Voi, thôn Trường Sơn, xã Quảng Thịnh, huyện Quảng Xương (nay thuộc xã Quảng Thắng, Thành phố Thanh Hoá) sau thời gian ổn định cơ sở vật chất Với mục tiêu cung cấp 50 giường bệnh nội trú và 50 giường ngoại trú, bệnh viện đã không ngừng nỗ lực, vượt qua mọi khó khăn để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ tâm thần cho cộng đồng tỉnh Thanh Hoá.
19 khoa phòng, bộ phận với 350 giường bệnh thực kê
Tổng số cán bộ viên chức 246: biên chế 200, hợp đồng 46 Trong đó:
- DS Đại học:02 - DS Trung học: 09
- ĐH khác: 21 - Người lao động khác: 39
Bệnh viện đã được đầu tư xây dựng với hệ thống trang thiết bị hiện đại, hướng đến sự hiện đại hóa trong công tác khám và điều trị Những năm qua, bệnh viện đạt nhiều kết quả tích cực trong việc đa khoa hóa và đa dạng hóa dịch vụ y tế Đồng thời, bệnh viện cũng quản lý tốt bệnh nhân tuyến cơ sở và tăng cường chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng Những thành tích này đã được ghi nhận bằng Huân chương Lao động hạng III, II và nhiều bằng khen từ Bộ Y tế, UBND Tỉnh Đặc biệt, vào ngày 17 tháng 8 năm 2012, bệnh viện vinh dự được nâng hạng lên Bệnh viện hạng I.
* Bệnh viện tâm thần Tỉnh Thanh Hóa có chức năng, nhiệm vụ sau
+ Khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần ở tuyến cao nhất
Cơ sở này đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo cán bộ chuyên ngành tâm thần và chỉ đạo tuyến, đồng thời thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại tương đương với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng.
+ Trực tiếp khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần các tỉnh, thành phố từ Huế trở ra ở tuyến cao nhất
+ Chỉ đạo tuyến trước về chuyên môn kỹ thuật
Bệnh viện có quyền tự chủ trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo phân cấp của Bộ Y tế Đồng thời, bệnh viện cũng phải chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và pháp luật về các hoạt động của mình.
* Thông tin chung về Khoa khám bệnh - Bệnh viện tâm thần Tỉnh Thanh Hóa
Hình 3 2 Khoa khám bệnh - Bệnh viện tâm thần Thanh Hóa
- Khoa Khám Bệnh có 23 nhân viên trong đó:
+ 05 bác sỹ: 01 Bác sỹ chuyên khoa cấp II
03 Bác sỹ chuyên khoa cấp I
01 Bác sỹ đã học sơ bộ về chuyên ngành tâm thần
+ 16 điều dưỡng viên (gồm cả 03 nhân viên tổ tư vấn chăm sóc khách hàng):
01 đại học (đang học điều dưỡng chuyên khoa I)
09 cao đẳng (01 điều dưỡng đang học lên đại học)
06 trung cấp (các điều dưỡng này đang học lên cao đẳng)
Khoa Khám Bệnh tọa lạc tại khu nhà 3 tầng ngay cổng Bệnh viện, có nhiệm vụ tiếp đón bệnh nhân, phân loại bệnh nhân cho điều trị nội trú và ngoại trú, cấp phát thuốc, cũng như thực hiện chuyển tuyển bệnh nhân.
- Hiện tại Khoa có 6 phòng khám:
+ Khám mới: phòng khám số 1, 2
+ Khám cấp thuốc điều trị ngoại trú phòng khám số: 2, 3, 4, 5, 6.
Quy trình quản lý và điều trị ngoại trú người bệnh động kinh tại Bệnh viện tâm thần Tỉnh Thanh Hoá
- Quy trình quản lý và điều trị ngoại trú người bệnh động kinh được thực hiện như sau:
+ Người bệnh được cấp sổ điều trị ngoại trú trong các trường hợp sau:
Người bệnh động kinh đã điều trị nội trú ổn định chuyển ra Khoa khám bệnh điều trị ngoại trú tiếp
Bệnh nhân đang nhận thuốc ngoại trú tại Khoa khám bệnh và đã chuyển giấy chuyển viện mới Sau khi khám và kiểm tra lại, tình trạng bệnh đã ổn định Do đó, bệnh án ngoại trú được lập để tiếp tục theo dõi và điều trị.
+ Hàng tháng người bệnh đến khám, lấy thuốc điều trị theo hẹn trong sổ (sau
Theo thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y Tế, Khoa khám bệnh đã quản lý và cấp phát thuốc điều trị ngoại trú cho 4483 người bệnh tính đến hết ngày 30/6/2018, trong đó có 1251 người bệnh động kinh.
6 chỉ có 1075 người bệnh động kinh đến khám lấy thuốc điều trị ngoại trú, đạt 85,9%
- Quy trình buổi tái khám điều trị ngoại trú được thực hiện như sau:
Quy trình khám bệnh bắt đầu khi người bệnh xếp sổ tại phòng chờ, sau đó điều dưỡng hành chính thực hiện đăng ký Bác sĩ tiến hành khám và chỉ định xét nghiệm, sau đó phòng kế toán đóng dấu và thu thẻ bảo hiểm y tế Người bệnh thực hiện xét nghiệm và chờ nhận kết quả Khi có kết quả, bác sĩ xem xét, kê đơn và hướng dẫn cách dùng thuốc Điều dưỡng sẽ sao thuốc, hướng dẫn sử dụng và ghi hẹn tái khám vào sổ, sau đó đánh máy đơn thuốc và bác sĩ ký xác nhận Phòng hành chính kiểm tra lại đơn thuốc và đóng dấu, tiếp theo nhân viên khoa dược duyệt đơn thuốc tại phòng hành chính Cuối cùng, phòng tài vụ thực hiện thanh toán và lấy thẻ bảo hiểm y tế, kho dược cung cấp thuốc, và người bệnh về nhà uống thuốc, tái khám theo lịch hẹn.
Hình 3 3 Người bệnh động kinh chờ khám lấy thuốc ngoại trú
Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc động kinh của người bệnh điều trị ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh - Bệnh viện Tâm Thần Thanh Hóa năm 2018
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 60 người bệnh động kinh điều trị ngoại trú tại Khoa Khám Bệnh đến tái khám từ ngày 01/6/2018 đến 30/6/2018
Người bệnh từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán mắc bệnh động kinh và đang điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện tâm thần Thanh Hóa, đã tham gia phỏng vấn từ lần thứ hai trở đi kể từ năm 2018.
- Tự nguyện tham gia phỏng vấn, có khả năng giao tiếp
- Những người bệnh không có khả năng tự giao tiếp, không đồng ý phỏng vấn
- Người bệnh bị động kinh đang điều trị ngoại trú, nhưng lần tái khám này người bệnh phải nhập viện điều trị nội trú
Qua phỏng vấn 60 người bệnh, chúng tôi nhận thấy thực trạng sử dụng thuốc của người bệnh động kinh điều trị ngoại trú như sau:
Bảng 3 1 Đặc điểm chung về tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân của người bệnh
STT Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Trung học phổ thông 16 26,6 Đại học, cao đẳng 3 5,0
Công nhân, cán bộ viên chức 10 16,7
Chưa kết hôn 20 33,3 Đã kết hôn 31 51,7
Ly dị, ly thân, góa 9 15,0
Nhận xét: Bảng 3.1 cho thấy:
- Nhóm tuổi: Người bệnh có độ tuổi 35 - 54 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,3%; tiếp đến là độ tuổi 18 - 34 chiếm 31,7%; tuổi trung bình là 44,9 ± 14,4
- Giới tính: người bệnh nam (58,3%) chiếm tỷ lệ cao hơn người bệnh nữ ( 41,7%)
Trình độ học vấn của người bệnh cho thấy 40,0% có trình độ trung học cơ sở, 26,6% có trình độ trung học phổ thông, trong khi chỉ có 5,0% người bệnh đạt trình độ đại học và cao đẳng.
- Nghề nghiệp: Người bệnh là nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất 43,3%; tiếp đến là lao động tự do 30,0%; thấp nhất là học sinh, sinh viên 1,7%
- Tình trạng hôn nhân: Người bệnh đã kết hôn chiếm tỷ lệ cao nhất 51,7%; ly dị, ly thân, góa chiếm tỷ lệ thấp nhất 15,0%
3.3.2 Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh điều trị ngoại trú
3.3.2.1.Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh điều trị ngoại trú Bảng 3 2 Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh động kinh điều trị ngoại trú
STT Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ %
1 Đôi khi quên uống thuốc 14 23,3
2 Có ngày không uống thuốc trong 2 tuần qua 4 6,7
3 Ngừng thuốc hoặc giảm liều mà không báo trước cho bác sỹ vì cảm thấy mệt hơn khi uống thuốc 9 15,0
4 Quên mang thuốc khi đi xa 7 11,7
5 Ngày hôm qua uống hết thuốc 57 95,0
6 Ngừng uống thuốc khi cảm thấy khỏe hơn 9 15,0
7 Cảm thấy phiền toái vì ngày nào cũng phải uống thuốc 6 10,0
Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấy:
Khoảng 23,3% người bệnh thường quên uống thuốc, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình điều trị, làm giảm hiệu quả của thuốc và tăng nguy cơ tái phát cơn động kinh Do đó, nhân viên y tế cần triển khai các biện pháp nhắc nhở và giám sát để giảm thiểu tỷ lệ người bệnh quên uống thuốc.
- 6,7% người bệnh có ngày không uống thuốc trong 2 tuần qua
Khoảng 15% người bệnh ngừng thuốc hoặc giảm liều mà không thông báo cho bác sĩ, dẫn đến tình trạng mệt mỏi gia tăng Hành động tự ý ngừng hoặc giảm liều thuốc rất nguy hiểm, có thể làm tăng nguy cơ tái phát cơn động kinh Do đó, việc giáo dục và nâng cao nhận thức của người bệnh về tầm quan trọng của việc tuân thủ đơn thuốc của bác sĩ là vô cùng cần thiết.
- 11,7 % người bệnh quên mang thuốc khi đi xa
- 95,0% người bệnh ngày hôm qua uống hết thuốc
- 15,0% người bệnh ngừng uống thuốc khi cảm thấy khỏe hơn
Khoảng 10% bệnh nhân cảm thấy phiền toái vì phải uống thuốc hàng ngày Điều này cho thấy một số bệnh nhân chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc liên tục Do đó, nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng, cần có các biện pháp nâng cao kiến thức và thái độ của bệnh nhân đối với việc tuân thủ chế độ uống thuốc thường xuyên.
Nghiên cứu này đồng nhất với các tác giả như Jianming Liu, Hasiso, Nguyễn Kim Hà, Hà Thị Huyền và Hoàng Hải Yến, cho thấy rằng nguyên nhân chính dẫn đến việc không tuân thủ trong việc sử dụng thuốc chủ yếu là do người bệnh quên.
3.3.2.2 Tỷ lệ người bệnh khó nhớ tất cả các loại thuốc đang uống
Biểu đồ 3 1 Tỷ lệ người bệnh khó nhớ tất cả các loại thuốc đang uống
Nhận xét: Biểu đồ 3.1 cho thấy có:
Theo một nghiên cứu, 65% người bệnh không gặp khó khăn trong việc nhớ các loại thuốc mình đang sử dụng, cho thấy tỷ lệ này khá cao Nguyên nhân chủ yếu có thể là do người bệnh nhận được hướng dẫn và tư vấn cụ thể về cách sử dụng thuốc, bao gồm tư vấn trực tiếp, ghi chú hướng dẫn trên từng loại thuốc, và hướng dẫn chi tiết trong sổ điều trị.
- 13,3% người bệnh hầu như không bao giờ thấy khó nhớ các loại thuốc đang uống
- 11,7% người bệnh đôi khi thấy khó nhớ các loại thuốc đang uống
- 6,7% người bệnh luôn luôn thấy khó nhớ các loại thuốc đang uống
- 3,3% người bệnh thường xuyên thấy khó nhớ các loại thuốc đang uống chiếm tỷ lệ thấp nhất
3.3.2.3 Tỷ lệ người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc
Biểu đồ 3 2 Tỷ lệ người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc
Nhận xét: Theo thang đo MMAS, kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy:
- Có 48,3% người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc cao chiếm tỷ lệ cao nhất
- 30,0% người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc trung bình
- 21,7% người bệnh tuân thủ sử dụng thuốc thấp chiếm tỷ lệ ít nhất
Tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc ở bệnh nhân động kinh hiện nay cao hơn so với các nghiên cứu trước đây, với Guo Y ghi nhận 26,1%, Hasiso 32,0% và Hoàng Hải Yến 36,5% Sự cải thiện này có thể được giải thích bởi công tác tuyên truyền, tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh đã được chú trọng hơn, dẫn đến nhận thức tốt hơn của bệnh nhân, gia đình và cộng đồng về bệnh, từ đó nâng cao tỷ lệ tuân thủ trong việc sử dụng thuốc.
3.3.2.4 Tỷ lệ người bệnh đi tái khám, lấy thuốc đúng theo lịch hẹn
Bảng 3 3 Tỷ lệ người bệnh đi tái khám, lấy thuốc đúng theo lịch hẹn
Tái khám, lấy thuốc đúng lịch hẹn Tần số (n) Tỷ lệ % Đúng lịch hẹn 43 71,7
Nhận xét: Bảng 3.3 cho thấy có:
- 71,7% người bệnh tái khám, lấy thuốc đúng lịch hẹn chiếm tỷ lệ cao nhất
Khoảng 28,3% bệnh nhân tái khám và lấy thuốc không đúng hẹn, nguyên nhân có thể do họ quên uống thuốc, không uống thuốc trong 2 tuần qua, hoặc đã ngừng thuốc và giảm liều Điều này dẫn đến việc bệnh nhân chưa đi tái khám khi còn thuốc Thêm vào đó, thời gian chờ khám lâu và thủ tục không linh hoạt cũng khiến bệnh nhân cảm thấy ngại khi trở lại tái khám.
3.3.3 Thực trạng tư vấn, giáo dục sức khỏe về việc sử dụng thuốc cho người bệnh động kinh điều trị ngoại trú
3.3.3.1 Tỷ lệ người bệnh nhận được tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc
Biểu đồ 3 3 Tỷ lệ người bệnh nhận được tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc
Nhận xét: Biểu đồ 3.3 cho thấy có 93,3% người bệnh được tư hướng dẫn sử dụng thuốc; vẫn còn 6,7% người bệnh không được tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc
3.3.3.2 Các phương pháp tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc người bệnh nhận được
Biểu đồ 3 4 Phương pháp tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc người bệnh nhận được
Biểu đồ 3.4 cho thấy rằng 73,3% người bệnh được bác sĩ tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc, tỷ lệ cao nhất trong số các nhân viên y tế Tiếp theo là điều dưỡng với 68,3% và người phát thuốc với 60,0% Chỉ có 1,7% người bệnh nhận được tư vấn từ nguồn khác, tỷ lệ thấp nhất Một bệnh nhân có thể nhận nhiều phương pháp tư vấn và hướng dẫn từ các nhân viên y tế khác nhau.
3.3.3.3 Nhu cầu được tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc của người bệnh
Bảng 3 4 Nhu cầu được tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc của người bệnh
Nhu cầu được tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc Tần số(n) Tỷ lệ(%)
Bảng 3.4 cho thấy rằng 100% người bệnh đều có nhu cầu được tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc Do đó, công tác tuyên truyền và giáo dục sức khỏe cho người bệnh cần được thực hiện liên tục và có hệ thống để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.
Các ưu, nhược điểm
3.4.1.1 Về phía Bệnh viện và Khoa khám bệnh
Trong những năm qua, Bệnh viện tâm thần Thanh Hóa đã thực hiện hiệu quả quyết định số 2151/QĐ - BYT ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Bộ Y tế, nhằm nâng cao phong cách và thái độ phục vụ của cán bộ y tế để đáp ứng sự hài lòng của người bệnh Các khoa, phòng trong bệnh viện luôn tuân thủ khẩu hiệu “Bệnh nhân đến đón tiếp niềm nở, ở chăm sóc tận tình, về dặn dò chu đáo”, thể hiện cam kết chăm sóc tận tâm và chu đáo đối với bệnh nhân.
Bệnh viện hiện đại sở hữu cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế tiên tiến, đáp ứng hiệu quả nhu cầu khám và điều trị của người bệnh.
Bệnh viện đã thành lập “Tổ chăm sóc khách hàng” từ ngày 15/4/2016, trực thuộc Khoa Khám Bệnh Tổ chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ thường xuyên gọi điện thăm hỏi tình hình sức khỏe và nhắc nhở lịch tái khám cho bệnh nhân.
- Bác sỹ Khoa Khám bệnh đều có trình độ chuyên môn cao
- Đa số nhân viên trong Khoa có tuổi đời trẻ nên có tâm huyết với nghề, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Khoa dược cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách uống và thời gian sử dụng thuốc trực tiếp trên từng loại thuốc, giúp người bệnh dễ dàng ghi nhớ và tuân thủ đúng liều lượng.
Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh gặp phải bất kỳ vấn đề bất thường nào, hãy gọi điện đến số điện thoại cố định của khoa trong giờ hành chính để được nhân viên y tế tư vấn tận tình.
- Quy trình khám rõ ràng, hợp lý và được thực hiện tương đối đầy đủ
3.4.1.2 Về phía người bệnh và gia đình người bệnh
- 100% người bệnh động kinh điều trị ngoại trú đều có bảo hiểm y tế
Thực tế cho thấy, việc không tuân thủ uống thuốc đầy đủ đã dẫn đến nhiều cơn co giật, buộc người bệnh phải nhập viện điều trị Do đó, cả người bệnh và gia đình đã nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc tuân thủ sử dụng thuốc.
- Số lượng người bệnh đông, nhân lực lại thiếu
- Thời gian tư vấn của cán bộ y tế cho người bệnh chưa nhiều
- Thời gian chờ khám và nhận thuốc còn lâu
- Điều dưỡng chưa được tập huấn nhiều về bệnh động kinh và các phương pháp giáo dục sức khoẻ (GDSK) cho người bệnh
- Nội dung tư vấn, GDSK cho người bệnh còn sơ sài, còn mang tính hình thức, chưa sâu sát cụ thể đến từng trường hợp người bệnh
Hầu hết các dịch vụ tư vấn hiện nay chỉ chú trọng vào hình thức tư vấn trực tiếp, trong khi các hình thức khác vẫn chưa được khai thác đầy đủ Đặc biệt, chưa có môi trường thuận lợi để người bệnh có thể chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau.
- Trình độ hiểu biết của mỗi người bệnh khác nhau nên điều dưỡng chưa xây dựng được cách tư vấn, GDSK phù hợp với từng người bệnh
- Người bệnh phải uống nhiều loại thuốc và số lượng cũng nhiều nên khó nhớ
- Một số người bệnh còn thiếu hiểu biết về bệnh và tầm quan trọng của việc tuân thủ sử dụng thuốc.
Nguyên nhân của hạn chế
Số lượng bệnh nhân đến khám và chữa bệnh ngày càng gia tăng, trong khi đội ngũ nhân viên y tế lại thiếu hụt Hiện tại, khoa chỉ có 23 nhân viên, trong đó 3 nhân viên tư vấn chăm sóc khách hàng phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác Thêm vào đó, 3 điều dưỡng đang nghỉ thai sản, và bác sĩ trong khoa thường xuyên phải đi công tác hoặc chỉ đạo tuyến, dẫn đến thời gian tư vấn cho bệnh nhân bị hạn chế.
- Thời gian cho khám, nhận thuốc còn lâu, người bệnh còn phải đi lại nhiều
Hình 3 4 Người bệnh chờ khám lấy thuốc ngoại trú
- Do kỹ năng tư vấn, GDSK của một số điều dưỡng còn hạn chế nên khi tư vấn, GDSK cho người bệnh chưa hiệu quả
Do hạn chế về nhân lực và trang thiết bị, việc tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân tại phòng khám chưa đạt hiệu quả cao Hiện tại, không có phòng truyền thông GDSK để thực hiện tư vấn, buộc nhân viên phải tư vấn nhanh chóng trong quá trình bệnh nhân đến khám, dẫn đến việc thiếu buổi tư vấn cụ thể.
- Người bệnh phải uống nhiều loại thuốc và số lượng cũng nhiều nên khó nhớ:
Bệnh nhân động kinh thường gặp phải các rối loạn tâm thần, do đó cần sử dụng thêm thuốc phối hợp Để giữ mức chi phí thuốc hợp lý, nhiều bệnh nhân phải chuyển sang các loại thuốc khác, dẫn đến việc phải uống nhiều viên hơn Ví dụ, Encorate chono 500mg có giá 141.000 đồng cho 60 viên, với liều 2 viên mỗi ngày (1 viên vào buổi trưa và 1 viên vào buổi tối).
200 mg x150 viên (5 viên/ ngày: trưa 2 viên, tối 3 viên) = 75.000 đ
Tổ tư vấn chăm sóc khách hàng gặp khó khăn trong việc gọi điện thăm hỏi và nhắc nhở tất cả người bệnh đi lấy thuốc do phải kiêm nhiệm công việc của Khoa khám bệnh.
Do sự khác biệt về độ tuổi, trình độ học vấn, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế và sự quan tâm của gia đình, một số bệnh nhân chưa tuân thủ hướng dẫn của cán bộ y tế về bệnh.
- Người bệnh thiếu hiểu biết về bệnh và tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc đúng hướng dẫn
+ Người bệnh và gia đình sợ các tác dụng phụ của thuốc như: Ảnh hưởng đến chức năng gan, thận, ngủ nhiều, làm người chậm chạp…
+ Người bệnh biết bệnh tình của mình nhưng không tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng thuốc, chế độ ăn uống, tập luyện
- Do người bệnh không đủ điều kiện kinh tế:
Nhiều bệnh nhân sống xa và gặp khó khăn về kinh tế thường lo lắng do chi phí sinh hoạt và điều trị kéo dài Dù đã nhận được một phần hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm y tế, họ vẫn phải đối mặt với áp lực tài chính trong quá trình điều trị bệnh.
+ Nhiều người bệnh khi đi tái khám phải có từ 1 đến 3 người nhà đi cùng, phải thuê xe đi lại tốn kém
Nhiều bệnh nhân gặp khó khăn trong việc tái khám do lịch trình bận rộn, vì bệnh viện chỉ cấp thuốc ngoại trú từ thứ 2 đến thứ 6 trong tuần Việc sắp xếp thời gian để đến bệnh viện lấy thuốc định kỳ trở nên khó khăn, đặc biệt khi bệnh nhân và gia đình còn phải đi làm.
Sự hỗ trợ từ người thân là yếu tố quan trọng giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị và sử dụng thuốc đúng cách Thiếu sự hỗ trợ này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình điều trị và sức khỏe của người bệnh.
4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN THANH HOÁ
Dựa trên thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân động kinh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện tâm thần Thanh Hóa năm 2018, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ sử dụng thuốc cho người bệnh.
Đối với Bệnh viện và Khoa khám bệnh
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính:
+ Phát số điện tử để tránh tình trạng chen lấn, đợi chờ làm người bệnh sợ mỗi khi tái khám định kỳ
+ Cử người đi làm sớm trước 30 phút so với quy định, đăng ký trước các thủ tục hành chính cho người bệnh đỡ phải chờ đợi lâu
+ Tăng cường làm thêm ca ngày thứ 7 tạo điều kiện thuận tiện cho việc đi khám lấy thuốc định kỳ của người bệnh
Bổ sung số điện thoại trên sổ hẹn tái khám giúp bệnh nhân dễ dàng liên hệ tư vấn ngoài giờ hành chính nếu gặp vấn đề bất thường trong quá trình sử dụng thuốc.
+ Tập trung xét nghiệm, cận lâm sàng về 1 khu và đơn giản với bộ phận một cửa để người bệnh đỡ phải đi lại nhiều
+ Duy trì 6 bác sĩ với 6 bàn khám làm việc cố định tại khoa Khám bệnh
Để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, cần bổ sung thêm điều dưỡng nhằm giúp nhân viên tổ tư vấn có đủ thời gian thực hiện các cuộc gọi nhắc nhở bệnh nhân về lịch tái khám đúng hẹn.
Đơn giản hóa liều dùng và cách sử dụng thuốc là biện pháp hiệu quả để nâng cao sự tuân thủ trong việc sử dụng thuốc Điều này bao gồm việc giảm số lần uống thuốc trong ngày, giảm số lượng thuốc trong đơn và thiết lập thời gian dùng thuốc dễ nhớ.
Hằng năm, chúng tôi tổ chức các lớp đào tạo và cập nhật kiến thức y dược cho cán bộ y tế, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn Đặc biệt, các lớp tập huấn về truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) được thiết kế riêng cho điều dưỡng, giúp họ nâng cao kỹ năng giao tiếp và truyền tải thông tin y tế hiệu quả.
- Xây dựng các quy định cụ thể về việc GDSK cho người bệnh và gia đình người bệnh
Cần tăng cường tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân và gia đình, nhấn mạnh việc sử dụng thuốc thường xuyên và liên tục theo chỉ định của bác sĩ Bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý giảm liều hoặc ngừng thuốc mà chưa tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị.
Đối với các cơ sở y tế khác
Cần có sự tham gia của bác sĩ chuyên khoa tại cơ sở y tế để quản lý, điều trị và hướng dẫn chăm sóc cho bệnh nhân động kinh trong cộng đồng, nhằm đảm bảo hiệu quả phục hồi chức năng cho người bệnh.
Xây dựng và củng cố mô hình quản lý để nhắc nhở người bệnh động kinh uống thuốc đều đặn từ tuyến y tế thôn bản và xã phường là cần thiết nhằm nâng cao chất lượng điều trị và ý thức tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Đối với người bệnh và gia đình người bệnh
Khuyến khích bệnh nhân và gia đình tham gia các buổi tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh động kinh, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị và sử dụng thuốc đúng cách.
- Tăng cường, củng cố kiến thức về việc tuân thủ sử dụng thuốc:
+ Không ngừng thuốc đột ngột, sử dụng thuốc đều đặn là cần thiết để tránh lên cơn động kinh
Để tránh quên uống thuốc, hãy uống thuốc mỗi ngày vào cùng một giờ và kết hợp việc này với các hoạt động hàng ngày như ăn uống hoặc đánh răng Bạn cũng có thể đặt đồng hồ báo thức để nhắc nhở mình.
+ Học cách nhận biết tác dụng phụ, ghi lại và thông báo với bác sĩ
+ Nếu quên uống thuốc thì nên uống lại sớm nhất có thể trong ngày, không dùng liều gấp đôi vào ngày hôm sau
+ Nếu có đi du lịch hoặc đi xa phải nhớ mang thuốc theo để uống
+ Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc
- Tái khám định kỳ theo sổ hẹn tái khám
Để đảm bảo hiệu quả điều trị, người nhà bệnh nhân cần phối hợp chặt chẽ trong việc chăm sóc Họ nên động viên và nhắc nhở bệnh nhân uống thuốc đúng liều, đúng thời gian theo chỉ định, đồng thời chú ý đến chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý Cần tránh các chất kích thích như cà phê, rượu, bia và khuyến khích bệnh nhân tham gia các hoạt động thể dục thể thao nhẹ nhàng, nghe nhạc để giữ tinh thần thoải mái Ngoài ra, cần tránh để bệnh nhân thức khuya, làm việc ở những nơi nguy hiểm như trên cao, dưới nước, lái tàu, lái xe, hoặc ở gần lửa một mình.
- Cần có sự chia sẽ, cảm thông của cộng đồng với người bệnh động kinh để xóa bỏ rào cản tâm lý, giúp người bệnh hòa nhập cộng đồng.