1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp của người bệnh ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2020

42 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 795,28 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 (0)
    • 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (13)
      • 1.1. Định nghĩa THA (13)
      • 1.2. Phân loại THA (13)
      • 1.3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi (14)
      • 1.4. Triệu chứng bệnh (15)
      • 1.5. Chẩn đoán: =gày (0)
      • 1.6. Biến chứng của tăng huyết áp: xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch máu. 9 1.7. Phương pháp điều trị (18)
    • 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (22)
      • 2.1. Thực trạng tăng huyết áp trên thế giới (22)
      • 2.2. Thực trạng tăng huyết áp ở Việt Nam (23)
  • Chương 2 (0)
    • 1. Đặc điểm của địa điểm thực hiện chuyên đề (26)
    • 2. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp (26)
  • Chương 3 (0)
  • KẾT LUẬN (33)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, một người lớn được chẩn đoán mắc tăng huyết áp (THA) khi có huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg, hoặc đang điều trị bằng thuốc hạ áp hàng ngày, hoặc đã được bác sĩ chẩn đoán THA ít nhất 2 lần.

Phân loại THA có nhiều thay đổi trong những năm gần đây Theo WHO/ISH (năm 2003) chia lại THA làm 3 độ [2], [4]:

Bảng 1 Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003)

Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA Hoa

Kỳ họp của Ủy ban Quốc gia (JNC) đã đưa ra các phân loại khác nhau qua các giai đoạn, cụ thể là JNC IV vào năm 1988, JNC V năm 1993, JNC VI năm 1997, và gần đây nhất là JNC VII vào năm 2003.

Bảng 2 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003)

Hội tim mạch Việt Nam đã xây dựng phương pháp phân loại tăng huyết áp (THA) dựa trên tiêu chí của WHO/ISH và JNC Cách phân độ này nhằm cung cấp một hệ thống rõ ràng để nhận diện và quản lý tình trạng THA tại Việt Nam.

THA tâm thu đơn độc ≥140 < 90

Bảng 3 Phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay

Nếu HATT và HATTr ở hai phân độ khác nhau tính theo trị số HA lớn hơn 1.3 Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi

Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm gần 90% trường hợp tăng huyết áp (theo Gifford - Weiss)

Tăng huyết áp thứ phát:

Bệnh thận bao gồm nhiều loại như viêm cầu thận cấp và mạn tính, thận đa nang, viêm đài bể thận mạn tính do ứ nước, ứ mủ đài bể thận, u thận tiết renin và hẹp động mạch thận Những tình trạng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận và sức khỏe tổng thể của người bệnh.

Bệnh vỏ thượng thận như: hội chứng Conn, hội chứng Cushing Bệnh tuỷ thượng thận: u tuỷ thượng thận (hội chứng

Bệnh hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch chủ

Viêm hẹp động mạch chủ bụng tại vị trí xuất phát của động mạch thận có thể do nhiều yếu tố, trong đó có việc sử dụng một số loại thuốc như hormon ngừa thai, cam thảo, corticoid, ACTH, chất gây chán ăn, và các chất chống trầm cảm vòng.

Ngộ độc thai nghén: hội chứng albumin niệu

Bệnh cường giáp, bệnh Beriberi, bệnh đa hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp lực sọ

Một số yếu tố thuận lợi: Có liên quan đến tăng huyết áp nguyên phát đó là: Yếu tố di truyền, tính gia đình

Yếu tố ăn uống: Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu, uống nước mềm ít Ca+, Mg+, K+, ăn ít protid

Yếu tố tâm lý xã hội: tình trạng căng thẳng stress thường xuyên 1.4 Triệu chứng bệnh :

Hầu hết bệnh nhân mắc tăng huyết áp thường không có triệu chứng rõ ràng cho đến khi bệnh được phát hiện Tuy nhiên, một số người có thể trải qua cơn đau đầu, đặc biệt là tại vùng chẩm và hai bên thái dương.

Các triệu chứng khác có thể gặp như: hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt nhưng không đặc hiệu

Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp tuỳ thuộc vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến chứng của tăng huyết áp

Đo huyết áp là một trong những động tác quan trọng nhất trong việc chẩn đoán xác định triệu chứng thực thể và toàn thân Để đảm bảo kết quả chính xác, cần tuân thủ một số quy định nhất định trong quá trình đo.

Băng cuốn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trên khuỷu tay 2cm Nếu dùng máy đo thuỷ ngân phải điều chỉnh 6 tháng 1 lần

Khi đo huyết áp, trước tiên cần bắt mạch Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay và bơm nhanh bao hơi lên đến 300 mmHg so với áp lực đã ghi, sau đó xả từ từ với tốc độ 2 mmHg mỗi giây Thời điểm huyết áp tâm trương được xác định là khi không còn nghe thấy mạch.

Trong quá trình theo dõi sức khỏe, cần thực hiện việc đo huyết áp nhiều lần trong 5 ngày liên tiếp Việc đo huyết áp nên được thực hiện ở cả chi trên và chi dưới, cũng như ở các tư thế nằm và đứng Thông thường, huyết áp ở tay trái được chọn làm chuẩn để đảm bảo tính chính xác.

Bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ có thể biểu hiện qua các dấu hiệu lâm sàng như béo phì, mặt tròn, và sự phát triển vượt trội của cơ chi trên so với cơ chi dưới Ngoài ra, cần chú ý đến các biểu hiện xơ vữa động mạch trên da, bao gồm u vàng, u mỡ và cung giác mạc.

Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái

Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh

Cần chú ý đến hiện tượng "huyết áp giả" ở người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường và suy thận, do xơ cứng thành động mạch dẫn đến chỉ số huyết áp đo được cao hơn so với huyết áp nội mạch.

Khám bụng có thể giúp phát hiện tiếng thổi tâm thu ở hai bên rốn, điều này có thể chỉ ra tình trạng hẹp động mạch thận hoặc phồng động mạch chủ Ngoài ra, việc khám cũng có thể phát hiện các vấn đề liên quan đến thận, như thận to hoặc thận đa nang.

Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ

- Cận lâm sàng: Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm nguyên nhân

+ Những xét nghiệm tối thiểu

- Máu: ure, creatinin, kali, cholesterol, glucose, acid uric trong máu

- Nước tiểu: protein, hồng cầu

- Soi đáy mắt, điện tim, xquang tim, siêu âm

+ Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định

Ví dụ: bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ, trắc nghiệm saralasin U tuỷ thượng thận (Hội chứng pheocromocytome) thì định lượng catecholamin nước tiểu 24h, trắc nghiệm Régitin

1.5 Chẩn đoán: (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế)

Chẩn đoán xác định Chẩn đoán THA cần dựa vào các quy trình sau:

2 Đánh giá cao nguy cơ tim mạch toàn thể thông qua tìm kiếm các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo;

3 Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA Quá trình chẩn đoán bao gồm các bước chính như sau: 1) đo HA nhiều lần; 2) khai thác tiền sử; 3) khám thực thể

4 Thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết như làm các xét nghiệm thường quy và chuyên sâu để xác định nguyên nhân THA

+ Công thức máu: xem số lượng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin

+ Glucose máu, acid uric máu

+ Cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, LDL-C máu

+ Điện giải đồ: Na, K máu

+ Xquang tim phổi, điện tâm đồ

+ Tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm chuyên sâu: tìm nguyên nhân THA thứ phát và các biến chứng

+ Siêu âm Doppler động mạch thận, động mạch cảnh

+ Định lượng renin, aldosteron, corticosteroid, catecholamin

+ Chụp động mạch thận cản quang

CHẨN ĐOÁN TĂNG HUYẾT ÁP

Khám THA lần 1 Hỏi tiền sử,đo HA và khám thực thể

Khám THA lần 2 HA ≥ 140/90 mmHg có tổn thương cơ quan đích, ĐTĐ, CKD

Holter HA 24h (nếu có) HA ngày HATT ≥ 135 mmHg hoặc HATTr ≥ 85 mmHg

Tự đo HA tại nhà ( nếu có) HA trung bình 5 ngày HATT

1.6 Biến chứng của tăng huyết áp: xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch máu

1.6.1 Tại tim, tăng huyết áp gây:

- Tim lớn (lâu ngày gây suy tim)

- Bệnh mạch vành gồm thiếu máu cơ tim im lặng, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột tử do tim

Hình 2 Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp

1.6.2 Tại não, tăng huyết áp gây:

- Cơn thiếu máu não thoáng qua

- Suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ

- Đột quỵ (tai biến mạch máu não) gồm nhồi máu não (nhũn não) và xuất huyết não (chảy máu não, đứt mạch máu não)

Hình 3 Tắc hoặc vỡ bất cứ mạch máu não

- Bệnh não do tăng huyết áp (nôn mửa, chóng mặt, co giật, hôn mê…)

1.6.3 Thận: gây bệnh thận giai đoạn cuối và cuối cùng là suy thận

Hình 4 Tổn thương mạch máu thận 1.6.4 Mắt: gây mờ mắt, mù gọi là bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp

Hình 5 Bệnh võng mạc do tăng huyết áp 1.6.5 Mạch máu: tăng huyết áp gây phồng động mạch chủ, bóc tách, vữa xơ động mạch, viêm tắc động mạch chân

Hình 6 Động mạch xơ cứng,dày

1.7.1 Thay đổi lối sống và sinh hoạt:

Thay đổi lối sống hợp lý là phương pháp hiệu quả để phòng ngừa và điều trị tăng huyết áp Phương pháp này không chỉ an toàn mà còn giúp làm chậm hoặc ngăn ngừa tăng huyết áp ở người có huyết áp bình thường, đồng thời hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 Ngoài việc giảm huyết áp, thay đổi lối sống còn giúp kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các tình trạng lâm sàng khác.

Thay đổi lối sống bao gồm: Ăn hạn chế muối 5-6 gam mỗi ngày

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1 Thực trạng tăng huyết áp trên thế giới

Nhiều nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ lớn bệnh nhân không nhận thức được tình trạng huyết áp cao của mình và không tuân thủ phác đồ điều trị, dẫn đến huyết áp không được kiểm soát tối ưu Tỷ lệ kiểm soát huyết áp khác nhau giữa các quốc gia, với 37% ở Ả-rập Xê-út, 20% ở Romania, 12% ở Trung Quốc và 7% ở Ấn Độ Một nghiên cứu đa quốc gia cho thấy tỷ lệ nhận thức, điều trị và kiểm soát huyết áp ở nam giới là 40,8%, 49,2%, 29,1% và 10,8% ở các nước phát triển, trong khi ở các nước đang phát triển là 32,2%, 40,6%, 29,2% và 9,8% Đối với phụ nữ, tỷ lệ này lần lượt là 33,0%, 61,7%, 40,6% và 17,3% ở các nước phát triển, và 30,5%, 52,7%, 40,5% và 16,2% ở các nước đang phát triển.

Một nghiên cứu năm 2008 tại Anh cho thấy rằng bệnh nhân tăng huyết áp có hiệu quả điều trị tốt hơn khi áp dụng các phương pháp như theo dõi huyết áp tại nhà, điều trị bổ sung và tuân thủ chế độ thuốc, so với việc chỉ dựa vào sự theo dõi của bác sĩ.

Theo nghiên cứu quốc tế về bệnh không lây nhiễm, năm 2015, huyết áp tâm thu trung bình toàn cầu là 127,0 mmHg ở nam và 122,3 mmHg ở nữ, trong khi huyết áp tâm trương trung bình là 78,7 mmHg ở nam và 76,7 mmHg ở nữ Tỷ lệ tăng huyết áp toàn cầu là 24,1% ở nam và 20,1% ở nữ Từ 1975 đến 2015, huyết áp trung bình giảm mạnh ở các nước thu nhập cao tại phương Tây và Châu Á Thái Bình Dương, khiến các quốc gia này chuyển từ nhóm có huyết áp cao nhất xuống thấp nhất Mặc dù huyết áp trung bình cũng giảm ở phụ nữ tại Trung Âu, Đông Âu, Mỹ Latinh, và Caribe, nhưng xu hướng ở các khu vực này có độ không chắc chắn cao hơn Ngược lại, huyết áp trung bình có thể tăng ở Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á và tiểu vùng Sahara châu Phi, với Trung và Đông Âu, tiểu vùng Sahara châu Phi và Nam Á có mức huyết áp cao nhất vào năm 2015 Tỷ lệ tăng huyết áp giảm ở các nước thu nhập cao và một số nước thu nhập trung bình, trong khi số lượng người trưởng thành bị tăng huyết áp đã tăng từ 594 triệu năm 1975 lên 1,13 tỷ năm 2015, chủ yếu ở các nước thu nhập thấp và trung bình.

2.2 Thực trạng tăng huyết áp ở Việt Nam

Việt Nam đang phát triển với nhiều đổi mới trong chiến lược kinh tế, dẫn đến sự gia tăng đầu tư vào du lịch và công nghiệp sản xuất máy móc Tuy nhiên, sự thay đổi này đã ảnh hưởng đến lối sống và chế độ ăn của người dân, góp phần làm gia tăng các bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp, bệnh tim mạch và đái tháo đường Đáng lo ngại, nhiều người mắc tăng huyết áp không nhận biết được tình trạng của mình, với 73,13% trong số 763 người nghiên cứu không biết trị số huyết áp, và 82,96% không hiểu rõ về ngưỡng tăng huyết áp Hơn nữa, 15,07% trong số những người đã được chẩn đoán không biết cách điều trị, và 82,45% trong số người đang điều trị không biết tên thuốc họ đang sử dụng Kiến thức về bệnh tăng huyết áp còn hạn chế, trong khi đó, nhiều bệnh nhân chưa ý thức đầy đủ về việc tuân thủ điều trị và kiểm tra định kỳ.

Trong nghiên cứu của Chu Hồng Thắng, tỷ lệ người dân có điều trị thường xuyên trong số đối tượng biết mình bị tăng huyết áp (THA) chỉ đạt 42%, thấp hơn so với 58% là tỷ lệ người không điều trị thường xuyên Nghiên cứu của Trần Đức Thành cho thấy, 18,4% người dân biết mình bị THA nhưng không điều trị, trong khi tỷ lệ điều trị thường xuyên chỉ đạt 62,1% Kết quả từ Nguyễn Lân Việt cho thấy tỷ lệ người dân THA có điều trị thường xuyên cao hơn, đạt 72,1% Theo nghiên cứu của Phạm Gia Khải tại Hà Nội, có tới 78,5% số người mắc THA không biết mình bị bệnh Đặc biệt, tỷ lệ THA được điều trị thường xuyên trong nhóm cán bộ bảo vệ sức khoẻ tại Lào Cai chỉ là 9,94%.

Tỷ lệ mắc tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với số liệu cho thấy từ 1% vào năm 1960, tỷ lệ này đã tăng lên 11,2% vào năm 1992 Đến năm 2008, 25,1% người trong độ tuổi 25-64 mắc bệnh này Theo điều tra năm 2015, 18,9% người trưởng thành từ 18-69 tuổi bị THA, trong đó 23,1% là nam và 14,9% là nữ Đặc biệt, trong nhóm tuổi 18-25, tỷ lệ THA đã tăng từ 15,3% năm 2010 lên 20,3% năm 2015, cho thấy cứ 5 người trưởng thành trong độ tuổi 25-64 thì có 1 người mắc bệnh.

Nghiên cứu năm 2017 của Nguyễn Thị Thơm và cộng sự chỉ ra rằng có 59,6% đối tượng nghiên cứu tuân thủ việc dùng thuốc đúng thời gian quy định, trong khi 76,0% không tự ý tăng hoặc giảm liều lượng thuốc Tuy nhiên, 62,0% thỉnh thoảng vẫn quên uống thuốc theo quy định, chủ yếu do đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi (trên 60 tuổi chiếm 72,8%), dễ dẫn đến việc quên uống thuốc Đáng chú ý, gần 80% đối tượng không tự ngừng uống thuốc khi cảm thấy khỏe hơn hoặc yếu hơn.

Nghiên cứu năm 2018 của Đặng Thị Thu Huyền và nhóm cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị chỉ đạt 39,9%, trong đó tuân thủ thuốc là 91,7% nhưng thay đổi lối sống chỉ đạt 43,6% Những biểu hiện phổ biến nhất liên quan đến việc không tuân thủ bao gồm: 26,6% người bệnh quên uống thuốc khi đi xa nhà, 13,8% cảm thấy phiền toái khi phải uống thuốc hàng ngày, 22% thường xuyên uống rượu/bia và 56% không luyện tập thể dục thường xuyên.

Đặc điểm của địa điểm thực hiện chuyên đề

Vĩnh Phúc, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng và miền núi phía Bắc, đã chứng kiến sự phát triển đáng kể về trình độ dân trí và chăm sóc sức khỏe trong những năm gần đây Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Vĩnh Phúc, với quy mô 44 khoa phòng và 985 giường bệnh, là bệnh viện hạng I được trang bị hiện đại, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Khoa Tim mạch, thành lập từ năm 2002, hiện có 28 cán bộ, bao gồm 10 bác sĩ và 18 điều dưỡng, chuyên thăm khám và điều trị cho bệnh nhân Với 75 giường bệnh và 9 phòng bệnh, khoa được trang bị các thiết bị tiên tiến như hệ thống chụp mạch vành và máy siêu âm tim Mỗi năm, khoa điều trị cho hơn 3.000 bệnh nhân nội trú và thực hiện hơn 25.000 siêu âm tim, đồng thời đã can thiệp mạch vành cho hơn 1.000 bệnh nhân từ năm 2017 đến nay.

Trong tháng qua, khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã tiếp nhận khoảng 2400 lượt bệnh nhân, trong đó trung bình từ 230-280 bệnh nhân được điều trị cho các bệnh lý như suy tim, tăng huyết áp, đau thắt ngực, tắc mạch và suy thận Đặc biệt, số lượng bệnh nhân điều trị tăng huyết áp trong tháng dao động từ 30-45 bệnh nhân Theo thống kê từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2020, khoa đã điều trị tổng cộng 105 bệnh nhân bị tăng huyết áp.

Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp

Theo thống kê tại khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến tháng 6 năm 2020, có 75 bệnh nhân đã ra viện trong tổng số 105 bệnh nhân điều trị tại khoa.

Trong quý II năm 2020, tôi đã thực hiện phỏng vấn một số bệnh nhân đã ra viện bằng cách đến trực tiếp nhà họ, phỏng vấn những bệnh nhân đến khám định kỳ, và liên lạc qua điện thoại với một số bệnh nhân khác Kết quả phỏng vấn cho thấy

Trong nghiên cứu, số bệnh nhân đến khám và điều trị lần đầu là 18 người, chiếm 24% tổng số Số bệnh nhân đến khám và điều trị lần hai là 42 người, chiếm 56% Một số bệnh nhân không đến khám lần nào.

Sau khi tiến hành phỏng vấn cho thấy nam giới chiếm 70%, nữ giới chiếm 30% Đối tượng phỏng vấn có độ tuổi từ 31 đến 88 tuổi

Bảng 4: Độ tuổi của NB

Nhận xét: Độ tuổi từ 51 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất là 31.7%, thấp nhất là < 40 tuổi chiếm 6.7%

Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ %

Bảng 5: Nghề nghiệp của NB

Nhận xét: Đa số đối người bệnh phỏng vấn đã nghỉ hưu chiếm 33.4%

Nam % Nữ % Tổng số % Độ tuổi

Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ %

Bảng 6: Trình độ học vấn

Nhận xét: Trình độ học vấn cao nhất của đối tượng phỏng vấn là phổ thông trung học chiếm 31.7,0%, thấp nhất là trình độ tiểu học chiếm 6.7%

Năm phát hiện tăng HA Số lượng Tỷ lệ %

Bảng 7: Năm phát hiện tăng HA

Nhận xét: Năm phát hiện tăng huyết áp của đối tượng phỏng vấn từ 1-2 năm là 40%

Tuân thủ về dùng thuốc Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

Tần số Tỷ lệ(%) Dùng thuốc đúng thời gian

Dùng thuốc đúng liều lượng theo chỉ định

Không bao giờ quên uống thuốc

Không tự ngừng uống thuốc

Bảng 8: Tuân thủ uống thuốc của NB

Nhận xét: Số người bệnh tuân thủ dùng thuốc đúng thời gian đạt tỷ lệ 63.3%,đúng liều lượng chiếm 91.7,uống thuốc đều đạt 73.3%,không tự ngừng thuốc là 76.7%

Khám bệnh định kỳ Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

Tần số Tỷ lệ(%) Tần số Tỷ lệ(%) Tần số Tỷ lệ(%)

Khám bệnh khi có các triệu chứng không khỏe

Bảng 9: Tái khám của NB

Tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 76.7%, trong khi 23.3% người bệnh chưa tuân thủ Bên cạnh đó, 73.3% người bệnh đi khám định kỳ thường xuyên, nhưng 6.7% tái khám chậm do quên hoặc công việc đột xuất, và 20% người bệnh không tái khám định kỳ.

Mặc dù có nhiều người bệnh ngoại trú, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể không tuân thủ điều trị tăng huyết áp Cụ thể, có 20% bệnh nhân không tái khám định kỳ, 6.7% tái khám không đúng lịch, 36.7% dùng thuốc không đúng thời gian và 26.7% thường quên uống thuốc Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc không tái khám là do bệnh nhân cảm thấy việc sử dụng thuốc phức tạp và không muốn chấp nhận tình trạng tăng huyết áp của mình Thêm vào đó, nhiều bệnh nhân hiểu sai về lợi ích của việc dùng thuốc và một số người lại không đủ khả năng tài chính để mua thuốc do giá cả cao.

Tăng huyết áp là một bệnh mãn tính cần điều trị suốt đời, và việc duy trì huyết áp ổn định để giảm thiểu tổn thương cho các cơ quan đích là rất quan trọng Tính tuân thủ trong điều trị đóng vai trò then chốt, bao gồm việc thực hiện đúng phác đồ điều trị, tuân theo chỉ định của bác sĩ, uống thuốc đúng liều lượng và đều đặn, đồng thời không được bỏ thuốc.

Người bệnh tăng huyết áp chưa nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của tự chăm sóc đối với sức khỏe của chính mình

Mỗi tháng, bệnh nhân tăng huyết áp cần đi khám và kiểm tra huyết áp định kỳ Kết quả sẽ được ghi vào sổ theo dõi và bệnh nhân sẽ nhận thuốc cùng hướng dẫn từ nhân viên y tế Tuy nhiên, theo thống kê từ khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh, nhiều người có xu hướng ngừng uống thuốc khi huyết áp trở lại bình thường, hoặc không tuân thủ lịch uống thuốc do chuyển công tác, khó khăn kinh tế, và các lý do khác.

Khi được hỏi về nguyên nhân không tuân thủ điều trị, nhiều bệnh nhân trẻ cho biết họ thường quên uống thuốc do bận rộn với công việc hàng ngày Ngược lại, người cao tuổi thường tuân thủ điều trị tốt hơn, nhưng lại gặp khó khăn do suy giảm trí nhớ.

1 Thực trạng của người bệnh THA điều trị ngoại trú:

Người bệnh tăng huyết áp được theo dõi thường xuyên qua phần mềm lưu trữ mã bệnh, với nhân viên phòng khám và tổ chăm sóc khách hàng gọi điện nhắc nhở tái khám Khi ra viện, bác sĩ và nhân viên y tế tư vấn cho bệnh nhân về việc sử dụng thuốc huyết áp, chế độ ăn uống, luyện tập, và cách phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường tại nhà.

Mặc dù có nhiều bệnh nhân ngoại trú, vẫn còn một số người không tuân thủ điều trị tăng huyết áp, thể hiện qua việc không tái khám định kỳ, sử dụng thuốc không đúng thời gian hoặc quên liều Một trong những nguyên nhân chính là do bệnh nhân cảm thấy phải dùng thuốc nhiều lần và đúng giờ, dẫn đến hiểu sai về lợi ích của việc điều trị Ngoài ra, một số bệnh nhân cũng gặp khó khăn về kinh tế, khiến họ không thể mua thuốc do giá cả cao.

2 Các giải pháp/Đề xuất

- Có sổ theo dõi NB khi NB tái khám hàng tháng tại bênh viện

Giáo dục sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp theo đơn Các hình thức hướng dẫn bao gồm: hướng dẫn trực tiếp, chiếu video về tăng huyết áp, và phát tờ rơi để nhấn mạnh lợi ích của việc tuân thủ điều trị Đặc biệt, việc sử dụng thuốc theo y lệnh là cần thiết để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.

+ Không tự ý điều trị, uống thuốc nam không rõ nguồn gốc xuất xứ

+ Không dùng đơn thuốc cũ để điều trị

+ Không mượn và cho mượn đơn thuốc

+ Dùng thuốc đúng liều và thời gian theo chỉ định, không tự ý ngừng thuốc khi cảm thấy bệnh khỏe hơn

- Tìm kiếm các chương trình dàng cho NB THA để hỗ trợ một phần kinh phí cho

Các câu lạc bộ người bệnh tăng huyết áp (NB THA) được thành lập nhằm tạo ra một môi trường cho người bệnh chia sẻ kinh nghiệm điều trị và thực hiện y lệnh thuốc Hàng tháng, cán bộ y tế sẽ phổ biến các nội dung quan trọng liên quan đến bệnh tăng huyết áp, giúp nâng cao nhận thức và cải thiện sức khỏe cho cộng đồng.

Hình 7: Tư vấn cho người bệnh

- Hướng dẫn chế độ ăn cụ thể cho người bệnh tăng huyết áp theo chế độ ăn bệnh lý nh

Qua phỏng vấn trực tiếp người bệnh THA tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy:

1 Thực trạng tăng tuân thủ điều trị tăng huyết áp

Tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 76.7%, trong khi 23.3% người bệnh chưa tuân thủ 73.3% bệnh nhân đi khám định kỳ thường xuyên, nhưng 6.7% tái khám chậm do quên hoặc công việc đột xuất, và 20% không tái khám định kỳ Ngoài ra, 36.7% người bệnh dùng thuốc không đúng thời gian và 26.7% quên uống thuốc.

- Nguyên nhân người bệnh không tái khám định kỳ là do người bệnh thấy thuốc phải dùng nhiều lần,đúng thời gian,

- Người bệnh không chấp nhận là mình mắc tăng huyết áp.người bệnh hiểu sai về lợi ích của việc dùng thuốc

Nhiều bệnh nhân không thể sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp do tình hình kinh tế khó khăn và giá thuốc cao Để cải thiện kiến thức điều trị cho người bệnh, các bệnh viện và khoa cần chú trọng vào việc cung cấp thông tin đầy đủ về bệnh và phương pháp điều trị hiệu quả, cũng như tìm kiếm các giải pháp hỗ trợ tài chính cho bệnh nhân.

- Triển khai và quản lý người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú qua phần mềm công nghệ thông tin của bệnh viện

- Xây dựng các chương trình giáo dục sức khỏe, tư vấn cho NB với nhiều hình thức: video, tờ rơi,

Các câu lạc bộ NB THA được thành lập với mục tiêu tổ chức các buổi sinh hoạt hàng tháng tại bệnh viện, thu hút sự tham gia của cán bộ y tế Những hoạt động này không chỉ tạo cơ hội giao lưu, học hỏi mà còn nâng cao kỹ năng và kiến thức cho nhân viên y tế.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Bạch Yến (2014), “Gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp trên thế giới và tại Việt Nam. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tăng huyết áp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp trên thế giới và tại Việt Nam. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tăng huyết áp
Tác giả: Nguyễn Thị Bạch Yến
Năm: 2014
2. Nguyễn Lân Việt (2016), Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015 - 2016, Hội nghị tăng huyết áp Việt Nam lần thứ 2, Khách sạn Grand Plaza Hà Nội, 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội ngày 14- 15/5/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015 - 2016
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Nhà XB: Hội nghị tăng huyết áp Việt Nam lần thứ 2
Năm: 2016
3. Bộ Y tế (2006), “Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm sóc sức khoẻ ban đầu về phòng chống một số bệnh không lây nhiễm”, NxbY học, tr 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn đào tạo cán bộ chăm sóc sức khoẻ ban đầu về phòng chống một số bệnh không lây nhiễm
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NxbY học
Năm: 2006
4. Vũ Đình Hải (2008), “Để phòng và chữa tăng huyết áp nên sống thế nào”, Nxb Y học, tr 11–15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để phòng và chữa tăng huyết áp nên sống thế nào
Tác giả: Vũ Đình Hải
Nhà XB: Nxb Y học
Năm: 2008
5. Nguyễn Thu Hiền (2007), “Bước đầu tìm hiểu thực trạng bệnh tăng huyết áp tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, tr 23–34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu thực trạng bệnh tăng huyết áp tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thu Hiền
Nhà XB: Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa
Năm: 2007
6. Nguyễn Thành Sang (2008), “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp người cao tuổi tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp người cao tuổi tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
Tác giả: Nguyễn Thành Sang
Năm: 2008
7. Phạm Gia Khải và cộng sự (2003), “Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía bắc Việt Nam. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học”. Đại hội Tim mạch miền trung mở rộng lần II: 30-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía bắc Việt Nam. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học
Tác giả: Phạm Gia Khải, cộng sự
Nhà XB: Đại hội Tim mạch miền trung mở rộng lần II
Năm: 2003
8. Đỗ Thị Phương Hà – Viện dinh dưỡng quốc gia ‘ Thực trạng , xu hướng tăng huyết áp và bệnh tim mạch trên thế giới và ở việt nam .Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tăng huyết áp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng , xu hướng tăng huyết áp và bệnh tim mạch trên thế giới và ở việt nam .Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tăng huyết áp
Tác giả: Đỗ Thị Phương Hà
Nhà XB: Viện dinh dưỡng quốc gia
9. Nguyễn Hoài Thanh Tâm, Lê Mỹ Kim, Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Tác giả: Nguyễn Hoài Thanh Tâm, Lê Mỹ Kim, Nguyễn Thị Thu Hiền
Năm: 2014
10. Chu Hồng Thắng (2008), “Nghiên cứu thực trạng bệnh tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa ở người tăng huyết áp tại xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên”. Luận án thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng bệnh tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa ở người tăng huyết áp tại xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Chu Hồng Thắng
Năm: 2008
12. Nguyễn Quý Thắng (2005), “Một số nhận xét bước đầu về bệnh cao huyết áp và một số yếu tố liên quan đến bệnh này ở cán bộ diện tỉnh quản lý năm 2004” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nhận xét bước đầu về bệnh cao huyết áp và một số yếu tố liên quan đến bệnh này ở cán bộ diện tỉnh quản lý năm 2004
Tác giả: Nguyễn Quý Thắng
Năm: 2005
13. Trần Đức Thành, Nguyễn Phú Kháng, Hoàng Mai Trang (2002), “Một số yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp kịch phát”, Tạp chí Y dược học Quân sự, số 1, tr 54–57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp kịch phát
Tác giả: Trần Đức Thành, Nguyễn Phú Kháng, Hoàng Mai Trang
Nhà XB: Tạp chí Y dược học Quân sự
Năm: 2002
15. Nguyễn Lân Việt (2007), “Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng”, Đề tài NCKH cấp Bộ, tr 1–31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp để phòng, chữa bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Lân Việt
Năm: 2007
18. Saeed AA, Al-Hamdan NA..et al. (2011), Prevalence, Awareness, Treatment, and Control of Hypertension among Saudi Adult Population: A National Survey. Int J Hypertens. :174135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence, Awareness, Treatment, and Control of Hypertension among Saudi Adult Population: A National Survey
Tác giả: Saeed AA, Al-Hamdan NA
Nhà XB: Int J Hypertens
Năm: 2011
19. Kaur P, Rao SR, Radhakrishnan E, Rajasekar D, Gupte MD. Prevalence, awareness, treatment, control and risk factors for hypertension in a rural population in South India.Int J Public Health. 2012;57(1):87–94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence, awareness, treatment, control and risk factors for hypertension in a rural population in South India
Tác giả: Kaur P, Rao SR, Radhakrishnan E, Rajasekar D, Gupte MD
Nhà XB: Int J Public Health
Năm: 2012
20. Klymko KW, Artinian NT, Price JE, Abele C, Washington OG. Self-care production experiences in elderly African Americans with hypertension and cognitive difficulty. J Am Acad Nurse Pract. 2011;23(4):200–8. [PubMed] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-care production experiences in elderly African Americans with hypertension and cognitive difficulty
Tác giả: Klymko KW, Artinian NT, Price JE, Abele C, Washington OG
Nhà XB: J Am Acad Nurse Pract
Năm: 2011
21. Warren-Findlow J, Seymour RB, Brunner Huber LR. The association between self-efficacy and hypertension self-care activities among African American adults. J Community Health. 2012;37(1):15–24. [PMC free article] [PubMed] Sách, tạp chí
Tiêu đề: The association between self-efficacy and hypertension self-care activities among African American adults
Tác giả: Warren-Findlow J, Seymour RB, Brunner Huber LR
Nhà XB: J Community Health
Năm: 2012
16. Nguyễn Thị Thơm cùng nhóm nghiên cứu “ Thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Ninh năm 2017’’ Khác
17. Đặng Thị Thu Huyền và nhóm nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp đang được quản lý điều trị tại xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương năm 2018’’Tiếng Anh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w