1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng thay băng vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2020

35 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Thay Băng Vết Mổ Nhiễm Khuẩn Tại Khoa Ngoại Tổng Hợp Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh Phúc Năm 2020
Tác giả Phùng Đắc Thành
Người hướng dẫn TS. Lê Hồng Trung
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Ngoại
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp Chuyên Khoa Cấp I
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 722,15 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 (10)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (10)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (16)
  • Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (18)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (21)
    • 3.1. Các ƣu điểm (0)
    • 3.2. Nhƣợc điểm (21)
    • 3.3. Nguyên nhân của việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc (21)
    • 3.4. các giải pháp (22)
  • KẾT LUẬN (24)

Nội dung

Cơ sở lý luận

Vết mổ là thương tổn do phẫu thuật gây ra, thường được khâu lại bằng chỉ phẫu thuật hoặc clip kim loại để giữ cho các mép vết mổ liền nhau, từ đó thúc đẩy quá trình lành vết thương Việc chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật đúng cách đóng vai trò quan trọng, giúp vết mổ nhanh chóng hồi phục.

Vết mổ là các thương tổn gây rách, đứt da, cân cơ và các phần khác của cơ thể

Sự liền vết mổ là quá trình phục hồi quan trọng trong ngoại khoa, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như mức độ và tính chất của thương tổn, sức đề kháng của cơ thể, cũng như phương pháp điều trị được áp dụng.

Thời gian hồi phục vết mổ phụ thuộc vào loại phẫu thuật và tình trạng sức khỏe của người bệnh Đối với những người khỏe mạnh, vết mổ thường sẽ liền lại sau khoảng 2 tuần Tuy nhiên, thời gian này có thể kéo dài hơn đối với những người mắc bệnh tiểu đường, suy giảm miễn dịch, hoặc đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch và có chế độ dinh dưỡng kém.

1.1.2 Diễn biến của vết mổ

Diễn biến của vết mổ trải qua 2 quá trình đó là liền vết mổ kỳ đầu và liền vết mổ kỳ hai

Liền vết mổ kỳ đầu

Khi vết mổ được làm sạch, chất tơ huyết ở hai mép vết mổ hoạt động như một loại keo tự nhiên, giúp kết dính các mô bào, nguyên bào sợi và bạch cầu Quá trình này tạo điều kiện cho bạch cầu tập trung và lấp đầy khoảng trống giữa hai mép vết mổ, từ đó hình thành mô hạt.

Quá trình tổng hợp chất collagen do nguyên bào sợi đƣợc tiến hành từ ngày thứ hai, đạt cao điểm ở ngày thứ năm, thứ bảy

Quá trình mô hoá ở lớp biểu bì hoặc ở lớp niêm mạc hoàn thành trong 6 đến

8 ngày, nhƣ vậy vết mổ liền ngay ở kỳ đầu Mức độ liền chắc của 2 mép và vết mổ cũng đạt kết quả cao ở ngày thứ 5, thứ 7

Liền vết mổ kỳ hai

Khi vết mổ bị nhiễm khuẩn, quá trình lành vết mổ sẽ kéo dài hơn Nếu diện tích thương tổn lớn, cơ thể cần huy động các nguồn dự trữ để bảo vệ và tái tạo vết mổ.

Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra tại vị trí phẫu thuật trong khoảng thời gian từ khi mổ đến 30 ngày sau mổ đối với phẫu thuật không có cấy ghép, và kéo dài đến một năm sau mổ đối với các phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), NKVM được xếp vào loại nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế (Healthcare Associate Infection) NKVM được phân chia thành ba loại khác nhau.

- NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da;

NKVM sâu là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra ở lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da Nó có thể phát triển từ nhiễm khuẩn nông, sau đó xâm nhập sâu vào lớp cân cơ.

- Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể

1.1.4 Nhiễm khuẩn vết mổ nông: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật

- Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ

Để chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ nông, cần có ít nhất một trong các triệu chứng sau: chảy mủ từ vết mổ nông, phân lập được vi khuẩn từ cấy dịch hoặc mô lấy vô khuẩn từ vết mổ, hoặc xuất hiện các dấu hiệu như đau, sưng, nóng, đỏ, và cần mở bung vết mổ, trừ khi kết quả nuôi cấy vi khuẩn từ vết mổ là âm tính Bác sĩ lâm sàng cũng có thể đưa ra chẩn đoán nhiễm khuẩn dựa trên các triệu chứng này.

1.1.5 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant

- Xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ

Để xác định nhiễm khuẩn vết mổ sâu, cần có ít nhất một trong các triệu chứng sau: chảy mủ từ vết mổ nhưng không từ cơ quan hay khoang phẫu thuật; vết thương hở da sâu kèm theo sốt trên 38oC, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi nuôi cấy vi khuẩn âm tính; có áp xe hoặc dấu hiệu nhiễm khuẩn qua thăm khám, phẫu thuật lại, X-quang hoặc giải phẫu bệnh; hoặc bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ sâu.

1.2.6 Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant

- Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật

Để chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ, cần có ít nhất một trong các triệu chứng sau: chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng, phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô lấy vô khuẩn tại cơ quan hoặc khoang phẫu thuật, có áp xe hoặc dấu hiệu khác của nhiễm khuẩn qua thăm khám, phẫu thuật lại, X-quang hoặc giải phẫu bệnh, hoặc bác sĩ đưa ra chẩn đoán nhiễm khuẩn tại vết mổ.

1.2.7 Nguyên nhân nhiễm khuẩn vết mổ theo SSIs (Surgical site infections)

Hầu hết nhiễm trùng vết mổ đƣợc gây ra do vi trùng xâm nhập vào cơ thể qua đường vết mổ trên vùng cơ thể của người bệnh

Bệnh lý mạn tính cũng có thể ảnh hưởng đến sự nhạy cảm của nhiễm khuẩn vết mổ

Trong quá trình phẫu thuật, có nhiều nguy cơ cần lưu ý, bao gồm việc truyền máu, sử dụng steroid, tình trạng suy dinh dưỡng, và nguy cơ nhiễm trùng mũi họng do Staphylococcus Aureus trước khi phẫu thuật.

1.1.8 Nguyên tắc điều trị và chăm sóc vết mổ

1.1.9 Đánh giá vết mổ Điều dƣỡng nhận định tình trạng mép vết mổ phẳng gọn thì quá trình lành nhanh nhƣng nếu vết mổ bờ nham nhở thì khả năng hai mép vết mổ khó khép chặt lại Vết mổ mới tiến triển lành tốt hơn vết mổ cũ, vết mổ có kèm tổn thương khác cũng làm tình trạng vết mổ dễ bị ô nhiễm hơn, giảm sức đề kháng hơn và khả năng lành vết mổ cũng kéo dài Thể trạng tốt cũng giúp vết mổ mau lành, người béo phì hay suy dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến khả năng lành vết mổ, thường là lành vết mổ kém Có kèm bệnh lý khác kèm theo: tiểu đường, lao, ung thư thì việc bục vết khâu có nguy cơ xảy ra và tiến trình lành vết mổ chậm lại

Việc mở rộng vết mổ và dẫn lưu tốt là rất quan trọng để ngăn ngừa sự ứ đọng dịch, máu cũ và dị vật, vì những yếu tố này có thể cung cấp môi trường cho vi khuẩn phát triển Sự ứ đọng dịch cũng làm giảm khả năng tăng sinh mô hạt tại vết mổ Do đó, việc dẫn lưu dịch hiệu quả sẽ kích thích sự hình thành mô hạt, từ đó đẩy nhanh quá trình lành vết thương.

Để giúp vết mổ mau lành, điều dưỡng cần bảo vệ hàng rào tự vệ của vết thương bằng cách tránh làm tổn thương vùng xung quanh và không thường xuyên chạm vào vết mổ Việc thay băng không đúng kỹ thuật có thể tạo thêm vết thương mới, do đó cần thực hiện cẩn thận Dung dịch sát khuẩn chỉ nên sử dụng khi có chỉ định, vì nó có thể làm tổn thương mô hạt Giữ ẩm cho vết mổ là cần thiết, nhưng không nên làm ướt vết thương; băng cần được thay khi thấm ướt Cuối cùng, để giảm đau cho người bệnh, điều dưỡng nên thực hiện thuốc giảm đau trước khi thay băng nếu vết mổ có thể gây đau.

1.1.11 những yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ

NB đang mắc NK tại vùng PT hoặc tại vị trí khác ở xa

NB đa chấn thương, VT giập nát

Người nghiện thuốc lá: Làm tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu dƣỡng tại chỗ

NB suy giảm miễn dịch, người bệnh đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch

NB béo phì hoặc suy dinh dƣỡng

NB nằm BV lâu trước khi PT

NB trước PT càng nặng thì nguy cơ NKVM càng cao

Vệ sinh tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật

Chuẩn bị trước mổ không tốt: Không tắm xà phòng khử khuẩn, vệ sinh, cạo lông không tốt

Thiết kế buồng PT không đảm bảo nguyên tắc kiểm soát nhiễm khuẩn Điều kiện khu PT không đảm bảo vô khuẩn

Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do chất lƣợng tiệt khuẩn

Nhân viên tham gia PT không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

Thời gian PT: Thời gian PT càng dài thì nguy cơ NKVM càng cao

Loại PT: PT cấp cứu, PT nhiễm bẩn có nguy cơ NKVM cao hơn

Thao tác PT: PT làm tổn thương nhiều, mất máu nhiều, tăng nguy cơ NKVM

1.1.11.4 Yếu tố vi sinh vật:

Mức ô nhiễm, độc lực và tính đề kháng sinh của vi khuẩn càng cao, nguy cơ mắc NKVM càng lớn

Dùng rộng rãi kháng sinh phổ rộng gây tăng tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn và làm tăng nguy cơ NKVM

1.1.12 Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ

Để đảm bảo quá trình hồi phục vết mổ, điều dưỡng cần thường xuyên đánh giá các dấu hiệu nhiễm trùng như màu sắc niêm mạc, lượng mủ và mùi hôi Việc thay băng phải tuân thủ kỹ thuật vô khuẩn, dẫn lưu mủ hiệu quả và loại bỏ mô hoại tử theo chỉ định Trước khi thay băng, điều dưỡng cần nhẹ nhàng tháo băng và làm ướt băng để tránh tổn thương thêm cho vết mổ Lựa chọn dung dịch rửa phù hợp và thực hiện đúng y lệnh để không gây chảy máu Cần chú ý không để lại dị vật trong vết mổ, vì chúng có thể cản trở quá trình lành Cách băng cũng ảnh hưởng đến tình trạng vết mổ; băng quá chặt có thể làm giảm lưu thông máu, trong khi băng quá hẹp có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập Nếu có dẫn lưu, cần chăm sóc đúng cách để ngăn ngừa nhiễm trùng và giáo dục bệnh nhân về cách sinh hoạt và di chuyển an toàn.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới

Năm 1999, CDC và NNIS đã khuyến cáo về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM), nhấn mạnh rằng mọi nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân cần tuân thủ quy định và quy trình phòng ngừa NKVM trước, trong và sau phẫu thuật Việc sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) phải phù hợp với nguyên nhân gây bệnh, đúng liều lượng, thời điểm và đường dùng Ngoài ra, cần thường xuyên giám sát phát hiện NKVM ở bệnh nhân phẫu thuật, theo dõi việc tuân thủ thực hành phòng ngừa NKVM của nhân viên y tế và thông báo kịp thời các kết quả giám sát đến các bên liên quan.

Trước phẫu thuật, bệnh nhân cần thực hiện các bước chuẩn bị quan trọng như kiểm tra và điều chỉnh đường máu và protid máu, ngừng hút thuốc lá, xác định và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, và nằm viện trong thời gian ngắn nhất có thể Ngoài ra, bệnh nhân cần tắm rửa, vệ sinh và cạo lông tóc ở vùng mổ, cũng như sát khuẩn vùng mổ theo đúng nguyên tắc và che, bọc vùng mổ để đảm bảo an toàn.

Việc sử dụng kháng sinh dự phòng là rất quan trọng trong quá trình chăm sóc sau phẫu thuật Cần lựa chọn loại kháng sinh phù hợp và xác định thời điểm thích hợp để đưa kháng sinh vào cơ thể Đồng thời, hạn chế thời gian sử dụng kháng sinh sau mổ và áp dụng liệu pháp kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn (KSDP) sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ biến chứng.

- Nhóm các biện pháp phòng ngừa trong PT: Nhân viên phòng mổ và kíp PT; Môi trường phòng mổ và tổ chức trong khu PT

- Nhóm các biện pháp phòng ngừa sau phẫu thuật: Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật

- Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ theo CDC

1.2.2 Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam

Trước đây, việc thực hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện (NKVM) chỉ được áp dụng trong một số quy chế chuyên môn Tuy nhiên, từ năm 1997, Bộ Y tế đã ban hành quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện và thiết lập khoa kiểm soát nhiễm khuẩn trong hệ thống tổ chức bệnh viện Hiện nay, phòng ngừa NKVM đã được hệ thống hóa thành một lĩnh vực chuyên môn và khoa học quan trọng.

Các bệnh viện tuyến Trung ương đã triển khai nhiều biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) hiệu quả, bao gồm việc ban hành quy chế và thiết lập Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Những biện pháp chính được áp dụng là tắm khử khuẩn cho bệnh nhân, loại bỏ lông, sử dụng kính sinh dục phòng (KSDP) và vệ sinh tay Bên cạnh đó, các bệnh viện còn kết hợp với các biện pháp hành chính như thiết lập hệ thống giám sát và thực hiện phản hồi, đánh giá tình hình NKVM.

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thực hiện nhiều biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Các biện pháp bao gồm tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn bệnh viện thông qua giám sát nhiễm khuẩn, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn, vệ sinh tay, và hướng dẫn phòng ngừa chuẩn Chuẩn bị bệnh nhân phẫu thuật cũng rất quan trọng, bao gồm điều chỉnh tình trạng bệnh lý, chuẩn bị da bằng cách loại bỏ lông và sử dụng kháng sinh dự phòng Bệnh viện yêu cầu thông khí và duy trì môi trường phòng mổ sạch sẽ, cùng với việc tiệt khuẩn dụng cụ và đồ vải phẫu thuật Sau phẫu thuật, việc chăm sóc vết mổ và giám sát nhiễm khuẩn vết mổ là rất cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho bệnh nhân.

Thay băng đúng quy trình là một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa NKVM.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

1 Thực trạng về thay băng vết mổ nhiễm khuẩn cho người bệnh tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh

Qua thực tế thay băng NKVM tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc tôi thấy nhƣ sau:

Bệnh viện đa khoa hạng I này có 44 khoa phòng và trung tâm, bao gồm 9 phòng chức năng, 1 trung tâm, 26 khoa lâm sàng và 8 khoa cận lâm sàng Với chỉ tiêu giường kế hoạch là 950 giường, bệnh viện hiện đang thực kê 1070 giường và có tổng số 881 cán bộ nhân viên.

245 Bác sỹ, 448 ĐDV, Hộ sinh, Kỹ thuật viên,

Khoa ngoại tổng hợp là một trong những khoa lớn của Bệnh viện là một khoa mũi nhọn về phẫu thuật chỉ tiêu 80 giường bệnh, 12 Bắc sỹ, 15 Điều dưỡng

Bệnh viện đã chú trọng thực hiện quy trình kỹ thuật thay băng, nhờ sự quan tâm của lãnh đạo, phòng vật tư thiết bị y tế, phòng Điều dưỡng và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Khoa Ngoại hiện có đủ trang thiết bị vật tư tiêu hao, đảm bảo mỗi bệnh nhân được cấp một bộ dụng cụ thay băng, đạt tỷ lệ 100%.

Chuẩn bị người bệnh là rất quan trọng, vì việc thông báo và giải thích giúp người bệnh hiểu rõ quy trình điều dưỡng sắp thực hiện, từ đó họ có thể phối hợp tốt hơn trong quá trình thủ thuật Kết quả cho thấy, trước khi thực hiện thủ thuật, nhiều điều dưỡng viên đã giao tiếp và giải thích hiệu quả cho người bệnh Tuy nhiên, vẫn còn một số điều dưỡng viên chưa thực hiện tốt việc này, đặc biệt trước khi thay băng, điều này một phần do việc đeo khẩu trang và khối lượng công việc lớn Đây là vấn đề cần được khắc phục ngay Do đó, điều dưỡng trưởng khoa Ngoại tổng hợp cần phối hợp với phòng Điều dưỡng để tăng cường công tác tập huấn kỹ năng giao tiếp cho tất cả các điều dưỡng viên trong khoa.

Vệ sinh tay là bước quan trọng trong quy trình thay băng theo hướng dẫn của các trường đào tạo điều dưỡng Tuy nhiên, trong thực tế, việc rửa tay trước khi thực hiện kỹ thuật thay băng thường không khả thi do hầu hết bệnh nhân được thay băng tại giường, dẫn đến việc này tốn nhiều thời gian Một khảo sát cho thấy 95% đội ngũ điều dưỡng viên (ĐDV) thực hiện không đúng cách và không đủ thời gian cho việc vệ sinh tay Đa số ĐDV chỉ rửa tay khi bắt đầu thủ thuật và sau khi hoàn thành thay băng cho tất cả bệnh nhân.

Khi thực hiện quy trình thay băng, việc đeo khẩu trang là bắt buộc đối với đội ngũ y tế, giúp đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả 100% Tuy nhiên, việc này cũng có thể làm giảm hiệu quả giao tiếp giữa nhân viên y tế và bệnh nhân.

Trong quá trình thay băng, việc đeo khẩu trang liên tục và không bảo quản đúng cách có thể dẫn đến lây nhiễm bệnh cho chính người thực hiện.

Việc sử dụng găng tay trong quy trình thay băng là bắt buộc đối với đội ngũ y tế, nhằm đảm bảo an toàn và phòng ngừa lây nhiễm 100% nhân viên y tế phải đeo găng tay khi thay băng cho bệnh nhân có vết mổ nhiễm khuẩn Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều nhân viên không thay găng tay cho từng bệnh nhân mà chỉ sử dụng một đôi găng cho nhiều người, dẫn đến nguy cơ lây chéo bệnh Mục đích chính của việc đeo găng tay là để phòng ngừa phơi nhiễm với máu và dịch tiết, bảo vệ bản thân khỏi các tác nhân gây bệnh có thể thấm ngược qua găng tay Do đó, việc sử dụng găng tay sạch và vô khuẩn trong quá trình thay băng là rất quan trọng.

Việc đánh giá vết mổ trước khi thay băng là rất quan trọng và cần thiết Các điều dưỡng viên đã thực hiện quy trình này một cách hiệu quả, đạt tỷ lệ 100%.

Sau khi thực hiện thủ thuật thay băng, ĐDV cần ghi hồ sơ bệnh án đầy đủ Tuy nhiên, 100% ĐDV tại khoa Ngoại tổng hợp đã mắc lỗi không ghi chép bệnh án sau khi thay băng cho tất cả bệnh nhân Việc ghi chép này là cần thiết để đảm bảo theo dõi và quản lý sức khỏe bệnh nhân một cách hiệu quả.

Sau khi quan sát quy trình chăm sóc vết mổ của đội ngũ y bác sĩ tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, tôi nhận thấy rằng các bước chăm sóc vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.

Khảo sát quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa cho thấy có 70% điều dưỡng đạt điểm số trên 80/100.

- Điểm khác nhau giữa thay băng vết mổ nhiễm khuẩn và thay băng vết mổ không nhiễm khuẩn:

Khi chăm sóc VMNK cần:

Rửa xung quanh vết mổ trước

Nặn hết mủ trong vết mổ ra

Rửa vết mổ trực tiếp bằng dung dịch muối đẳng trương nhiều lần, sau đó sử dụng nước oxy già để làm sạch Cuối cùng, rửa lại bằng dung dịch NaCl 0.9% Nếu có tổ chức hoại tử, cần thực hiện cắt lọc.

Sau khi quan sát, chúng tôi nhận thấy rằng các điều dưỡng viên trong khoa đã thực hiện quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn, nhưng chưa đầy đủ Cụ thể, chỉ có 70% điều dưỡng thực hiện đúng tất cả các bước của quy trình này.

BÀN LUẬN

Nhƣợc điểm

Rửa tay thường quy là một bước quan trọng trong quy trình chuẩn bị nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ Tuy nhiên, đội ngũ y tế tại khoa ngoại tổng hợp vẫn chưa thực hiện đầy đủ 100% ý thức vệ sinh tay trước khi tiến hành các thủ thuật.

Sau khi thay băng vết mổ, cần ghi chép đầy đủ vào hồ sơ bệnh án để theo dõi tình trạng vết mổ của bệnh nhân Tuy nhiên, một số hồ sơ vẫn chưa được ghi chép đầy đủ vào phiếu chăm sóc sau khi thay băng.

- Một số ít NB chưa hài lòng vì khi thay băng ĐDV chưa hướng dẫn, giải thích cụ thể về thủ thuật

Công tác giao tiếp và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân (NB) về nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến việc NB thiếu kiến thức cần thiết Do đó, việc cung cấp thông tin về cách tự chăm sóc vết mổ và phòng ngừa NKVM là rất quan trọng, đặc biệt là việc nâng cao ý thức vệ sinh Nhiều NB và người nhà còn tự ý mở vết thương để kiểm tra, điều này càng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Nguyên nhân của việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc

3.3.1 Nguyên nhân của việc đã làm được: Đƣợc sự quan tâm của Lãnh đạo Bệnh viện, các phòng ban chức năng đặc biệt là phòng Điều dƣỡng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để công tác chăm sóc NB nói chung và chăm sóc NB có NKVM nói riêng đƣợc thực hiện đầy đủ

Cán bộ điều dưỡng khoa Ngoại tổng hợp và toàn bộ bệnh viện luôn thể hiện tinh thần học hỏi cao, sự đoàn kết và nỗ lực không ngừng trong công việc.

3.3.2 Nguyên nhân của việc chưa làm được

- Người bệnh vào viện đông, rất nhiều người bệnh còn đến muộn, Cán bộ Điều dưỡng còn thiếu so với tỷ lệ bác sỹ/Điều dưỡng và người bệnh

Năm 2020, Khoa đã tách ra một đơn vị chuyên khoa lồng ngực, chuyên thực hiện điều trị và phẫu thuật cho các trường hợp liên quan đến chuyên khoa này Đơn vị mới được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc và theo dõi bệnh nhân một cách sát sao hơn, yêu cầu nhiều điều dưỡng có chuyên môn.

Do số lượng điều dưỡng chưa đáp ứng đầy đủ, thời gian dành cho chăm sóc trực tiếp bệnh nhân bị hạn chế Bên cạnh đó, họ còn phải thực hiện nhiều công việc hành chính như quản lý thuốc, thanh toán và báo cáo.

Kỹ năng giao tiếp, tƣ vấn, giáo dục sức khỏe của ĐD với NB còn chƣa đƣợc phát huy hiệu quả, còn nhiều hạn chế

- Sự hiểu biết của NB về NKVM còn chƣa đầy đủ.

các giải pháp

Đề xuất phòng Điều dưỡng cần hỗ trợ khắc phục những hạn chế hiện tại bằng cách tăng cường đội ngũ cán bộ và thực hiện đào tạo liên tục Việc bổ sung kiến thức, kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng giao tiếp là rất quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Phòng quản lý chất lượng đề xuất tăng cường hỗ trợ giám sát nhằm phát hiện những điểm còn thiếu sót và chưa đảm bảo an toàn, từ đó có biện pháp khắc phục hiệu quả hơn.

Điều dưỡng trưởng khoa tổ chức họp điều dưỡng nhằm thảo luận các vấn đề cần thực hiện và điều chỉnh trong công tác chăm sóc bệnh nhân Trong cuộc họp, các điều dưỡng sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rửa tay và đeo khẩu trang đúng quy định trước khi thực hiện các thủ thuật, như thay băng vết mổ, để nâng cao ý thức và tuân thủ tốt hơn trong công việc.

- Điều dưỡng viên tập thay đổi thói quen để thực hiện rửa tay thường quy trước khi thay băng vết mổ nhiễm khuẩn cho người bệnh

Sắp xếp khoa phòng bệnh và phòng thủ thuật một cách hợp lý, đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện và dụng cụ cần thiết Các phòng thay băng cần được trang bị đủ nước rửa tay và nước rửa tay nhanh, đặc biệt trong các trường hợp thay băng cho bệnh nhân tại giường.

- Khi đi thay băng điều dƣỡng viên cần mang theo hồ sơ bệnh án để ghi chép đầy đủ ngay sau khi thay băng

Khoa tổ chức các buổi trao đổi và chia sẻ về những tình huống cụ thể nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp và chuyên môn Qua đó, các thành viên cùng rút ra kinh nghiệm cho từng trường hợp, từ đó cải thiện chất lượng chăm sóc.

Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của điều dưỡng viên và tạo sự gần gũi, tin tưởng cho bệnh nhân cùng gia đình, cần tổ chức lại cách thức chăm sóc người bệnh tại khoa bằng cách phân công chăm sóc theo nhóm.

Để nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh, cần sắp xếp và bố trí lại thời gian làm việc của đội ngũ điều dưỡng viên (ĐDV) sao cho phù hợp với tình hình thực tế của bệnh nhân Việc giảm thời gian dành cho hồ sơ và các công việc hành chính sẽ giúp tăng cường thời gian thực tế dành cho việc chăm sóc, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

Hướng dẫn người nhà và bệnh nhân cách tự theo dõi và chăm sóc vết mổ là rất quan trọng Cần chú ý vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là khu vực xung quanh vết mổ Người bệnh không nên tự ý mở ra để kiểm tra vết mổ, nhằm tránh nhiễm trùng và đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w