Cơ sở lý luận
Vếtmổ là vếtthươngđược tạo ra trong quá trình phẫuthuật Sau khi kết thúc cuộc phẫu thuật,vết mổthường được khâu lại bằng chỉ phẫu thuật hoặc bằng các
Clip kim loại giữ cho các mép vết mổ được khép lại, từ đó thúc đẩy quá trình liền vết mổ diễn ra nhanh chóng Việc chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật đúng cách là rất quan trọng, đóng vai trò lớn trong việc giúp vết mổ nhanh lành.
Vết mổ là các thương tổn gây rách, đứt da, cân cơ và các phần khác của cơ thể.
Sự liền vết mổ là quá trình phục hồi quan trọng trong ngoại khoa, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như mức độ và tính chất của thương tổn, sức đề kháng của cơ thể, cùng với phương pháp xử lý vết thương.
Thời gian liền vết mổ phụ thuộc vào loại phẫu thuật và tình trạng sức khỏe của người bệnh Đối với những người khỏe mạnh, vết mổ thường liền lại sau khoảng 2 tuần Tuy nhiên, thời gian này có thể kéo dài hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, suy giảm miễn dịch, đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc có chế độ dinh dưỡng kém.
1.1.2 Diễn biến của vết mổ
Diễnbiến của vết mổ trải qua 2 quá trình đó là liền vết mổ kỳ đầu và liền vết mổ kỳ hai
Liền vết mổ kỳ đầu
Khi vết mổ được khâu gọn gàng, chất tơ huyết sẽ đọng lại ở hai mép vết mổ, hoạt động như một loại keo tự nhiên Chất này giúp kết dính các mô bào, nguyên bào sợi và bạch cầu, từ đó lấp đầy khoảng trống giữa hai mép vết mổ, đồng thời hình thành mô hạt.
Quá trình tổng hợp chất collagen do nguyên bào sợi đƣợc tiến hành từ ngày thứ hai, đạt cao điểm ở ngày thứ năm, thứ bảy
Quá trình mô hoá ở lớp biểu bì hoặc ở lớp niêm mạc hoàn thành trong 6 đến
8 ngày, nhƣ vậy vết mổ liền ngay ở kỳ đầu Mức độ liền chắc của 2 mép và vết mổ cũng đạt kết quả cao ở ngày thứ 5, thứ 7.
Liền vết mổ kỳ hai
Khi vết mổ bị nhiễm khuẩn, quá trình liền vết mổ sẽ kéo dài hơn Nếu diện tích tổn thương lớn, cơ thể cần huy động các nguồn dự trữ để bảo vệ và tái tạo vết mổ.
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra tại vị trí phẫu thuật từ thời điểm thực hiện phẫu thuật cho đến 30 ngày sau đối với các ca phẫu thuật không có cấy ghép, và kéo dài đến một năm sau phẫu thuật đối với các ca có cấy ghép bộ phận giả Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), NKVM được xếp vào nhóm nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế (Healthcare Associate Infection) và được phân loại thành ba loại khác nhau.
- NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da;
NKVM sâu là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra tại lớp cân và/hoặc cơ ở vị trí rạch da Tình trạng này có thể phát triển từ nhiễm khuẩn nông và lan sâu vào lớp cân cơ.
- Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể
1.1.4 Nhiễm khuẩn vết mổ nông: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
- Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ.
Để chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ nông, cần có ít nhất một trong các triệu chứng sau: chảy mủ từ vết mổ, phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô lấy vô khuẩn, hoặc xuất hiện các dấu hiệu như đau, sưng, nóng, đỏ, và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy phân lập vi khuẩn từ vết mổ cho kết quả âm tính Bác sĩ lâm sàng cũng cần đưa ra chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ nông.
1.1.5 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant.
- Xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ.
Bài viết đề cập đến các triệu chứng cho thấy có thể xảy ra nhiễm khuẩn vết mổ sâu, bao gồm: chảy mủ từ vết mổ không liên quan đến cơ quan hay khoang phẫu thuật, vết thương hở có dấu hiệu viêm nhiễm như sốt trên 38oC, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi nuôi cấy vi khuẩn âm tính Ngoài ra, áp xe hoặc bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu có thể được phát hiện qua thăm khám, phẫu thuật lại, Xquang hoặc giải phẫu bệnh Cuối cùng, bác sĩ có thể chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ sâu dựa trên các triệu chứng trên.
1.2.6 Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật: Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant.
- Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật
Để chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan hoặc khoang phẫu thuật, cần có ít nhất một trong các triệu chứng sau: chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng, phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô khuẩn ở khu vực phẫu thuật, có áp xe hoặc bằng chứng khác của nhiễm khuẩn qua thăm khám, phẫu thuật lại, X-quang hoặc giải phẫu bệnh, và bác sĩ xác định nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật.
1.2.7 Nguyên nhân nhiễm khuẩn vết mổ theo SSIs (Surgical site infections)
Hầu hết nhiễm trùng vết mổ đƣợc gây ra do vi trùng xâm nhập vào cơ thể qua đường vết mổ trên vùng cơ thể của người bệnh.
Bệnh lý mạn tính cũng có thể ảnh hưởng đến sự nhạy cảm của nhiễm khuẩnvết mổ.
Trong quá trình phẫu thuật, có nhiều nguy cơ tiềm ẩn cần được xem xét, bao gồm việc truyền máu, sử dụng steroid, tình trạng suy dinh dưỡng và nguy cơ nhiễm trùng mũi họng do Staphylococcus Aureus trước khi phẫu thuật.
1.1.8 Nguyên tắc điều trị và chăm sóc vết mổ
1.1.9 Đánh giá vết mổ Điều dƣỡng nhận định tình trạng mép vết mổ phẳng gọn thì quá trình lành nhanh nhƣng nếu vết mổ bờ nham nhở thì khả năng hai mép vết mổ khó khép chặt lại Vết mổ mới tiến triển lành tốt hơn vết mổ cũ, vết mổ có kèm tổn thương khác cũng làm tình trạng vết mổ dễ bị ô nhiễm hơn, giảm sức đề kháng hơn và khả năng lành vết mổ cũng kéo dài Thể trạng tốt cũng giúp vết mổ mau lành, người béo phì hay suy dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến khả năng lành vết mổ, thường là lành vết mổ kém Có kèm bệnh lý khác kèm theo: tiểu đường, lao, ung thư thì việc bục vết khâu có nguy cơ xảy ra và tiến trình lành vết mổ chậm lại.
Để thúc đẩy quá trình lành vết thương, việc mở rộng vết mổ và dẫn lưu hiệu quả là rất quan trọng Sự ứ đọng dịch, máu cũ và dị vật có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, làm giảm khả năng tăng sinh mô hạt Do đó, cần thực hiện dẫn lưu dịch tốt nhằm kích thích mô hạt phát triển và tăng tốc quá trình hồi phục.
Để giúp vết mổ mau lành, điều dưỡng cần bảo vệ hàng rào tự nhiên của vết thương, tránh làm tổn thương vùng xung quanh và không chạm vào vết mổ Việc thay băng không đúng kỹ thuật có thể gây thêm tổn thương mô hạt, do đó cần thực hiện cẩn thận Dung dịch sát khuẩn nên được sử dụng theo chỉ định, vì nó có thể làm tổn thương mô hạt Giữ ẩm cho vết mổ là cần thiết, nhưng không nên làm ướt, vì vậy cần thay băng khi băng thấm ướt Đặc biệt, điều dưỡng cần chú ý đến cảm giác đau của bệnh nhân và nên cho thuốc giảm đau trước khi thay băng nếu vết mổ có thể gây đau.
1.1.11 những yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn vết mổ
NB đang mắc NK tại vùng PT hoặc tại vị trí khác ở xa
NB đa chấn thương, VT giập nát
Người nghiện thuốc lá: Làm tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu dƣỡng tại chỗ
NB suy giảm miễn dịch, người bệnh đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch.
NB béo phì hoặc suy dinh dƣỡng
NB nằm BV lâu trước khi PT
NB trước PT càng nặng thì nguy cơ NKVM càng cao.
Vệ sinh tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật
Chuẩn bị trước mổ không tốt: Không tắm xà phòng khử khuẩn, vệ sinh, cạo lông không tốt.
Thiết kế buồng PT không đảm bảo nguyên tắc kiểm soát nhiễm khuẩn. Điều kiện khu PT không đảm bảo vô khuẩn
Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do chất lƣợng tiệt khuẩn.
Nhân viên tham gia PT không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn
Thời gian PT: Thời gian PT càng dài thì nguy cơ NKVM càng cao
Loại PT: PT cấp cứu, PT nhiễm bẩn có nguy cơ NKVM cao hơn.
Thao tác PT: PT làm tổn thương nhiều, mất máu nhiều, tăng nguy cơ NKVM
1.1.11.4 Yếu tố vi sinh vật:
Mức ô nhiễm, độc lực và tính đề kháng sinh của vi khuẩn càng cao, nguy cơ mắc NKVM càng lớn.
Dùng rộng rãi kháng sinh phổ rộng gây tăng tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn và làm tăng nguy cơ NKVM
1.1.12 Phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Để đảm bảo quá trình lành vết mổ diễn ra hiệu quả, cần thường xuyên đánh giá các dấu hiệu nhiễm trùng như màu sắc niêm mạc tái, sự xuất hiện của mủ, mùi hôi và mô hoại tử Điều dưỡng phải thực hiện thay băng theo kỹ thuật vô khuẩn, dẫn lưu mủ hiệu quả và loại bỏ hoàn toàn dị vật, cắt lọc mô hoại tử theo chỉ định Khi thay băng, cần nhẹ nhàng tháo băng và làm ướt trước để tránh tổn thương thêm cho vết mổ Việc lựa chọn và sử dụng dung dịch rửa phù hợp là rất quan trọng, đồng thời cần tránh để lại dị vật trên vết mổ để không cản trở quá trình lành Cách băng vết mổ cũng cần được chú ý, tránh băng quá chặt hoặc quá hẹp để không làm giảm lưu thông máu và ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập Nếu có dẫn lưu, cần chăm sóc đúng cách và giáo dục bệnh nhân về sinh hoạt và di chuyển để đảm bảo an toàn cho vết mổ.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới
Năm 1999, CDC và NNIS đã khuyến cáo về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) với các quy định và quy trình cần tuân thủ bởi nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trước, trong và sau phẫu thuật Việc sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) cần phù hợp với nguyên nhân gây bệnh, đúng liều lượng, thời điểm và đường dùng Cần thực hiện giám sát thường xuyên và định kỳ để phát hiện NKVM ở bệnh nhân phẫu thuật, đồng thời theo dõi việc tuân thủ thực hành phòng ngừa và kiểm soát NKVM ở nhân viên y tế, và thông báo kịp thời các kết quả giám sát cho các bên liên quan.
Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân cần chuẩn bị kỹ lưỡng bằng cách kiểm tra và điều chỉnh đường máu cũng như protid máu Quan trọng là phải bỏ thuốc lá và xác định, điều trị các bệnh nhiễm khuẩn trước khi tiến hành mổ Thời gian nằm viện trước mổ nên được rút ngắn tối đa, đồng thời bệnh nhân cần tắm rửa và vệ sinh sạch sẽ, bao gồm cả việc cạo lông tóc ở vùng mổ Cuối cùng, việc sát khuẩn vùng mổ cần thực hiện theo đúng nguyên tắc và phải che, bọc kỹ lưỡng khu vực này.
Sử dụng kháng sinh dự phòng là cần thiết để ngăn ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật Việc lựa chọn loại kháng sinh phù hợp và thời điểm đưa kháng sinh vào cơ thể rất quan trọng Ngoài ra, cần hạn chế thời gian sử dụng kháng sinh sau mổ và áp dụng liệu pháp KSDP để đạt hiệu quả tốt nhất trong việc bảo vệ sức khỏe bệnh nhân.
- Nhóm các biện pháp phòng ngừa trong PT: Nhân viên phòng mổ và kíp PT; Môi trường phòng mổ và tổ chức trong khu PT
- Nhóm các biện pháp phòng ngừa sau phẫu thuật: Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật
- Giám sát nhiễm khuẩn vết mổ theo CDC
1.2.2 Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam
Trước đây, thực hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện (NKVM) chỉ được áp dụng trong một số quy chế chuyên môn Tuy nhiên, từ năm 1997, Bộ Y tế đã ban hành quy chế chống NKVM và thiết lập khoa kiểm soát nhiễm khuẩn (CNK) trong hệ thống tổ chức bệnh viện Hiện nay, phòng ngừa NKVM đã trở thành một lĩnh vực chuyên môn và khoa học quan trọng.
Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại các Bệnh viện tuyến Trung ƣơng bao gồm việc ban hành quy chế phòng ngừa hiệu quả và hoạt động tích cực của Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Những biện pháp chủ yếu tập trung vào việc tắm khử khuẩn cho bệnh nhân, loại bỏ lông, sử dụng khẩu trang và dung dịch sát khuẩn tay Bên cạnh đó, các bệnh viện cũng kết hợp với các biện pháp hành chính như thiết lập hệ thống giám sát và thực hiện phản hồi, đánh giá tình hình nhiễm khuẩn vết mổ.
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ hiệu quả, bao gồm tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) và nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) thông qua giám sát nhiễm khuẩn, thực hành và nguồn lực kiểm soát nhiễm khuẩn, vệ sinh tay, cũng như hướng dẫn phòng ngừa chuẩn và bổ sung Để chuẩn bị cho bệnh nhân phẫu thuật, cần điều chỉnh tình trạng bệnh lý, chuẩn bị da bằng cách loại bỏ lông và sử dụng kháng sinh dự phòng Yêu cầu về thông khí và môi trường phòng mổ cũng rất quan trọng, bao gồm làm sạch và khử khuẩn bề mặt, tiệt khuẩn dụng cụ và đồ vải phẫu thuật Cuối cùng, việc chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật và giám sát nhiễm khuẩn vết mổ là cần thiết để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Thay băng đúng quy trình là một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa NKVM.
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
1 Thực trạng về thay băng vết mổ nhiễm khuẩn cho người bệnhtại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh
Qua thực tế thay băng NKVM tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúctôi thấy nhƣ sau:
Bệnh viện đa khoa hạng I có 44 khoa phòng và trung tâm, bao gồm 9 phòng chức năng, 1 trung tâm, 26 khoa lâm sàng và 8 khoa cận lâm sàng Với chỉ tiêu 950 giường kế hoạch, bệnh viện hiện thực kê 1070 giường và có tổng số 881 cán bộ nhân viên.
245 Bác sỹ, 448 ĐDV, Hộ sinh, Kỹ thuật viên,
Khoa ngoại tổng hợp là một trong những khoa lớn của Bệnh viện là một khoa mũi nhọn về phẫu thuật chỉ tiêu 80 giường bệnh, 12 Bắc sỹ, 15 Điều dưỡng
Quy trình kỹ thuật thay băng tại Khoa Ngoại đã được thực hiện hiệu quả nhờ sự quan tâm của Lãnh đạo BV và các phòng ban liên quan Hiện tại, Khoa Ngoại đã đảm bảo đủ trang thiết bị vật tư tiêu hao, với mỗi bệnh nhân được cung cấp một bộ dụng cụ thay băng đạt tỷ lệ 100%.
Chuẩn bị người bệnh là rất quan trọng, giúp người bệnh hiểu rõ quy trình điều dưỡng sắp diễn ra và phối hợp tốt hơn trong quá trình thực hiện thủ thuật Kết quả cho thấy, nhiều điều dưỡng viên đã thực hiện giao tiếp và giải thích hiệu quả, nhưng vẫn còn một số chưa làm rõ ràng trước khi thay băng Nguyên nhân một phần do việc đeo khẩu trang và khối lượng công việc lớn Đây là vấn đề cần khắc phục ngay Điều dưỡng trưởng khoa Ngoại tổng hợp cần phối hợp với phòng Điều dưỡng để tăng cường tập huấn kỹ năng giao tiếp cho tất cả điều dưỡng viên trong khoa.
Vệ sinh tay là một bước quan trọng trong quy trình thay băng theo hướng dẫn của các trường đào tạo điều dưỡng Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc rửa tay trước khi thực hiện kỹ thuật thay băng gặp khó khăn do hầu hết bệnh nhân được thay băng tại giường, dẫn đến việc này tốn nhiều thời gian Đáng chú ý, có đến 95% điều dưỡng viên (ĐDV) thực hiện không đúng cách và không đủ thời gian cho việc vệ sinh tay Hầu hết ĐDV chỉ rửa tay khi bắt đầu thủ thuật và sau khi hoàn thành việc thay băng cho tất cả bệnh nhân.
Khi thực hiện quy trình thay băng, việc sử dụng khẩu trang là bắt buộc để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả 100% trong quá trình thực hiện Tuy nhiên, việc đeo khẩu trang có thể làm giảm hiệu quả giao tiếp giữa đội ngũ y tế và bệnh nhân.
Trong quá trình thay băng, việc đeo khẩu trang liên tục cả ngày và không bảo quản khẩu trang đúng cách có thể dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh cho chính bản thân nhân viên y tế.
Việc sử dụng găng tay khi thay băng là quy định bắt buộc đối với đội ngũ y tế, nhằm đảm bảo an toàn cho cả nhân viên và bệnh nhân 100% nhân viên y tế phải đeo găng tay khi thực hiện thay băng vết mổ nhiễm khuẩn Tuy nhiên, nhiều trường hợp không tuân thủ quy định thay găng tay sau mỗi bệnh nhân, dẫn đến nguy cơ lây nhiễm chéo Mục đích chính của việc mang găng tay là nhằm phòng ngừa phơi nhiễm với máu và dịch tiết của bệnh nhân, tránh nguy cơ lây bệnh cho nhân viên y tế do sự thấm ngược của các tác nhân gây bệnh Do đó, việc sử dụng găng tay sạch và vô khuẩn khi thay băng là rất cần thiết.
Việc đánh giá vết mổ trước khi thay băng là rất quan trọng, vì vậy các điều dưỡng viên đã thực hiện tốt nhiệm vụ này, đạt tỷ lệ 100%.
Sau khi thực hiện thủ thuật thay băng, ĐDV cần ghi chép hồ sơ bệnh án đầy đủ Tại khoa Ngoại tổng hợp, 100% ĐDV mắc lỗi này, tuy nhiên tất cả ĐDV đều ghi bệnh án cho mọi bệnh nhân sau khi đã thay băng xong.
Sau khi quan sát quy trình chăm sóc vết mổ của ĐDV tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, tôi nhận thấy rằng ĐDV của khoa vẫn chưa thực hiện đầy đủ các bước cần thiết.
Khảo sát quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa cho thấy 70% điều dưỡng đạt điểm số trên 80/100.
- Điểm khác nhau giữa thay băng vết mổ nhiễm khuẩn và thay băng vết mổ không nhiễm khuẩn:
Khi chăm sóc VMNK cần:
Rửa xung quanh vết mổ trước
Nặn hết mủ trong vết mổ ra
Để vệ sinh vết mổ, đầu tiên hãy rửa trực tiếp bằng dung dịch muối đẳng trương nhiều lần Sau đó, sử dụng nước oxy già để tiếp tục rửa sạch Cuối cùng, hoàn tất quy trình bằng cách rửa lại với dung dịch NaCl 0.9%.
(nếu có tổ chức hoại tử phải cắt lọc).
Sau khi quan sát, chúng tôi nhận thấy rằng các điều dưỡng viên trong khoa đã thực hiện các bước của quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn, nhưng chưa đầy đủ Cụ thể, chỉ có 70% điều dưỡng thực hiện đầy đủ tất cả các bước cần thiết trong quy trình này.
BÀN LUẬN
Nhƣợc điể m
Rửa tay thường quy là một bước quan trọng trong quy trình chuẩn bị để ngăn ngừa nhiễm khuẩn vết mổ Tuy nhiên, ý thức vệ sinh tay trước khi thực hiện thủ thuật tại ĐDV khoa ngoại tổng hợp chưa được thực hiện đầy đủ 100%.
Sau khi thực hiện thay băng vết mổ, việc ghi chép đầy đủ vào hồ sơ bệnh án là rất quan trọng để theo dõi tình trạng vết mổ của người bệnh Tuy nhiên, một số hồ sơ vẫn chưa được cập nhật đầy đủ thông tin trên phiếu chăm sóc sau khi thay băng.
- Một số ít NB chưa hài lòng vì khi thay băng ĐDV chưa hướng dẫn, giải thích cụ thể về thủ thuật
Công tác giao tiếp và giáo dục sức khỏe cho người bệnh (NB) về nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến sự thiếu hiểu biết của NB về vấn đề này Do đó, việc cung cấp kiến thức về tự chăm sóc vết mổ là cần thiết để phòng ngừa NKVM, đặc biệt là do vệ sinh kém Nhiều NB và người nhà còn tự ý mở vết thương để kiểm tra, điều này càng làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
Nguyên nhân của việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc
3.3.1 Nguyên nhân c ủ a vi ệc đã làm đượ c: Đƣợc sự quan tâm của Lãnh đạo Bệnh viện, các phòng ban chức năng đặc biệt là phòng Điều dƣỡng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để công tác chăm sóc NB nói chung và chăm sóc NB có NKVM nói riêng đƣợc thực hiện đầy đủ
Cán bộ điều dưỡng của khoa Ngoại tổng hợp và toàn bộ bệnh viện luôn thể hiện tinh thần học hỏi cao, sự đoàn kết và nỗ lực hết mình trong công việc.
3.3.2 Nguyên nhân c ủ a vi ệc chưa làm đượ c
- Người bệnh vào viện đông, rất nhiều người bệnh còn đến muộn, Cán bộ Điều dưỡng còn thiếu so với tỷ lệ bác sỹ/Điều dưỡng và người bệnh
Năm 2020, Khoa đã tách ra một đơn nguyên mới là chuyên khoa lồng ngực, chuyên thực hiện điều trị và phẫu thuật các trường hợp liên quan đến lĩnh vực này, yêu cầu một lượng lớn điều dưỡng để chăm sóc và theo dõi bệnh nhân một cách sát sao hơn.
Số lượng điều dưỡng hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu, dẫn đến việc họ phải đảm nhận nhiều công việc hành chính như quản lý thuốc, thanh toán và báo cáo Điều này đã hạn chế thời gian dành cho việc chăm sóc trực tiếp bệnh nhân.
Kỹnăng giao tiếp, tƣ vấn, giáo dục sức khỏe của ĐD với NB còn chƣa đƣợc phát huy hiệu quả, cònnhiều hạn chế.
- Sự hiểu biết của NB về NKVM còn chƣa đầy đủ.
các gi ả i pháp
Đề xuất phòng Điều dưỡng cần hỗ trợ khắc phục những hạn chế hiện tại bằng cách tăng cường thêm cán bộ và tổ chức đào tạo liên tục để nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng giao tiếp cho nhân viên.
Phòng quản lý chất lượng đề xuất tăng cường hỗ trợ giám sát nhằm phát hiện những điểm chưa được thực hiện và những vấn đề an toàn còn tồn tại, từ đó có biện pháp khắc phục hiệu quả hơn.
Điều dưỡng trưởng khoa đang lên kế hoạch tổ chức cuộc họp điều dưỡng nhằm thảo luận về các vấn đề cần thực hiện và điều chỉnh trong quy trình chăm sóc bệnh nhân Cuộc họp sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rửa tay và đeo khẩu trang đúng quy định trước khi thực hiện các thủ thuật, cũng như việc thay băng vết mổ Mục tiêu là để mỗi điều dưỡng nhận thức rõ ràng và cùng nhau nâng cao ý thức tuân thủ các quy định này.
- Điều dưỡng viên tập thay đổi thói quen để thực hiện rửa tay thường quy trước khi thay băng vết mổ nhiễm khuẩn cho người bệnh
Sắp xếp khoa phòng bệnh và phòng thủ thuật một cách hợp lý, trang bị đầy đủ phương tiện và dụng cụ cần thiết Đảm bảo các phòng thay băng có đủ nước rửa tay và nước rửa tay nhanh để phục vụ việc thay băng cho bệnh nhân tại giường.
- Khi đi thay băng điều dƣỡng viên cần mang theo hồ sơ bệnh án để ghi chép đầy đủngay sau khi thay băng.
Tại khoa, chúng tôi tổ chức các buổi trao đổi và chia sẻ về những tình huống cụ thể nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp và chuyên môn Qua đó, các thành viên có thể rút ra kinh nghiệm cho từng trường hợp, từ đó cải thiện chất lượng chăm sóc.
Tổ chức lại quy trình chăm sóc bệnh nhân tại khoa bằng cách phân công điều dưỡng viên theo nhóm, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và tạo sự gần gũi, tin tưởng giữa nhân viên y tế và bệnh nhân cùng gia đình.
Sắp xếp lại thời gian làm việc của đội ngũ điều dưỡng viên (ĐDV) để phù hợp với tình trạng thực tế của người bệnh Cần giảm thời gian cho công việc hồ sơ và hành chính, đồng thời tăng cường thời gian thực tế dành cho việc chăm sóc người bệnh.
Hướng dẫn người nhà và bệnh nhân cách tự theo dõi và chăm sóc vết mổ là rất quan trọng Cần duy trì vệ sinh cá nhân sạch sẽ, đặc biệt là khu vực xung quanh vết mổ Ngoài ra, không nên tự ý mở ra để kiểm tra vết mổ, nhằm tránh nhiễm trùng và đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.