CƠ SỞ LÝ LUẬN
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, một người lớn được xác định là mắc tăng huyết áp (THA) khi huyết áp tâm thu (HATT) đạt từ 140 mmHg trở lên, hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) từ 90 mmHg trở lên Ngoài ra, những người đang điều trị bằng thuốc hạ áp hàng ngày hoặc đã được bác sĩ chẩn đoán là THA ít nhất hai lần cũng được xem là mắc bệnh này.
Phân loại THA có nhiều thay đổi trong những năm gần đây Theo WHO/ISH (năm 2003) chia lại THA làm 3 độ [2], [4]:
Bảng 1 Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003) Liên Uỷ ban quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá, điều trị THA Hoa
Kỳ họp của Ủy ban Quốc gia (JNC) đã đưa ra các phân loại khác nhau qua các giai đoạn, từ JNC IV vào năm 1988, JNC V năm 1993, JNC VI năm 1997, đến JNC VII năm 2003, với những cách phân loại THA cụ thể.
Bảng 2 Phân độ tăng huyết áp theo JNC VII (năm 2003)
Cách phân loại tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam được xây dựng dựa trên hệ thống phân độ của WHO/ISH và JNC Hội Tim mạch Việt Nam đã đề xuất một phương pháp phân loại cụ thể nhằm nâng cao nhận thức và quản lý bệnh tăng huyết áp trong cộng đồng.
THA tâm thu đơn độc ≥140 < 90
Bảng 3 phân loại tăng huyết áp tại Việt Nam hiện nay cho thấy sự khác biệt giữa HATT và HATTr khi chúng ở hai phân độ khác nhau, dựa trên trị số huyết áp lớn hơn Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi gây ra tình trạng này cần được xem xét kỹ lưỡng để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Tăng huyết áp nguyên phát: Chiếm gần 90% trường hợp tăng huyết áp (theo Gifford - Weiss)
Tăng huyết áp thứ phát:
Bệnh thận bao gồm nhiều loại, như viêm cầu thận cấp và mạn tính, thận đa nang, và viêm đài bể thận mạn tính do ứ nước hoặc ứ mủ Ngoài ra, các vấn đề như u thận tiết renin và hẹp động mạch thận cũng là những nguyên nhân quan trọng cần chú ý.
Bệnh vỏ thượng thận như: hội chứng Conn, hội chứng Cushing Bệnh tuỷ thượng thận: u tuỷ thượng thận (hội chứng
Bệnh hẹp eo động mạch chủ, hở van động mạch chủ
Viêm hẹp động mạch chủ bụng tại vị trí xuất phát của động mạch thận có thể do một số loại thuốc gây ra, bao gồm hormon ngừa thai, cam thảo, corticoid, ACTH, các chất gây chán ăn và thuốc chống trầm cảm vòng.
Ngộ độc thai nghén: hội chứng albumin niệu
Bệnh cường giáp, bệnh Beriberi, bệnh đa hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp lực sọ
Một số yếu tố thuận lợi: Có liên quan đến tăng huyết áp nguyên phát đó là: Yếu tố di truyền, tính gia đình
Yếu tố ăn uống: Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu, uống nước mềm ít Ca+, Mg+, K+, ăn ít protid
Yếu tố tâm lý xã hội: tình trạng căng thẳng stress thường xuyên 1.4 Triệu chứng bệnh :
Hầu hết người mắc tăng huyết áp không có triệu chứng rõ ràng cho đến khi bệnh được phát hiện Tuy nhiên, một số triệu chứng có thể xuất hiện, bao gồm đau đầu ở vùng chẩm và hai bên thái dương.
Các triệu chứng khác có thể gặp như: hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt nhưng không đặc hiệu
Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp tuỳ thuộc vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến chứng của tăng huyết áp
Đo huyết áp là một bước quan trọng trong quá trình chẩn đoán bệnh, giúp xác định tình trạng sức khỏe của bệnh nhân Để đảm bảo kết quả chính xác, cần tuân thủ một số quy định cụ thể trong quá trình đo.
Băng cuốn tay phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trên khuỷu tay 2cm Nếu dùng máy đo thuỷ ngân phải điều chỉnh 6 tháng 1 lần
Khi đo huyết áp, cần bắt mạch trước để xác định chính xác Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay và bơm nhanh bao hơi đến mức 300 mmHg trên áp lực đã ghi Sau đó, xả hơi từ từ với tốc độ 2 mmHg mỗi giây Huyết áp tâm trương nên được ghi nhận tại thời điểm mất mạch.
Để đảm bảo độ chính xác trong việc đo huyết áp, cần thực hiện nhiều lần trong 5 ngày liên tiếp, đo cả ở chi trên và chi dưới, cũng như ở tư thế nằm và đứng Thông thường, huyết áp ở tay trái được chọn làm chuẩn để so sánh.
Các dấu hiệu lâm sàng của hẹp eo động mạch chủ bao gồm béo phì, mặt tròn và sự phát triển không đồng đều giữa cơ chi trên và chi dưới Ngoài ra, cần chú ý đến các biểu hiện xơ vữa động mạch trên da như u vàng, u mỡ và cung giác mạc.
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái
Sờ và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh
Cần chú ý đến hiện tượng "huyết áp giả" ở người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường và suy thận, do xơ cứng vách động mạch dẫn đến việc trị số huyết áp đo được cao hơn so với trị số huyết áp nội mạch.
Khám bụng giúp phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, cho thấy có thể có hẹp động mạch thận hoặc phồng động mạch chủ Ngoài ra, phương pháp này cũng có thể phát hiện tình trạng thận to và thận đa nang.
Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ
- Cận lâm sàng: Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm nguyên nhân
+ Những xét nghiệm tối thiểu
- Máu: ure, creatinin, kali, cholesterol, glucose, acid uric trong máu
- Nước tiểu: protein, hồng cầu
- Soi đáy mắt, điện tim, xquang tim, siêu âm
+ Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định
Ví dụ: bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ, trắc nghiệm saralasin U tuỷ thượng thận (Hội chứng pheocromocytome) thì định lượng catecholamin nước tiểu 24h, trắc nghiệm Régitin
1.5 Chẩn đoán: (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế)
Chẩn đoán xác định Chẩn đoán THA cần dựa vào các quy trình sau:
2 Đánh giá cao nguy cơ tim mạch toàn thể thông qua tìm kiếm các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo;
3 Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA Quá trình chẩn đoán bao gồm các bước chính như sau: 1) đo HA nhiều lần; 2) khai thác tiền sử; 3) khám thực thể
4 Thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết như làm các xét nghiệm thường quy và chuyên sâu để xác định nguyên nhân THA
+ Công thức máu: xem số lượng hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin
+ Glucose máu, acid uric máu
+ Cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, LDL-C máu
+ Điện giải đồ: Na, K máu
+ Xquang tim phổi, điện tâm đồ
+ Tổng phân tích nước tiểu
Xét nghiệm chuyên sâu: tìm nguyên nhân THA thứ phát và các biến chứng
+ Siêu âm Doppler động mạch thận, động mạch cảnh
+ Định lượng renin, aldosteron, corticosteroid, catecholamin
+ Chụp động mạch thận cản quang
Hình 1 Phác đồ chuẩn đoán THA CHẨN ĐOÁN TĂNG HUYẾT ÁP
Khám THA lần 1 Hỏi tiền sử,đo HA và khám thực thể
Khám THA lần 2 HA ≥ 140/90 mmHg có tổn thương cơ quan đích, ĐTĐ, CKD
Holter HA 24h (nếu có) HA ngày HATT ≥ 135 mmHg hoặc HATTr ≥ 85 mmHg
Tự đo HA tại nhà ( nếu có) HA trung bình 5 ngày HATT
1.6 Biến chứng của tăng huyết áp: xảy ra chủ yếu ở tim, não, thận, mắt, mạch máu
1.6.1 Tại tim, tăng huyết áp gây:
- Tim lớn (lâu ngày gây suy tim)
- Bệnh mạch vành gồm thiếu máu cơ tim im lặng, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột tử do tim
Hình 2 Biến chứng nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp
1.6.2 Tại não, tăng huyết áp gây:
- Cơn thiếu máu não thoáng qua
- Suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ
- Đột quỵ (tai biến mạch máu não) gồm nhồi máu não (nhũn não) và xuất huyết não (chảy máu não, đứt mạch máu não)
Hình 3 Tắc hoặc vỡ bất cứ mạch máu não
- Bệnh não do tăng huyết áp (nôn mửa, chóng mặt, co giật, hôn mê…)
1.6.3 Thận: gây bệnh thận giai đoạn cuối và cuối cùng là suy thận
Hình 4 Tổn thương mạch máu thận 1.6.4 Mắt: gây mờ mắt, mù gọi là bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp
Hình 5 Bệnh võng mạc do tăng huyết áp 1.6.5 Mạch máu: tăng huyết áp gây phồng động mạch chủ, bóc tách, vữa xơ động mạch, viêm tắc động mạch chân
Hình 6 Động mạch xơ cứng,dày 1.7 Phương pháp điều trị
1.7.1 Thay đổi lối sống và sinh hoạt:
CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Thực trạng tăng huyết áp trên thế giới
Nhiều nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ lớn người bệnh không nhận thức được tình trạng huyết áp cao của họ, và ngay cả những người nhận thức cũng không tuân thủ phác đồ điều trị Tỷ lệ kiểm soát huyết áp khác nhau giữa các quốc gia, với 37% ở Ả-rập Xê-út, 20% ở Romania, 12% ở Trung Quốc và 7% ở Ấn Độ Một nghiên cứu đa quốc gia tại 35 quốc gia cho thấy tỷ lệ nhận thức, điều trị và kiểm soát huyết áp ở nam giới tại các nước phát triển lần lượt là 40,8%, 49,2%, 29,1% và 10,8%, trong khi ở các nước đang phát triển là 32,2%, 40,6%, 29,2% và 9,8% Đối với phụ nữ, các tỷ lệ này ở các nước phát triển là 33,0%, 61,7%, 40,6% và 17,3%, còn ở các nước đang phát triển là 30,5%, 52,7%, 40,5% và 16,2%.
Một nghiên cứu năm 2008 tại Anh cho thấy rằng bệnh nhân tăng huyết áp đạt hiệu quả điều trị tốt hơn khi sử dụng các phương pháp như theo dõi huyết áp tại nhà, điều trị bổ sung và tuân thủ chế độ thuốc, so với việc chỉ dựa vào sự theo dõi của bác sĩ.
Theo nghiên cứu mới nhất của nhóm nghiên cứu quốc tế, vào năm 2015, huyết áp tâm thu trung bình toàn cầu là 127,0 mmHg ở nam và 122,3 mmHg ở nữ, trong khi huyết áp tâm trương trung bình là 78,7 mmHg ở nam và 76,7 mmHg ở nữ Tỷ lệ tăng huyết áp toàn cầu là 24,1% ở nam và 20,1% ở nữ Từ 1975 đến 2015, huyết áp trung bình giảm rõ rệt ở các nước thu nhập cao tại phương Tây và Châu Á Thái Bình Dương, chuyển họ từ nhóm có huyết áp cao nhất xuống thấp nhất Huyết áp cũng giảm ở phụ nữ tại các khu vực như Trung Âu, Đông Âu, Mỹ Latinh và Caribe, trong khi Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á và tiểu vùng Sahara châu Phi có thể chứng kiến sự gia tăng huyết áp Vào năm 2015, Trung và Đông Âu, tiểu vùng Sahara châu Phi và Nam Á có mức huyết áp cao nhất Mặc dù tỷ lệ tăng huyết áp giảm ở các nước thu nhập cao và một số nước thu nhập trung bình, tổng số người trưởng thành mắc tăng huyết áp đã tăng từ 594 triệu năm 1975 lên 1,13 tỷ năm 2015, chủ yếu ở các nước thu nhập thấp và trung bình.
2.2 Thực trạng tăng huyết áp ở Việt Nam
Việt Nam đang trải qua những thay đổi lớn trong chiến lược kinh tế, thu hút nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch và sản xuất, dẫn đến sự thay đổi trong lối sống và chế độ ăn uống của người dân Tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp, bệnh tim mạch và đái tháo đường Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Sang, một tỷ lệ lớn người dân không nhận thức được tình trạng huyết áp của mình, với 73,13% không nhớ trị số huyết áp và 82,96% không biết ngưỡng tăng huyết áp Nhiều người bệnh không biết cách phát hiện hay điều trị tăng huyết áp, với 15,07% không biết cách điều trị và 22,03% không nhận thức cần điều trị liên tục Đặc biệt, trong số những người đã được chẩn đoán, có 49,67% không nhớ trị số huyết áp và 82,45% không biết tên thuốc đang sử dụng Điều này cho thấy kiến thức về bệnh tăng huyết áp còn hạn chế và nhiều người bệnh chưa ý thức được mối nguy hiểm của căn bệnh này, cần nâng cao nhận thức và tuân thủ điều trị để bảo vệ sức khỏe.
Trong các nghiên cứu về tỷ lệ điều trị tăng huyết áp (THA), Chu Hồng Thắng cho thấy chỉ có 42% người dân biết mình bị THA thực hiện điều trị thường xuyên, trong khi 58% không điều trị Trần Đức Thành ghi nhận 18,4% người biết mình bị THA nhưng không điều trị, và chỉ 62,1% thực hiện điều trị thường xuyên Nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt cho thấy tỷ lệ điều trị thường xuyên đạt 72,1% trong số người biết mình bị THA Đặc biệt, nghiên cứu của Phạm Gia Khải tại Hà Nội cho thấy 78,5% người mắc THA không nhận thức được tình trạng bệnh của mình Tại Lào Cai, tỷ lệ điều trị thường xuyên ở nhóm cán bộ được bảo vệ sức khỏe chỉ đạt 9,94%.
Tỷ lệ mắc tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, từ 1% vào năm 1960 lên 11,2% vào năm 1992, tức là tăng hơn 11 lần trong 30 năm Theo điều tra năm 2008, 25,1% người trong độ tuổi 25-64 mắc THA, và theo Tổng điều tra năm 2015, 18,9% người trưởng thành từ 18-69 tuổi bị THA, trong đó 23,1% là nam và 14,9% là nữ Đặc biệt, tỷ lệ THA ở độ tuổi 18-25 cũng tăng từ 15,3% năm 2010 lên 20,3% năm 2015, cho thấy rằng cứ 5 người trưởng thành trong độ tuổi 25-64 thì có 1 người mắc bệnh này.
Nghiên cứu năm 2017 của Nguyễn Thị Thơm và cộng sự cho thấy, 59,6% đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) tuân thủ việc dùng thuốc đúng thời gian quy định, trong khi 76,0% không tự ý tăng hoặc giảm liều lượng thuốc Tuy nhiên, có tới 62,0% ĐTNC thỉnh thoảng quên uống thuốc theo quy định, chủ yếu do đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi, với 72,8% trên 60 tuổi Đặc biệt, gần 80% ĐTNC không ngừng uống thuốc khi cảm thấy khỏe hơn hoặc yếu hơn.
Nghiên cứu năm 2018 của Đặng Thị Thu Huyền và nhóm nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ tuân thủ điều trị chỉ đạt 39,9%, trong đó tuân thủ thuốc là 91,7% và thay đổi lối sống chỉ đạt 43,6% Những lý do phổ biến dẫn đến việc không tuân thủ bao gồm quên uống thuốc khi đi xa nhà (26,6%), cảm thấy phiền toái khi phải uống thuốc hàng ngày (13,8%), thói quen uống rượu/bia (22%) và không luyện tập thường xuyên (56%).
Đặc điểm của địa điểm thực hiện chuyên đề
Vĩnh Phúc, nằm trong Vùng đồng bằng sông Hồng và miền núi phía Bắc, đã chứng kiến sự phát triển về trình độ dân trí và chăm sóc sức khỏe trong những năm gần đây Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Vĩnh Phúc, bệnh viện hạng I, có quy mô 44 khoa phòng với 985 giường bệnh và gần 900 cán bộ y tế, trong đó gần một nửa có trình độ đại học và trên đại học Cơ sở vật chất được đầu tư với trang thiết bị y tế hiện đại, phục vụ hiệu quả cho việc khám chữa bệnh Khoa Tim mạch, thành lập năm 2002, hiện có 28 cán bộ, bao gồm 10 bác sĩ và 18 điều dưỡng, chuyên thăm khám và chăm sóc bệnh nhân Khoa có 75 giường bệnh và 9 phòng bệnh, cùng với các thiết bị hiện đại như hệ thống chụp mạch vành và máy siêu âm tim Mỗi năm, khoa điều trị nội trú cho hơn 3.000 bệnh nhân và thực hiện siêu âm tim cho hơn 25.000 bệnh nhân, với hơn 1.000 ca chụp và can thiệp mạch vành từ năm 2017 đến nay.
Trong tháng, khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc tiếp nhận khoảng 2400 lượt bệnh nhân, với trung bình từ 230-280 bệnh nhân mắc các bệnh lý như suy tim, tăng huyết áp, đau thắt ngực, tắc mạch và suy thận Đặc biệt, số bệnh nhân điều trị tăng huyết áp dao động từ 30-45 người Theo thống kê từ tháng 04 đến tháng 06 năm 2020, có 105 bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị tại khoa.
Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc tăng huyết áp
Tính đến tháng 6 năm 2020, tại khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, có 75 bệnh nhân đã ra viện trong tổng số 105 bệnh nhân đang điều trị.
Trong quý II năm 2020, tôi đã thực hiện phỏng vấn bệnh nhân đã ra viện thông qua việc đến tận nhà, gặp gỡ trực tiếp tại các buổi khám định kỳ, và liên lạc qua điện thoại với một số bệnh nhân Kết quả phỏng vấn cho thấy những thông tin quan trọng về tình hình sức khỏe và sự hồi phục của họ.
Trong nghiên cứu, có 18 bệnh nhân đến khám và điều trị lần đầu, chiếm 24% tổng số, trong khi 42 bệnh nhân đã quay lại khám và điều trị lần thứ hai, chiếm 56% Số bệnh nhân không đến khám lần nào cũng cần được lưu ý.
Sau khi tiến hành phỏng vấn cho thấy nam giới chiếm 70%, nữ giới chiếm 30% Đối tượng phỏng vấn có độ tuổi từ 31 đến 88 tuổi
Bảng 4: Độ tuổi của NB Nhận xét: Độ tuổi từ 51 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất là 31.7%, thấp nhất là < 40 tuổi chiếm 6.7%
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 5: Nghề nghiệp của NB Nhận xét: Đa số đối người bệnh phỏng vấn đã nghỉ hưu chiếm 33.4%
Nam % Nữ % Tổng số % Độ tuổi
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 6 cho thấy trình độ học vấn của đối tượng phỏng vấn, trong đó 31.7% có trình độ phổ thông trung học, trong khi chỉ có 6.7% đạt trình độ tiểu học, cho thấy sự phân bố không đồng đều trong trình độ học vấn của nhóm này.
Năm phát hiện tăng HA Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 7: Năm phát hiện tăng HA
Nhận xét: Năm phát hiện tăng huyết áp của đối tượng phỏng vấn từ 1-2 năm là 40%
Tuân thủ về dùng thuốc Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Tần số Tỷ lệ(%) Tần số Tỷ lệ(%) Tần số Tỷ lệ(%) Dùng thuốc đúng thời gian 38 63.3 22 36.7 0 0
Dùng thuốc đúng liều lượng theo chỉ định 55 91.7 5 8.3 0 0
Không bao giờ quên uống thuốc 44 73.3 16 26.7 0 0
Không tự ngừng uống thuốc 46 76.7 14 23.3 0 0
Bảng 8: Tuân thủ uống thuốc của NB
Nhận xét: Số người bệnh tuân thủ dùng thuốc đúng thời gian đạt tỷ lệ 63.3%,đúng liều lượng chiếm 91.7,uống thuốc đều đạt 73.3%,không tự ngừng thuốc là 76.7%
Khám bệnh định kỳ Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
Tần số Tỷ lệ(%) Tần số Tỷ lệ(%) Tần số Tỷ lệ(%)
Khám bệnh khi có các triệu chứng không khỏe
Tỷ lệ tuân thủ điều trị trong tái khám của bệnh nhân đạt 76,7%, trong khi 23,3% chưa đạt yêu cầu Đáng chú ý, 73,3% bệnh nhân tham gia khám bệnh định kỳ thường xuyên, nhưng 6,7% không tái khám đúng hạn do quên hoặc công việc đột xuất, và 20% bệnh nhân không thực hiện tái khám định kỳ.
Một số bệnh nhân ngoại trú vẫn chưa tuân thủ điều trị tăng huyết áp, với 20% không tái khám định kỳ, 6.7% tái khám không đúng lịch, 36.7% dùng thuốc không đúng thời gian và 26.7% thường quên thuốc Nguyên nhân chính khiến bệnh nhân không tái khám định kỳ là do họ cảm thấy phải dùng thuốc nhiều lần và đúng thời gian Nhiều bệnh nhân không chấp nhận mình mắc tăng huyết áp và hiểu sai về lợi ích của việc dùng thuốc Thêm vào đó, một số bệnh nhân gặp khó khăn về kinh tế nên không thể mua thuốc do giá cả cao.
Tăng huyết áp là bệnh mãn tính cần điều trị suốt đời, và việc tuân thủ điều trị là rất quan trọng để duy trì huyết áp ổn định và giảm tổn thương cho các cơ quan Người bệnh cần thực hiện đúng phác đồ điều trị, tuân theo y lệnh của bác sĩ, uống thuốc đúng liều và đều đặn, đồng thời tuyệt đối không được bỏ thuốc.
Người bệnh tăng huyết áp chưa nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của tự chăm sóc đối với sức khỏe của chính mình
Hàng tháng, người bệnh tăng huyết áp (THA) cần đi khám và kiểm tra huyết áp định kỳ, với kết quả được ghi vào sổ theo dõi và kèm theo hướng dẫn sử dụng thuốc từ nhân viên y tế Tuy nhiên, theo thống kê từ khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, có tới 20% người bệnh THA không tái khám định kỳ Nguyên nhân được phỏng vấn cho thấy bao gồm việc ngừng uống thuốc khi huyết áp trở về bình thường, uống thuốc không đều, chuyển công tác, hoặc gặp khó khăn về kinh tế.
Khi được hỏi về lý do không tuân thủ điều trị, nhiều bệnh nhân trẻ cho biết họ thường quên uống thuốc do bận rộn với công việc hàng ngày Ngược lại, người cao tuổi thường tuân thủ tốt hơn, nhưng lại gặp khó khăn vì trí nhớ giảm sút.
1 Thực trạng của người bệnh THA điều trị ngoại trú:
Người bệnh tăng huyết áp được theo dõi thường xuyên qua phần mềm lưu trữ mã bệnh, với nhân viên phòng khám và tổ chăm sóc khách hàng nhắc nhở tái khám đúng hẹn Sau khi ra viện, bác sĩ và nhân viên y tế tư vấn cho người bệnh về việc sử dụng thuốc huyết áp, chế độ ăn uống, luyện tập, và cách phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường tại nhà.
Mặc dù có nhiều bệnh nhân ngoại trú, nhưng vẫn còn một số người chưa tuân thủ điều trị tăng huyết áp, như không tái khám định kỳ, sử dụng thuốc không đúng thời gian hoặc quên liều Nguyên nhân chính dẫn đến việc không tái khám định kỳ là do bệnh nhân cảm thấy phải dùng thuốc nhiều lần và đúng giờ, cũng như hiểu sai về lợi ích của việc điều trị Thêm vào đó, một số bệnh nhân gặp khó khăn về tài chính và không thể mua thuốc do giá cả cao.
2 Các giải pháp/Đề xuất
- Có sổ theo dõi NB khi NB tái khám hàng tháng tại bênh viện
Giáo dục sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp theo đơn Các hình thức hướng dẫn bao gồm tư vấn trực tiếp, trình chiếu video về tăng huyết áp, và phát tờ rơi nhấn mạnh lợi ích của việc tuân thủ điều trị Đặc biệt, bệnh nhân cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc theo y lệnh để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
+ Không tự ý điều trị, uống thuốc nam không rõ nguồn gốc xuất xứ
+ Không dùng đơn thuốc cũ để điều trị
+ Không mượn và cho mượn đơn thuốc
+ Dùng thuốc đúng liều và thời gian theo chỉ định, không tự ý ngừng thuốc khi cảm thấy bệnh khỏe hơn
- Tìm kiếm các chương trình dàng cho NB THA để hỗ trợ một phần kinh phí cho
Thành lập các câu lạc bộ Người Bệnh (NB) về tăng huyết áp (THA) nhằm tạo ra một không gian cho NB chia sẻ kinh nghiệm điều trị và thực hiện y lệnh thuốc THA Hàng tháng, cán bộ y tế sẽ tổ chức các buổi phổ biến thông tin về THA để nâng cao nhận thức và kiến thức cho các thành viên trong câu lạc bộ.
Hình 7: Tư vấn cho người bệnh
- Hướng dẫn chế độ ăn cụ thể cho người bệnh tăng huyết áp theo chế độ ăn bệnh lý nh
Qua phỏng vấn trực tiếp người bệnh THA tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy:
1 Thực trạng tăng tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 76.7%, trong khi 23.3% người bệnh chưa tuân thủ Đối với việc khám bệnh định kỳ, 73.3% bệnh nhân thực hiện thường xuyên, nhưng 6.7% tái khám chậm do quên hoặc công việc đột xuất, và 20% không tái khám định kỳ Ngoài ra, có 36.7% người bệnh sử dụng thuốc không đúng thời gian và 26.7% quên uống thuốc.
- Nguyên nhân người bệnh không tái khám định kỳ là do người bệnh thấy thuốc phải dùng nhiều lần,đúng thời gian,
- Người bệnh không chấp nhận là mình mắc tăng huyết áp.người bệnh hiểu sai về lợi ích của việc dùng thuốc
Nhiều bệnh nhân không thể sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp do giá cả cao Để cải thiện kiến thức điều trị cho người bệnh, các bệnh viện và khoa cần tập trung vào một số nội dung quan trọng.
- Triển khai và quản lý người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú qua phần mềm công nghệ thông tin của bệnh viện
- Xây dựng các chương trình giáo dục sức khỏe, tư vấn cho NB với nhiều hình thức: video, tờ rơi,