1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

060 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN mặt tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN kỹ THƯƠNG VIỆT NAM,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

103 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam
Tác giả Phạm Anh Phượng
Người hướng dẫn TS. Khuất Duy Tuấn
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 694,64 KB

Cấu trúc

  • ^^|Q^^

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • ^^|Q^^

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • 1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

    • 1.1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại

    • 1.1.1.3. Một số hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

    • 1.1.2.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

    • 1.1.2.3. Nội dung của phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

    • 1.3.1.1. Nhân tố con người

    • 1.3.1.2. Công nghệ ngân hàng

    • 1.3.1.3. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng

    • 1.3.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô

    • 1.3.2.2. Môi trường pháp lý

    • 1.3.2.3. Thói quen, tâm lý tiêu dùng

    • 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Anh

    • 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

    • 1.4.1.3. Kinh nghiệm của Philippines

    • 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ

    • 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

    • 2.2.3.1. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi

    • 2.2.3.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu

    • 2.2.3.3. Thanh toán bằng séc

    • 2.2.3.4. Thanh toán bằng thẻ

    • 2.2.3.5. Các dịch vụ thanh toán khác

    • 2.3.1.1. Từng bước phát triển và hoàn thiện quy trình TTKDTM theo quy chuẩn

    • 2.3.1.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động thanh toán

    • 2.3.1.3. Phát triển mạng lưới và công tác đảm bảo hoạt động các máy ATM, POS

    • 2.3.1.4. Đặc biệt chú trọng công tác chăm sóc khách hàng

    • 2.3.1.5. Kết quả quản trị rủi ro

    • 2.3.2.1. Hạn chế

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân

    • 3.2.1.1. Đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán

    • 3.2.1.2. Mở rộng các loại dịch vụ ngân hàng

    • 3.2.1.3. Tăng cường quản trị rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt

    • 3.2.1.4. Giảm chi phí giao dịch thanh toán

    • 3.2.2.1. Tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm thay đổi thói quen, tâm lý của khách hàng

    • 3.2.3.1. Thanh toán bằng séc

    • 3.2.3.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu

    • 3.2.3.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi

    • 3.2.3.4. Hoạt động thanh toán thẻ

    • 3.3.1.2. Các Bộ ngành khác

    • 3.3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

Nội dung

THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1 Khái quát về ngân hàng thương mại

Thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng thương mại

Hoạt động thanh toán là quá trình chuyển giao tài chính giữa các bên, không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà còn hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ Do đó, thanh toán đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Hiện nay, có hai phương thức thanh toán qua ngân hàng: tiền mặt và không dùng tiền mặt, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thanh toán qua ngân hàng.

1.1.2.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt

Tiền mặt, theo nghĩa hẹp, là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành và nằm trong tay công chúng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, và hệ thống ngân hàng Theo nghĩa rộng, tiền mặt bao gồm các phương tiện thanh toán trực tiếp như tiền gửi ngân hàng Khái niệm này thể hiện dạng tài sản có khả năng thanh toán cao nhất, bao gồm tiền do NHTW phát hành, tiền gửi tại tài khoản vãng lai hay không kỳ hạn có thể rút bất cứ lúc nào Đối với các Ngân hàng Thương mại, tiền mặt còn bao gồm tiền cất trong két sắt và số dư tại NHTW Do đó, khi gặp khái niệm tiền mặt, cần lưu ý ngữ cảnh sử dụng để hiểu đúng nghĩa của nó.

Tiền mặt là một loại tiền tệ cho phép thực hiện giao dịch và lưu trữ giá trị mà không cần sự can thiệp của các tổ chức tài chính trung gian.

Trong các mối quan hệ kinh tế, thanh toán được định nghĩa là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên Tiền, với vai trò là phương tiện thanh toán, bao gồm bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong giao dịch Nó không chỉ được sử dụng để chi trả các khoản nợ từ việc mua hàng hóa mà còn để thanh toán các nghĩa vụ khác như nộp thuế và các khoản chi cho dịch vụ.

Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình chuyển giao tiền trong nền kinh tế thông qua vai trò của nó như một phương tiện lưu thông và thanh toán Cụ thể, hình thức này diễn ra khi các cá nhân, tổ chức kinh tế và cơ quan nhà nước thực hiện các giao dịch thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, tạo ra sự kết nối giữa các bên trong các hoạt động chi tiêu và thu nhập.

TTKDTM là quá trình thực hiện chức năng lưu thông và thanh toán mà không cần sử dụng tiền mặt Thay vào đó, quá trình này được thực hiện thông qua việc chuyển tiền từ các tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, hoặc thông qua việc bù trừ giữa các bên thanh toán và bên nhận.

TTKDTM là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó tiền sẽ được trích từ tài khoản của người chi trả và chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng Phương thức này cũng có thể thực hiện thông qua việc bù trừ lẫn nhau với sự hỗ trợ của ngân hàng như một trung gian.

TTKDTM là quá trình chuyển giao giá trị giữa các tài khoản trong hệ thống kế toán của tổ chức tín dụng, nhằm thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ của người thanh toán.

Giấy báo có hoặc giấy báo nợ từ ngân hàng thương mại gửi đến cơ quan, doanh nghiệp hay cá nhân sẽ được hạch toán vào tài khoản tương ứng, đồng thời điều chỉnh tài khoản tiền gửi kỳ hạn tại đơn vị thanh toán.

TTKDTM đã được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường, được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính cả nội địa và quốc tế Sự phát triển này xuất phát từ nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là nhờ vào ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ, khối lượng hàng hóa trao đổi trong và ngoài nước tăng lên, nhu cầu về các phương thức thanh toán thuận tiện, an toàn và tiết kiệm càng trở nên cấp thiết.

1.1.2.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và ứng dụng công nghệ thông tin, nhiều phương tiện thanh toán điện tử tiện lợi và an toàn đã trở nên phổ biến trên toàn cầu Mặc dù thanh toán tiền mặt vẫn cần thiết, nhưng hiện nay, nó không còn là phương thức tối ưu cho các giao dịch thương mại và dịch vụ, đặc biệt là những giao dịch có giá trị và khối lượng lớn.

Trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, thị trường Việt Nam đã trải qua sự chuyển biến mạnh mẽ trong thanh toán kinh doanh thương mại (TTKDTM) với sự xuất hiện của nhiều phương tiện và dịch vụ thanh toán hiện đại, đáp ứng nhu cầu người dùng và mở rộng tiếp cận tới cá nhân và dân cư Từ hệ thống thanh toán thủ công hoàn toàn, các giao dịch đã chuyển sang xử lý bán tự động với chứng từ điện tử, dẫn đến tỷ trọng giao dịch thanh toán điện tử ngày càng lớn Thời gian hoàn tất giao dịch đã giảm đáng kể, từ hàng tuần xuống chỉ còn vài phút cho các khoản thanh toán khác hệ thống, và thậm chí chỉ trong vài giây cho các giao dịch trong cùng hệ thống hoặc địa bàn.

Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng đã được kết nối đến 63 chi nhánh NHNN trên toàn quốc Theo báo cáo của NHNN, số lượng máy ATM đã tăng từ hơn 300 máy năm 2003 lên 16.018 máy vào cuối năm 2014, cùng với 172.036 điểm chấp nhận thẻ (POS) và hơn 80 triệu thẻ được phát hành bởi 48 tổ chức Năm 2014, giao dịch không dùng tiền mặt tại Việt Nam đạt trên 361 triệu giao dịch với tổng giá trị vượt 56.748 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 8.6% về số lượng và 11.3% về giá trị so với năm 2013.

TTKDTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến từng chủ thể riêng lẻ trong nền kinh tế.

Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, TTKDTM trở thành yếu tố then chốt cho các đơn vị kinh tế và cá nhân Các nhà sản xuất luôn mong muốn tối đa hóa lợi nhuận từ vốn đầu tư của mình, vì vậy họ cần tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng và thu hồi tiền để khởi động chu kỳ sản xuất mới Do đó, thanh toán tiền hàng là vấn đề quan trọng trong giao dịch mua bán Việc sử dụng tiền mặt gặp nhiều khó khăn về bảo quản và rủi ro cao TTKDTM qua ngân hàng trực tuyến đã đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh chóng, chính xác, đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn và tài sản của khách hàng.

Trong phạm vi của cả nền kinh tế, TTKDTM có vai trò thể hiện ở chỗ:

PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đáp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ so với thanh toán bằng tiền mặt TTKDTM không chỉ mang lại hiệu quả và tiết kiệm cho nền kinh tế tài chính quốc gia mà còn tăng cường sự kiểm tra lẫn nhau giữa cá nhân và tổ chức kinh tế Việc thực hiện thanh toán qua TTKDTM là một trong những cách đánh giá uy tín của các cá nhân và tổ chức trên thị trường Hơn nữa, TTKDTM còn góp phần quan trọng trong cuộc chiến chống lại các hành vi tiêu cực như rửa tiền bất hợp pháp, tham nhũng, và giúp nhà nước kiểm soát các hoạt động kinh tế ngầm.

TTKDTM giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất khả năng thanh toán và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại Điều này cũng thúc đẩy tốc độ lưu thông vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ương quản lý và kiểm soát lượng tiền cung ứng cần thiết.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng đa dạng với nhiều phương thức như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, thư tín dụng và thẻ thanh toán Do đó, thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế tổng thể mà còn đối với từng cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.

Sự cần thiết của TTKDTM còn thể hiện ở chỗ nó khắc phục được những nhược điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:

- Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và thanh toán.

- Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể thanh toán luôn phải giữ tiền bên mình.

Để cải thiện hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) và đáp ứng tốt nhu cầu của nền kinh tế, các ngân hàng cần đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ Việc này không chỉ giúp giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt mà còn thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương thức thanh toán này.

Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

Ngành cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Các tiêu chí đánh giá sự mở rộng của hình thức thanh toán này thông qua hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được xác định rõ ràng.

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng

* Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận dịch vụ thanh toán

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ dịch vụ thanh toán là chỉ số quan trọng đánh giá sự thành công của ngân hàng trong việc mở rộng dịch vụ này Sự tăng trưởng này phản ánh nỗ lực đa dạng hóa và cải thiện chất lượng dịch vụ, đi kèm với mức phí hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Chỉ tiêu này được tính như sau:

Lợi nhuận dịch vụ Lợi nhuận dịch vụ

Tốc độ tăng trưởng lợi -

= thanh toán kỳ này thanh toán kỳ trước nhuận dịch vụ thanh toán

Lợi nhuận từ dịch vụ thanh toán kỳ trước cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhờ vào mức phí dịch vụ hợp lý và số lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên Điều này chứng tỏ rằng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng rất đa dạng và đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng Những dấu hiệu này phản ánh sự đầu tư của ngân hàng vào việc mở rộng dịch vụ thanh toán Để đánh giá sự phát triển của TTKDTM, các ngân hàng thương mại có thể đo lường chỉ tiêu này thông qua báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ thanh toán hàng tháng.

Phí dịch vụ là yếu tố quan trọng mà khách hàng cân nhắc khi chọn ngân hàng thanh toán Khách hàng doanh nghiệp thường ưu tiên ngân hàng thương mại có phí hợp lý và chất lượng dịch vụ tốt, trong khi khách hàng cá nhân thường tìm kiếm ngân hàng có phí thấp qua việc so sánh biểu phí Tuy nhiên, phí dịch vụ không thể giảm quá mức vì nó phản ánh chất lượng dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

Ngành ngân hàng đang đối mặt với nghịch lý giữa việc đảm bảo lợi nhuận cao và cạnh tranh về mức phí dịch vụ Khi ngân hàng áp dụng mức phí thanh toán cao, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của dịch vụ Do đó, các ngân hàng thương mại cần xác định mức phí dịch vụ thanh toán dựa trên nhiều yếu tố như chi phí đầu vào, chi phí quản lý, chi phí đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ, cũng như mức phí của các ngân hàng khác trong khu vực và tâm lý khách hàng Mục tiêu là xây dựng mức phí hợp lý, vừa đảm bảo bù đắp chi phí, mang lại lợi nhuận, vừa thu hút khách hàng.

Hiện nay, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đang miễn phí các dịch vụ thanh toán nội bộ và giảm phí dịch vụ để thu hút khách hàng sử dụng thêm các dịch vụ khác Điều này giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận và chi phí, đồng thời thu hút khách hàng tiềm năng Để đánh giá hiệu quả của chính sách này, cần so sánh biểu phí của ngân hàng với các ngân hàng khác trong khu vực và qua các thời kỳ, nhằm xác định mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính

* Tính đa dạng và phong phú của sản phẩm,dịch vụ thanh toán

Các ngân hàng thương mại hiện nay đang chuyển mình thành các ngân hàng đa năng, cung cấp đầy đủ các dịch vụ thanh toán theo nhu cầu của khách hàng Sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể được đánh giá thông qua danh mục và các loại dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp.

Tính đa dạng của dịch vụ thanh toán là chỉ tiêu định tính quan trọng, phụ thuộc vào đánh giá của khách hàng Dịch vụ thanh toán của ngân hàng được coi là phong phú khi đáp ứng nhu cầu của đa số khách hàng Vì vậy, các ngân hàng thương mại hiện nay đang chú trọng vào công tác tiếp thị và thu thập ý kiến khách hàng nhằm cải thiện và hoàn thiện dịch vụ thanh toán, đảm bảo phù hợp với nhu cầu của tất cả khách hàng.

* Chất lượng dịch vụ thanh toán

Chất lượng dịch vụ là yếu tố quyết định trong việc tạo ra sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm dịch vụ thanh toán, do hình thức của các sản phẩm này không có nhiều sự khác biệt.

Chất lượng hàng hóa có thể đo lường qua các tiêu chí hữu hình như mẫu mã, độ bền, hình dáng, màu sắc và chất liệu Ngược lại, chất lượng dịch vụ thanh toán lại mang tính vô hình và phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng Do đó, khi đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán từ ngân hàng, khách hàng thường xem xét các khía cạnh khác nhau để đưa ra nhận định chính xác.

+ Thời gian: thể hiện ở thời gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng, thời gian giao dịch thanh toán được hoàn tất (tài khoản người hưởng được báo có)

+ Mức độ chính xác: thể hiện ở số lần giao dịch thành công, số lần các giao dịch bị hoàn trả do sai sót

Tính tiện ích của dịch vụ ngân hàng được thể hiện qua thái độ phục vụ chuyên nghiệp của nhân viên, quy trình cung ứng dịch vụ thanh toán đơn giản và hiệu quả, cùng với việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm và dịch vụ Ngoài ra, dịch vụ chăm sóc khách hàng và giải đáp thắc mắc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

* Cơ sở hạ tầng phục vụ TTKDTM

Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán điện tử tại Việt Nam đang có nhiều cải tiến tích cực Các ngân hàng thương mại không ngừng nâng cấp công nghệ thông tin và tiện ích cho khách hàng, trong đó hệ thống điểm chấp nhận thẻ (POS) đã được kết nối liên thông trên toàn quốc Hệ thống này có khả năng xử lý hàng triệu giao dịch với giá trị lên đến hàng nghìn tỷ đồng, khiến thẻ ngân hàng trở thành phương tiện thanh toán phổ biến và tiện lợi cho người sử dụng.

Hiện nay, công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại Để nâng cao hệ thống thanh toán, các ngân hàng luôn chú trọng cải tiến và đổi mới công nghệ, nhận thức rằng trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, công nghệ lạc hậu sẽ không còn chỗ đứng.

* Khả năng quản trị rủi ro và chống hành vi gian lận trong thanh toán điện tử

Trong các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, rủi ro chính bao gồm rủi ro hoạt động do nhầm lẫn trong giao nhận và kiểm đếm, rủi ro an ninh liên quan đến mất cắp hoặc cướp giật, và rủi ro từ tiền giả Đối với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, các rủi ro thường gặp là rủi ro pháp lý, hoạt động, đạo đức, thanh khoản và gian lận Rủi ro pháp lý xuất phát từ sự thiếu hụt trong hệ thống quy định, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia Rủi ro hoạt động liên quan đến sự cố kỹ thuật và sai sót con người trong quá trình thanh toán Rủi ro đạo đức ảnh hưởng đến tính an toàn do lừa đảo hoặc truy cập trái phép vào hệ thống Rủi ro thanh khoản xảy ra khi người tham gia không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, có thể do sự cố kỹ thuật hoặc mất khả năng thanh toán tạm thời Cuối cùng, gian lận trong thanh toán điện tử cũng là một vấn đề cần được quan tâm.

Khách hàng khi tham gia vào thương mại điện tử có nguy cơ cao trở thành mục tiêu của rất nhiều các hành vi gian lận:

Gian lận qua email ngày càng phổ biến, với nhiều người dùng internet nhận được thông điệp giả mạo từ các công ty tài chính hoặc tổ chức hợp pháp Những email này thường yêu cầu người nhận cập nhật thông tin bảo mật và mật khẩu thông qua các trang web giả mạo trông giống thật Mục tiêu của các trang này là đánh cắp thông tin đăng nhập như số PIN, mã truy cập và mật khẩu để truy cập vào tài khoản ngân hàng điện tử Ngoài ra, một số email có thể chứa các tệp đính kèm độc hại nhằm thu thập thông tin cá nhân của khách hàng Hành vi gian lận này không chỉ gây thiệt hại tài chính lớn cho nạn nhân mà còn có thể dẫn đến nợ nần chồng chất và ảnh hưởng xấu đến lịch sử tín dụng, thậm chí gây ra rắc rối pháp lý.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Nhân tố chủ quan

Trong mọi hoạt động, yếu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, bao gồm cả hoạt động thanh toán qua ngân hàng Do đó, khi triển khai một nghiệp vụ mới trong ngân hàng, việc hiểu rõ cách thức vận hành và sử dụng nghiệp vụ đó là yếu tố tiên quyết, nhấn mạnh tầm quan trọng của con người trong quá trình này.

Đội ngũ cán bộ và nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quy trình thanh toán cho khách hàng Chất lượng dịch vụ mà khách hàng trải nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ nhân viên là một yếu tố then chốt Họ không chỉ là người trực tiếp giao dịch mà còn ảnh hưởng lớn đến thái độ phục vụ và hình ảnh của ngân hàng Sự chuyên nghiệp và thân thiện của nhân viên quyết định đến sự hài lòng của khách hàng và uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Cán bộ ngân hàng cần có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt và thái độ phục vụ nhanh nhẹn, nhiệt tình Họ phải nắm vững các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là công tác thanh toán, cùng với kiến thức về pháp luật và chính sách của Đảng, Nhà nước Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin cũng là yếu tố quan trọng Đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất sẽ nâng cao sự hài lòng của khách hàng, từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán Ngược lại, nhân viên thiếu trình độ và thái độ phục vụ kém có thể khiến khách hàng không hài lòng và chuyển sang ngân hàng khác, gây tổn thất cho ngân hàng.

Đội ngũ cán bộ tại ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động thanh toán điện tử, cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngân hàng.

Công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán điện tử của các ngân hàng thương mại Việc ứng dụng công nghệ tin học và tự động hóa giúp thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn, đồng thời tiết kiệm chi phí Các ngân hàng có thể thực hiện huy động và chi trả tiền gửi qua phần mềm máy tính, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng Hơn nữa, việc mở rộng dịch vụ qua trang web giúp ngân hàng tiếp cận hàng triệu người với chi phí thấp Để phát triển thanh toán điện tử, các ngân hàng cần tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng và triển khai máy rút tiền tự động.

Công nghệ hiện đại giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) kết nối và hợp tác chặt chẽ hơn, từ đó mở rộng phạm vi hoạt động và tăng cường ảnh hưởng trong thị trường tài chính Việc sử dụng mạng công nghệ không chỉ tạo ra cơ hội mới cho các ngân hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển trong các lĩnh vực hoạt động khác của họ.

1.3.1.3 Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng

Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm qua thay đổi thích ứng với điều kiện kinh tế năng động và sự điều chỉnh của pháp luật.

NHTM đóng vai trò trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, với mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau Khi là trung gian tài chính, NHTM huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư qua tiết kiệm, kỳ phiếu, hoặc phát hành trái phiếu Điều này giúp ngân hàng tập trung vốn nhàn rỗi và cho vay những người có nhu cầu Đồng thời, NHTM còn thực hiện chức năng trung gian thanh toán, tạo lòng tin với khách hàng, từ đó tăng cường giao dịch và huy động vốn, hỗ trợ cho chức năng trung gian tài chính của ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán và tài chính trong nền kinh tế, góp phần tăng khối lượng tiền tệ thông qua thanh toán chuyển khoản Sự liên kết chặt chẽ giữa các chức năng của NHTM tạo ra sự phát triển đồng bộ; khi một chức năng phát triển, các chức năng khác cũng được thúc đẩy Do đó, sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ nâng cao chức năng trung gian thanh toán, hỗ trợ cho các hoạt động ngân hàng khác Ngược lại, nếu hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp khó khăn, điều này sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động trung gian thanh toán tại ngân hàng đó.

Nhân tố khách quan

1.3.2.1 Môi trường kinh tế vĩ mô

Ngân hàng là một phần quan trọng của nền kinh tế và rất nhạy cảm với các yếu tố kinh tế Những biến động lớn trong nền kinh tế có thể dẫn đến sự sụp đổ của nhiều ngân hàng, gây ra ảnh hưởng hệ thống Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị ảnh hưởng, từ đó tác động gián tiếp đến hoạt động TTKDTM.

Ngành tài chính và hệ thống ngân hàng là những lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp và sớm nhất từ những thay đổi chính sách vĩ mô của Chính phủ.

Giai đoạn 2009 - 2013, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, với tốc độ tăng trưởng trung bình chỉ đạt 5,6%/năm, giảm so với 7,8% của 5 năm trước Ngành ngân hàng đối mặt với thách thức lớn do tăng trưởng tín dụng thấp và nợ xấu gia tăng, ảnh hưởng từ sự suy yếu của doanh nghiệp, thị trường bất động sản đóng băng, khó khăn thanh khoản và lãi suất biến động Lợi nhuận của các ngân hàng suy giảm, dẫn đến việc nhiều ngân hàng yếu kém phải tái cơ cấu Do đó, yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô trở nên cấp bách Chính phủ đã triển khai các gói kích thích kinh tế trong năm 2008 - 2009 và các chương trình thúc đẩy kinh tế vào năm 2011.

Năm 2015, các giải pháp đồng bộ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đã nâng cao hiệu quả đầu tư công, cùng với đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng do NHNN đưa ra, giúp nền kinh tế vĩ mô Việt Nam dần ổn định Lạm phát được kiểm soát, và tăng trưởng kinh tế năm 2014 cải thiện so với năm 2013 Mặc dù nợ xấu trong ngành ngân hàng vẫn cao, nhưng đã có những giải pháp khả thi để xử lý trong thời gian tới.

Một nền kinh tế phát triển ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, hàng hóa được sản xuất và tiêu dùng với khối lượng lớn, cá nhân và doanh nghiệp sẽ ưa chuộng việc sử dụng ngân hàng như một trung gian thanh toán Ngân hàng cung cấp nhiều tiện ích giúp giảm chi phí vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm khi sử dụng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán trở nên nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ quan trọng trong nền kinh tế, chịu sự quản lý chặt chẽ từ Chính phủ qua Ngân hàng Nhà nước Hoạt động của NHTM hiện nay được điều chỉnh bởi Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan khác.

Hiện nay, mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đều bị ảnh hưởng bởi pháp luật, với sự thay đổi nhỏ trong quy định tạo ra cả cơ hội và thách thức mới cho ngành TTKDTM là hoạt động cơ bản của NHTM, do đó, nó cũng chịu tác động lớn từ sự thay đổi của hành lang pháp lý Trong nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch của tổ chức và cá nhân đều thông qua ngân hàng, nên bất kỳ thay đổi nào cũng tác động đến toàn hệ thống Do đó, ngành ngân hàng cần thời gian và chi phí để thích ứng với những thay đổi này Nếu không giải quyết tốt, NHTM có thể mất uy tín với khách hàng, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả.

Trong bối cảnh chính trị và pháp luật ổn định, các tổ chức kinh tế và người dân có cơ hội phát triển kinh tế, dẫn đến sự gia tăng tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ lệ giao dịch qua ngân hàng Điều này giúp ngân hàng thu hút nhiều tiền mặt từ xã hội, cung cấp thêm nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

1.3.2.3 Thói quen, tâm lý tiêu dùng

Tâm lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động TTKDTM, vì nó phản ánh nguyện vọng, sở thích và thị hiếu của mỗi cá nhân Những yếu tố này hình thành thói quen và tập quán, dẫn đến việc mỗi hành vi ứng xử của con người đều bị ảnh hưởng bởi tâm lý Điều này có tác động trực tiếp đến hoạt động TTKDTM của ngân hàng thương mại.

Tâm lý con người chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường sống và làm việc Trong các nền sản xuất nhỏ và lạc hậu, người dân thường ưa chuộng sử dụng tiền mặt, dẫn đến việc thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) chưa phổ biến, hạn chế sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng Ngược lại, trong môi trường sản xuất lớn và hiện đại, TTKDTM phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc người dân thích sử dụng các tiện ích ngân hàng tiên tiến Trình độ dân trí thấp khiến nhiều người ngại sử dụng các phương tiện hiện đại phức tạp, làm chậm sự phát triển của TTKDTM Ngoài ra, thuế cao cũng kích thích hành vi trốn thuế, tạo ra tâm lý ưa chuộng tiền mặt.

KINH NGHIỆM VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo thường niên (2012, 2013, 2014), Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên (2012, 2013, 2014)
2. Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2000), Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 về tổ chức và hoạt động của ngân hàngthương mại
Tác giả: Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2000
3. Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Nghi định 64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức ung ứng dịch vụ thanh toán, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghi định64/2001/NĐ-CP ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chứcung ứng dịch vụ thanh toán
Tác giả: Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2001
4. Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2004
5. Nguyễn Đức Thành (2014), Tổng quan kinh tế Việt Nam 2013, Trung tâm nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng quan kinh tế Việt Nam 2013
Tác giả: Nguyễn Đức Thành
Năm: 2014
6. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2007
7. Nguyễn Thị Mùi (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2008
8. Phạm Văn Năng (2003), Tự do hoá tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam, Cục xuất bản - Bộ VHTT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự do hoá tài chính và hội nhập kinh tế quốc tếcủa hệ thống ngân hàng Việt Nam
Tác giả: Phạm Văn Năng
Năm: 2003
9. Nguyễn Thị Quy (2008), Dịch vụ Ngân hàng hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ Ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Thị Quy
Nhà XB: Nxb Khoa học xãhội
Năm: 2008
10. Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Lê Văn Tề
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2007
11. Thống đốc NHNN (2002), Quyết định 226/2002/QĐ - NHNN ngày 26/03/2002về quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 226/2002/QĐ - NHNN ngày26/03/2002
Tác giả: Thống đốc NHNN
Năm: 2002
12. Lê Văn Tư (2006), Hệ thống ngân hàng các nước phát triển, Viện tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống ngân hàng các nước phát triển
Tác giả: Lê Văn Tư
Năm: 2006
13. Feredric S. Mishkin (1995), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Feredric S. Mishkin
Nhà XB: Nhàxuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1995
14. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2001

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w