CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
1.4.1.Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong lịch sử, sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa luôn gắn liền với sự ra đời của tiền tệ Thanh toán bằng tiền mặt, mặc dù đơn giản và tiện dụng, chỉ phù hợp với nền kinh tế quy mô nhỏ và hạn chế Khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng, phương thức thanh toán này bộc lộ nhiều hạn chế, như độ an toàn thấp và chi phí cao cho ngân hàng trong việc quản lý tiền mặt Do đó, nhu cầu cần có một phương thức thanh toán tiên tiến hơn đã trở nên cấp thiết, dẫn đến sự ra đời của thanh toán không dùng tiền mặt Phương thức này không chỉ khắc phục những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt mà còn phát huy nhiều ưu điểm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế hiện đại.
1.4.2 Vai trò của thanh tóan không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng đối với cá nhân, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế Hình thức thanh toán này đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời biến ngân hàng thành trung tâm thanh toán chủ yếu.
Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại nhiều lợi ích như tiện lợi, an toàn và tiết kiệm chi phí Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi giữa người chi trả và người thụ hưởng, giúp khách hàng dễ dàng rút tiền hoặc thực hiện thanh toán mua sắm hàng hóa thông qua Ngân hàng bất cứ lúc nào.
Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ tăng cường tốc độ giao dịch mà còn rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất.
Thanh toán an toàn giúp bảo vệ vốn và tài sản của doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch.
Thanh toán không dùng tiền mặt tối ưu hóa việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, giúp ngân hàng đầu tư và mở rộng hoạt động tín dụng Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán qua các phương thức thanh toán điện tử, từ đó thu về lợi nhuận đáng kể thông qua phí dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng cần được hỗ trợ để áp dụng công nghệ mới và hiện đại hóa hệ thống thanh toán, nhằm bắt kịp với sự phát triển toàn cầu trong ngành.
Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ giúp ngân hàng xây dựng mối quan hệ vững chắc với các ngân hàng khác mà còn nâng cao vị thế và khẳng định uy tín của mình đối với khách hàng và các đối tác.
Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân, nhằm củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thanh toán không dùng tiền mặt giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển và kiểm đếm Hình thức này cũng giảm chi phí lao động xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát và nâng cao giá trị đồng tiền.
Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh chóng quá trình tái sản xuất mở rộng và lưu thông sản phẩm trong nền kinh tế xã hội, đồng thời đảm bảo rằng quá trình sản xuất diễn ra liên tục và ổn định.
Ngân hàng Trung ương cần tạo điều kiện thuận lợi để dự đoán và kiểm soát nền kinh tế, đồng thời sử dụng hiệu quả các đòn bẩy tài chính như lãi suất, tỷ trọng tín dụng trung dài hạn và tỷ giá, nhằm phục vụ cho chính sách tiền tệ quốc gia mà không phụ thuộc vào các mệnh lệnh tài chính.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt giúp hạn chế các tệ nạn xã hội như buôn lậu, rửa tiền, hối lộ, tham nhũng và trốn thuế, bởi vì mọi giao dịch kinh tế đều được ghi lại và dễ dàng kiểm tra, truy cứu qua hệ thống Ngân hàng.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Séc là một tờ mệnh lệnh chi tiền vô điều kiện từ chủ tài khoản, được lập theo mẫu của ngân hàng, nhằm yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc Tại Việt Nam, các quy định liên quan đến séc được quy định trong Luật các công cụ chuyển nhượng có hiệu lực từ ngày 11/07/2006, cùng với quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước và Quy chế cung ứng và sử dụng séc.
1.5.1.2 Đặc điểm Đặc điểm của Séc là có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết Theo Quyết định số 30/2006 của
NHNN, tờ Séc được xuất trình trong vòng 30 ngày kể từ ngày kể từ ngày ký phát
(không tính thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan) hoặc
Séc có thể được thanh toán ngay cả khi được xuất trình sau thời hạn, miễn là chưa quá 06 tháng kể từ ngày ký phát Điều kiện là người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán và người ký phát vẫn đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Séc có thể được sử dụng cho cả nội tệ và ngoại tệ Đối với séc ghi bằng ngoại tệ, số tiền ghi trên séc sẽ được thanh toán bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng đủ điều kiện thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, theo Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Séc có thể dùng để:
- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và nộp tiền cho ngân sách
- Rút tiền mặt tại các ngân hàng.
Trong hình thức thanh toán bằng Séc, quá trình thanh toán được khởi đầu và kết thúc bởi người trả tiền, với việc ghi có số tiền trên Séc vào tài khoản của người nhận thanh toán.
Các bên liên quan bao gồm:
Séc chuyển khoản là loại séc mà người ký phát yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển sang tài khoản của người khác, có thể là trong cùng một ngân hàng hoặc khác ngân hàng Loại séc này không thể chuyển nhượng và không thể được lĩnh tiền mặt.
Séc chuyển khoản là loại séc được thiết kế giống như một tờ séc thông thường, với hai đường gạch chéo song song ở góc bên trái hoặc có chữ "chuyển khoản", nhằm chỉ định rằng séc này chỉ có thể được trả vào tài khoản và không thể lĩnh tiền mặt.
Quy trình thanh toán của séc chuyển khoản phụ thuộc vào phạm vi thanh
- Thanh toán cùng ngân hàng (người chi trả và người thụ hưởng cùng mở tài khoản ở một ngân hàng)
- Thanh toán khác ngân hàng
Trong trường hợp này, điều kiện thực hiện là hai Ngân hàng phải có tham gia thanh toán bù trừ hoặc thanh toán bù trừ điện tử.
Thanh toán bù trừ là phương thức thanh toán giữa các ngân hàng khác hệ thống tại cùng một địa bàn, được chủ trì bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Qua hình thức này, các ngân hàng thực hiện việc thu hộ và chi hộ cho nhau, với việc thanh toán quyết toán diễn ra ngay trong ngày.
Thanh toán bù trừ được thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991, quy định về “Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng” Ngoài ra, công văn 637/Kinh tế ngày 28/10/1991 cũng hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết định này.
J Thanh toán bù trừ điện tử
Thanh toán bù trừ điện tử là quá trình chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy tính giữa các tài khoản tại các ngân hàng khác nhau hoặc tại các chi nhánh của cùng một ngân hàng, diễn ra trong một khu vực cụ thể.
Thanh toán bù trừ điện được thực hiện theo Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN ngày 14/12/2001, quy định về Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng Bên cạnh đó, Quyết định 457/2003/QĐ-NHNN ngày 12/05/2003 cũng quy định về Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng.
Nguồn: PGS TS Phan Thị Cúc (2008) Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhà xuất bản thống kê.
(1) Bên thụ hưởng giao hàng hóa, dịch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên chi trả ký Séc và giao hàng cho bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp Séc và 3 liên bản kê nộp Séc vào ngân hàng.
(4) NH phục vụ bên thụ hưởng hạch toán “có” vào tài khoản bên thụ hưởng và báo “có” cho họ.
Trong trường hợp 2, ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ sẽ lập và gửi “Lệnh thanh toán” cùng các tài liệu liên quan đến ngân hàng chủ trì Sau khi thực hiện đối chiếu, ngân hàng chủ trì sẽ hạch toán kết quả thanh toán bù trừ và gửi thông tin đến ngân hàng thành viên nhận lệnh.
Séc bảo chi là loại séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi trả bằng cách trích trước số tiền từ tài khoản của bên trả tiền vào một tài khoản riêng, gọi là tài khoản tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc Ngân hàng thực hiện thủ tục bảo chi và đánh dấu bảo chi séc trước khi giao cho khách hàng.
Ngân hàng có trách nhiệm xác nhận rằng người ký phát séc có đủ số tiền trong tài khoản và phải phong tỏa số tiền đó cho người thụ hưởng trong thời gian quy định theo luật pháp của từng quốc gia.
Quy trình thanh toán của Séc bảo chi :
Cũng tương tự như séc chuyển khoản, quy trình thanh toán của séc bảo chi cũng gắn liền với phạm vi thanh toán.
• Khách hàng cùng mở tài khoản tại một ngân hàng s ơ đồ 2 : Q uy trình thanh toán s éc b ảo chí cùng 1 ngân hàng
Nguồn: PGS TS Phan Thị Cúc (2008) Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nhà xuất bản thống kê.
(1) Bên thụ hưởng giao hàng hóa, dịch vụ cho bên chi trả.
(2) Bên chi trả ký Séc và giao cho bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp Séc bảo chi cùng 3 liên bản kê nộp séc vào ngân hàng.
(4) Ngân hàng hạch toán “có” trên tài khoản bên thụ hưởng đồng thời báo
• Các khách hàng mở tài khoản ở 2 ngân hàng khác nhau
Giống như quy trình thanh toán với ngân hàng, ở bước cuối cùng, ngân hàng cần lập bản kê thanh toán bù trừ và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN), từ đó NHNN sẽ phát lệnh đến ngân hàng nhận lệnh.
1.5.2 Thanh toán Ủy nhiệm chi
THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆ T NAM - CHI NHÁNH GÒ VẤP - PGD QUẬN 6
Thực trạng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Quốc Tế Việt
2.2.1 Tình hình chung về thanh toán tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam — Chi nhánh
Gò Vấp — PGD Quận 6 giai đoạn 2012-2014
Ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, với nguồn vốn chủ yếu từ việc vay mượn để cho vay, nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Trong số các nguồn vốn, vốn thanh toán được xem là một trong những nguồn có khả năng sinh lời cao nhất cho hoạt động của ngân hàng.
VIB Quận 6 coi việc mở rộng thanh toán qua ngân hàng là một chiến lược kinh doanh quan trọng và liên tục đổi mới công tác thanh toán Ngân hàng cải tiến nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ để phục vụ khách hàng tốt hơn Nhờ đó, VIB Quận 6 không chỉ giữ chân khách hàng truyền thống mà còn thu hút nhiều khách hàng mới đến giao dịch.
Tại Phòng Giao dịch Quận 6, phương thức thanh toán chuyển tiền điện tử đang ngày càng phổ biến, giúp giải quyết tình trạng chậm trễ của thanh toán liên ngân hàng truyền thống Nhờ hệ thống phần mềm OSFA, các giao dịch giữa các ngân hàng cùng hệ thống được thực hiện nhanh chóng trong ngày, thay vì mất 5-6 ngày như trước Đặc biệt, VIB áp dụng công nghệ SSL 256 bit, bảo vệ tài chính và cảnh báo các giao dịch khả nghi Quy trình này không chỉ rút ngắn thời gian kiểm tra và xử lý mà còn giúp ngân hàng phát hiện sai sót và thất lạc dễ dàng hơn, mang lại sự nhanh chóng, thuận tiện và chính xác cho cả ngân hàng lẫn khách hàng.
Doanh số thanh toán qua ngân hàng phản ánh trình độ và uy tín của ngân hàng, đồng thời cho thấy tình hình thực hiện công tác thanh toán, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt.
Bả ng 2.4: Tình hình thanh toán tại chi nhánh VIB Gò Vấp - PGD Quận 6 g i a i đoạn
Chỉ ti êu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Thanh toán không d ùng ti ền mặt
Nguồn: Phòng KHKD Ngân hàng VIB Chi nhánh Gò Vấp- PGD Quận 6
B i ểu đồ 2.2 : Tình hình thanh toán tạ i chi nhánh VIB Gò Vấp - Phòng G iao D ịch
Nguồn: Tác giả xử lý từ bảng 2.4
Qua bảng trên ta thấy thanh tóan không dùng tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm Cụ thể, năm 2012 chiếm 72,14%, năm 2013 đạt 81,49% và đặc biệt năm 2014
Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt đã tăng trưởng qua các năm nhờ vào nhu cầu thanh toán ngày càng cao trong nền kinh tế và sự thuận tiện trong việc mở tài khoản cá nhân Người dân ngày càng nhận thức rõ tính hữu ích của thẻ trong giao dịch Hơn nữa, các ngân hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng cách đảm bảo quy trình thanh toán nhanh chóng, tiện lợi và chính xác, nhờ vào việc ứng dụng công nghệ hiện đại.
2.2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam - Chi nhánh Gò Vấp - PGD Quận 6 g i a i đoạn 2012-2014
2.2.2.1 Phương thức thanh toán bằng Séc
Séc, một hình thức thanh toán ra đời sớm, đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến tại nhiều quốc gia nhờ sự đơn giản và thuận tiện Tuy nhiên, người bán thường lo ngại về việc tài khoản người mua không có đủ tiền, hoặc séc giả, điều này dễ dẫn đến rủi ro trong giao dịch.
Theo số liệu, doanh số thanh toán bằng séc vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, với 5,62% năm 2012 và giảm xuống còn 3,67% năm 2014 Mặc dù thanh toán bằng séc có nhiều ưu điểm, như sự nhanh chóng và tiện lợi, tỷ lệ sử dụng séc trung bình chỉ đạt 3% Tại VIB Quận 6, tỷ lệ thanh toán bằng séc trong giai đoạn 2012-2014 vẫn cao hơn mức trung bình của ngành, nhờ vào những chính sách khuyến khích từ ngân hàng VIB Quận 6 hiện chỉ sử dụng hai loại séc chính là chuyển khoản và bảo chi, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và phù hợp với chính sách của nhà nước.
B ả ng 2.5: Tình hình thanh toán bằng Séc tại Chi nhánh VIB Gò Vấp - Phòng giao dịch Quận 6 gí ai đoạn 2012-2014 ĐVT : Triệu đồng
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tăng trưởng
Nguôn: Phòng KHKD Ngân hàng VIB Chi nhánh Gò Vấp- PGD Quận 6
Bi ểu đô 2.3: Tình hình thanh toán bằng s éc tạ i Chi nhánh VIB Gò Vấp - Phòng g i ao d ịch Q uận 6 gi ai đoạn 2012-2014
Séc chuyển khoản là lệnh mà người phát hành séc gửi đến ngân hàng, yêu cầu trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của họ và chuyển cho người thụ hưởng được ghi trên tờ séc.
Séc chuyển khoản là một loại séc thông thường, được thiết kế với hai đường gạch chéo song song ở góc bên trái hoặc có chữ “chuyển khoản” để chỉ rõ rằng séc này chỉ có thể được trả vào tài khoản và không thể lĩnh tiền mặt.
Theo bảng số liệu, VIB Quận 6 chủ yếu sử dụng hai loại séc, trong đó séc chuyển khoản được ưa chuộng hơn séc bảo chi Cụ thể, séc chuyển khoản chiếm tỷ lệ khá cao, dao động từ 68% đến 73% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt Điều này cho thấy séc chuyển khoản có đối tượng áp dụng rộng rãi, tính an toàn cao, thủ tục đơn giản và thường được dùng để chi trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng.
Năm 2013, doanh số thanh toán séc chuyển khoản tại VIB Quận 6 đạt 399.248 triệu đồng, tăng 3,33% so với năm 2012, mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu Sự tăng trưởng này phản ánh niềm tin của khách hàng vào VIB Quận 6 thông qua dịch vụ và chính sách hỗ trợ Tuy nhiên, năm 2014, doanh số giảm xuống còn 396.505 triệu đồng, giảm 0,65% so với năm trước Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng hộ kinh doanh mới tại Quận 6, dẫn đến việc khách hàng chưa có niềm tin và hiểu biết đầy đủ về séc, từ đó họ ưa chuộng thanh toán bằng tiền mặt hơn là séc.
Séc bảo chi là loại séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo thanh toán bằng cách trích trước số tiền từ tài khoản của bên trả tiền vào một tài khoản riêng Quy trình này được gọi là thủ tục bảo chi, trong đó ngân hàng sẽ đánh dấu bảo chi trên séc trước khi giao cho khách hàng.
Doanh số thanh toán bằng séc bảo chi của VIB Quận 6 đạt 186.681 triệu đồng vào năm 2013, tăng 17,01% so với năm 2012, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong bối cảnh kinh tế khó khăn Mặc dù thanh toán bằng séc chưa được phổ biến rộng rãi trong các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp, nhưng nhu cầu tìm kiếm phương thức thanh toán an toàn đã thúc đẩy doanh số séc bảo chi tăng lên Tuy nhiên, đến năm 2014, doanh số giảm xuống còn 163.214 triệu đồng, giảm 4,48% so với năm 2013.
Nguyên nhân chính dẫn đến việc hạn chế sử dụng séc bảo chi tại Quận 6 là do mức thu nhập thấp của đa số người dân, cùng với phạm vi thanh toán séc bảo chi còn hạn chế Thời gian hiệu lực thanh toán séc bảo chi kéo dài cũng gây khó khăn trong việc kiểm soát và cản trở quá trình luân chuyển vốn.
2.2.2.2 Phương thức thanh toán ủy nhiệm chi Ủy nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế thanh toán nợ Ủy nhiệm chi được áp dụng để thanh toán cho người được thu hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng khác tỉnh.
Bả ng 2.6: Tình hình thanh toán ủy nhiệm chi tại PGD VIB Quận 6 - chi nhánh VIB
Gò Vấp giai đoạn 2012-2014 ĐVT : Triệu đồng
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tăng trưởng Tăng trưởng ủy nhiệm chi
B i ểu đồ 2.4 : Tình hình thanh toán ủy nhi ệm chi tạ i PGD VIB Q uận 6 - chi nhánh
VIB Gò Vấp giai đoạn 2012-2014
Nguồn: Tác giả xử lý từ bảng 2.6