1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam

77 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nền Kinh Tế Không Dùng Tiền Mặt Và Những Tác Động Của Nền Kinh Tế Không Dùng Tiền Mặt Ở Việt Nam
Tác giả Châu Thanh Hảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 3,83 MB

Cấu trúc

  • tháng 5 năm 2018 (0)
  • CHƯƠNG 1: (10)
    • 1.1. Mục tiêu nghiên cứu - Lý do nghiên cứu (10)
      • 1.1.1. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.1.2. Lý do nghiên cứu (10)
    • 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.3. Phương pháp tiếp cận (12)
    • 1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu này (12)
    • 1.5. Cấu trúc của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 2: (13)
    • 2.1. Lịch sử của hệ thống tiền tệ (15)
    • 2.2. Lịch sử về hình thái tiền tệ (16)
    • 2.3. Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế (19)
    • 2.4. Khung lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu (22)
  • CHƯƠNG 3: (13)
    • 3.1. Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương) (31)
    • 3.2. Hệ thống lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế hiện nay (31)
    • 3.2. Những bất cập (33)
  • CHƯƠNG 4: (15)
    • 4.1. Khái niệm (35)
    • 4.2. Mô hình lưu thông tiền tệ không dùng tiền mặt trong nền kinh tế (36)
      • 4.2.1. Hình thức, vai trò và chức năng của các chủ thể (36)
      • 4.2.2. Lưu thông tiền tệ giữa các chủ thể (0)
      • 4.2.3. Phương tiện lưu thông tiền tệ giữa các chủ thể (41)
    • 4.3. Các giải pháp để xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt (45)
      • 4.3.1. Xây dựng hành lang pháp lý (45)
      • 4.3.2. Biện pháp hạn chế lưu thông vàng trong nền kinh tế (45)
      • 4.3.3. Biện pháp hạn chế lưu thông ngoại tệ trong nền kinh tế (46)
      • 4.3.4. Vai trò và hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế không dùng tiền mặt (46)
    • 4.4. Tốc độ lưu thông của tiền tệ trong nền kinh tế không sử dụng tiền mặt ở Việt Nam (47)
    • 4.5. Tiền thân của nền kinh tế không sử dụng tiền mặt ở Việt Nam (49)
    • 4.6. Thống kê phương tiện thanh toán trong nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam (50)
    • 4.7. Thống kê tình hình sử dụng tiền mặt và các phương tiện thanh toán khác trong nền (52)
    • 4.8. Sự khác biệt giữa nền kinh tế có sử dụng tiền mặt hiện nay và nền kinh tế không sử dụng tiền mặt (54)
  • CHƯƠNG 5: (14)
    • 5.1.1. Tác động về mặt kinh tế (58)
    • 5.1.2. Tác động về mặt chính trị (58)
    • 5.1.3. Tác động về mặt xã hội (58)
    • 5.2. Những tác động tích cực của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở Việt Nam (58)
      • 5.2.1. Tác động về mặt kinh tế (58)
      • 5.2.2. Tác động về mặt chính trị (59)
      • 5.2.3. Tác động về mặt xã hội (60)
    • 5.3. Những hạn chế của đề tài (61)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu - Lý do nghiên cứu

Xây dựng nền kinh tế không sử dụng tiền mặt là phương pháp hiệu quả để phát triển đất nước, nâng cao tính minh bạch trong giao dịch xã hội và tạo ra một xã hội văn minh hơn Điều này không chỉ tăng cường hiệu quả và tiện lợi trong các hoạt động xã hội mà còn giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, góp phần kiểm soát toàn diện các hoạt động trong xã hội.

Hiệu quả lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế có tác động sâu rộng đến mọi khía cạnh của xã hội, vì vậy việc kiểm soát dòng tiền trở nên cấp thiết đối với tất cả các quốc gia.

Mục tiêu của đề tài này là phân tích quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế hiện nay, làm rõ những ưu điểm và bất cập mà nó mang lại cho xã hội và nền kinh tế Từ đó, đề xuất xây dựng một mô hình lưu thông tiền tệ nhằm khắc phục những nhược điểm hiện tại, đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát và quản lý tiền tệ trong nền kinh tế.

Trong suốt lịch sử, tiền tệ đã tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, phục vụ cho nhu cầu của con người Tiền tệ không chỉ là phương tiện thanh toán cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ, mà còn là công cụ tích trữ giá trị và thước đo giá trị trong đời sống hàng ngày của chúng ta.

Từ những ngày đầu, con người đã sử dụng nhiều hình thức tiền tệ như da, răng động vật, vỏ ốc sên, dụng cụ lao động thô sơ, muối, hạt xâu chuỗi, lương thực, vũ khí, thuốc lá và hạt ca cao Đến thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên, đồng tiền kim loại đầu tiên được hình thành tại miền tây Thổ Nhĩ Kỳ, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử tiền tệ.

Vì thiếu kim loại đồng để sản xuất tiền xu, Trung Quốc đã trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới phát hành tiền giấy vào khoảng thế kỷ thứ 9.

Vào những năm 1500 tại Cộng Hòa Séc ngày nay đồng giấy bạc Thaler ra đời là tiền thân của đồng Đô La ngày nay (theo American Numismatic Association, “The

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, tiền tệ trong xã hội hiện đại ngày nay chủ yếu tồn tại dưới dạng các số liệu điện tử trong hệ thống máy tính.

Hiện nay, tiền tệ tồn tại dưới nhiều hình thức như đồng xu, giấy bạc, vàng và tiền kỹ thuật số Tuy nhiên, những hình thức truyền thống này gặp nhiều hạn chế, bao gồm chi phí phát hành, lưu thông và bảo quản cao Ngoài ra, tình trạng tiền giả vẫn tồn tại, và tính ẩn danh của các phương tiện này tạo điều kiện cho tội phạm thực hiện hành vi vi phạm, gây khó khăn trong việc kiểm soát giao dịch bất minh, hối lộ, tham nhũng và trộm cắp.

Tiền mặt sẽ mất giá trị khi không được lưu thông trong nền kinh tế, gây lãng phí nguồn lực xã hội Chính phủ không thể kiểm soát tất cả giao dịch kinh tế, dẫn đến méo mó nền kinh tế và thất thu thuế Việc không tận dụng nguồn lực lớn từ tiền, vàng và ngoại tệ dự trữ trong dân gây lãng phí cho quốc gia Hơn nữa, chính phủ không thể kiểm soát 100% lượng ngoại tệ trong nền kinh tế, gây khó khăn trong việc điều tiết cán cân thương mại quốc tế và điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

Tiền tệ trong nền kinh tế được ví như máu trong cơ thể, với Ngân hàng Trung ương đóng vai trò như trái tim điều tiết lưu thông tiền tệ Việc kiểm soát hiệu quả tiền tệ là rất quan trọng để duy trì sức khỏe của nền kinh tế, bởi huyết áp cao hay thấp đều có thể gây hại Do đó, việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả là cần thiết Để khắc phục những hạn chế hiện tại, xây dựng một xã hội không sử dụng tiền mặt (bao gồm đồng xu, giấy bạc, vàng, ngoại tệ) là một giải pháp khả thi Đây là lý do tôi chọn đề tài “Nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở Việt Nam”.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tiền tệ đã có một lịch sử hình thành và phát triển lâu dài trong xã hội loài người, đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ Hiện nay, tiền tệ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, từ tiền mặt, thẻ tín dụng đến tiền điện tử Mỗi hình thái tiền tệ đều có những ưu điểm như tính tiện lợi, nhanh chóng trong giao dịch, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như rủi ro bảo mật và phụ thuộc vào công nghệ Việc hiểu rõ các hình thái tiền tệ hiện nay và phân tích ưu nhược điểm của chúng là cần thiết để đánh giá vai trò của tiền tệ trong đời sống xã hội hiện đại.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, việc phân tích ưu nhược điểm của quá trình lưu thông tiền tệ là cần thiết để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế Đề xuất xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt, với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Trung ương đóng vai trò trung tâm, có thể mang lại nhiều lợi ích như tăng cường tính minh bạch và giảm chi phí giao dịch Tuy nhiên, cũng cần đánh giá những tác động tiềm ẩn của mô hình này đối với người dân và doanh nghiệp, nhằm đảm bảo rằng quá trình chuyển đổi diễn ra một cách hiệu quả và bền vững.

Phương pháp tiếp cận

Đề tài này phân tích tình hình lưu thông tiền tệ tại Việt Nam hiện nay, nêu rõ ưu điểm và nhược điểm của mô hình hiện tại đối với nền kinh tế và xã hội Bên cạnh đó, bài viết cũng xem xét sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong thời đại 4.0, từ đó đề xuất xây dựng một mô hình lưu thông tiền tệ mới không sử dụng tiền mặt Mô hình này nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại, góp phần nâng cao hiệu quả cho nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

Ý nghĩa của nghiên cứu này

Nghiên cứu này mang tính chất định tính, cung cấp cái nhìn tổng quát về vấn đề tiền tệ trong kinh tế vĩ mô Đây là nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu chuyên sâu và định lượng về các vấn đề cụ thể liên quan đến việc xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt.

Theo xu hướng phát triển của xã hội, tiền mặt có thể sẽ biến mất khỏi cuộc sống hàng ngày trong tương lai gần Vì vậy, các quốc gia nhanh chóng xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt sẽ có cơ hội phát triển đất nước mạnh mẽ hơn.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn bao gồm năm chương cụ thể nội dung của từng chương như sau:

Trong chương này, tác giả nêu rõ mục tiêu nghiên cứu về "Nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nó ở Việt Nam" Lý do chọn đề tài này là vì hiệu quả lưu thông tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, góp phần ổn định và tạo ra công bằng trong xã hội.

Và nền kinh tế không dùng tiền mặt là xu hướng phát triển của nhân loại.

Lịch sử của hệ thống tiền tệ

Trong từng giai đoạn phát triển của nhân loại, cách sử dụng tiền phản ánh trình độ phát triển của xã hội Từ thời kỳ sơ khai, khi con người sử dụng công cụ thô sơ để săn bắn và hái lượm, nhu cầu trao đổi hàng hóa và thực phẩm đã xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sống còn của họ.

Để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, con người đã phát triển các hình thái tiền tệ, bắt đầu từ da và răng động vật, vì chúng đại diện cho tài sản giá trị nhất trong giai đoạn đó Ngoài ra, vỏ động vật như vỏ ốc sên cũng được sử dụng như một phương tiện trao đổi, được gọi là tiền vỏ ốc, đặc biệt phổ biến trong giới buôn bán ở Trung Quốc.

Với sự tiến bộ của nhân loại, con người đã phát triển các công cụ lao động bằng kim loại, nâng cao năng suất lao động Những công cụ này trở thành tài sản quý giá nhất và được sử dụng như phương tiện trao đổi, tương tự như tiền tệ.

Khi con người mở rộng giao thương giữa các vùng miền, người miền biển và người miền núi đã sử dụng lương thực thực phẩm đặc trưng của vùng mình để trao đổi Người miền biển có lợi thế trong việc sản xuất muối và đánh bắt hải sản, trong khi người miền núi sản xuất ngũ cốc, lâm sản, và khai thác kim loại để tạo ra công cụ lao động Sự gia tăng năng suất lao động dẫn đến tình trạng dư thừa sản phẩm ở mỗi vùng miền và nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các vùng trở nên cần thiết Những sản vật này đã trở thành phương tiện trao đổi quan trọng trong đời sống của con người.

Khi nhu cầu trao đổi trong xã hội gia tăng, một tầng lớp trung gian gọi là lái buôn xuất hiện Tuy nhiên, việc trao đổi hàng hóa gặp nhiều bất tiện như cồng kềnh, khó khăn trong vận chuyển và bảo quản Để giải quyết vấn đề này, cần có một phương tiện ghi nhận giá trị hàng hóa, từ đó đồng tiền kim loại ra đời, giúp thuận tiện trong lưu thông và đáp ứng nhu cầu trao đổi.

Vào thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên, đồng tiền kim loại đầu tiên xuất hiện tại miền tây Thổ Nhĩ Kỳ, sau đó lan rộng đến La Mã và Anh Trong khi đó, vào thế kỷ thứ 9 trước Công nguyên, Trung Quốc trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới phát hành tiền giấy do thiếu hụt kim loại đồng, sớm hơn nhiều so với các nước châu Âu.

Vào thế kỷ 16, đồng giấy bạc Thaler ra đời tại Cộng Hòa Séc, đánh dấu sự khởi đầu của đồng Đô la hiện nay Hiện nay, tiền xu, tiền giấy và tiền kỹ thuật số tồn tại song song ở nhiều quốc gia Tiền xu ngày càng cải tiến về chất liệu để nâng cao khả năng bảo quản và lưu thông, trong khi tiền giấy cũng trải qua nhiều thay đổi về chất liệu và mẫu mã nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, giúp giảm khả năng làm giả và tăng độ bền Dù tiền giấy dần thay thế tiền xu trong lịch sử, tiền xu vẫn tiếp tục giữ vai trò quan trọng ở một số quốc gia.

Tiền kỹ thuật số đang phát triển mạnh mẽ và dần thay thế tiền giấy và tiền xu trong cuộc sống hàng ngày Sự chuyển đổi này hứa hẹn sẽ mang lại nhiều tiện ích và thay đổi cách thức giao dịch trong tương lai gần.

2050 tiền giấy và tiền xu sẽ kết thúc sứ mệnh lịch sử của mình.

Lịch sử về hình thái tiền tệ

Tiền tệ đã trải qua nhiều hình thái khác nhau trong lịch sử phát triển của nhân loại, bắt đầu từ hóa tệ không kim loại dưới dạng hàng hóa, sau đó là tiền kim loại và tiền giấy, vẫn tồn tại cho đến ngày nay Bên cạnh đó, bút tệ cũng đã xuất hiện, và trong những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin, tiền kỹ thuật số đã ra đời và ngày càng được ưa chuộng.

Hóa tệ bao gồm hóa tệ kim loại và phi kim loại, trong đó hóa tệ phi kim loại thường được sử dụng làm vật trung gian trao đổi hàng hóa, như lúa gạo trong thời phong kiến và bao cấp Tuy nhiên, ngày nay, sự tiện dụng của các phương tiện thanh toán khác đã làm cho hóa tệ phi kim loại trở nên không phổ biến Hóa tệ kim loại, như vàng và bạc, mặc dù có những đặc tính như giá trị, khả năng chia nhỏ, và dễ bảo quản, nhưng vai trò của chúng ngày càng giảm do chính phủ hạn chế sử dụng Hơn nữa, khi giao dịch lớn, hóa tệ kim loại cồng kềnh và không linh hoạt như các hình thức tiền tệ khác Trên thế giới, vai trò của hóa tệ kim loại cũng rất nhỏ; ví dụ, ở Nhật Bản, không có nhiều cửa hàng bán vàng miếng và vàng bạc trang sức không còn được coi là tiền tệ do chênh lệch giá mua và bán.

Tiền kim loại đã được sử dụng từ thế kỷ thứ 7 trước Công nguyên và vẫn được lưu hành ở một số quốc gia, chủ yếu với mệnh giá nhỏ cho các giao dịch như mua vé tàu điện hoặc thanh toán tại cửa hàng Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã đưa vào lưu thông tiền kim loại với mệnh giá nhỏ vào năm 2003 và 2004, nhưng do hạ tầng chưa phát triển và thói quen sử dụng tiền giấy của người dân, tiền kim loại không được ưa chuộng Từ năm 2011, tiền kim loại gần như không còn lưu thông trong nền kinh tế Việt Nam.

Tín tệ (tiền giấy) xuất hiện vào thời triều Tống ở Trung Quốc do thiếu nguyên liệu đúc tiền kim loại, và hiện nay, tiền giấy (cotton, polymer) là hình thức phổ biến nhất trong nền kinh tế toàn cầu Tiền giấy có nhiều ưu điểm như gọn nhẹ, dễ mang theo và có nhiều mệnh giá khác nhau, đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng và làm phương tiện cất trữ của cải Chính phủ giữ độc quyền trong việc in ấn và phát hành tiền giấy, kiểm soát lượng cung ứng ra thị trường Qua các thời kỳ, tiền giấy chỉ thay đổi về chất liệu và mẫu mã tương ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhằm ngăn chặn làm giả và đảm bảo độ bền khi lưu thông.

Bút tệ là hình thức tiền tệ được ghi chép trong sổ sách kế toán của ngân hàng, xuất hiện lần đầu tại Ngân hàng Anh vào giữa thế kỷ 19 và hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển Bút tệ cho phép thực hiện các giao dịch có giá trị lớn một cách an toàn và dễ dàng chuyển đổi sang tiền giấy khi cần thiết Việc phát hành thẻ ATM bởi các ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán và chuyển đổi giữa bút tệ và tiền giấy Hơn nữa, chi phí lưu hành bút tệ thấp hơn so với tiền giấy, giúp giảm thiểu chi phí in ấn, bảo quản, kiểm điếm và vận chuyển Bút tệ đang trở thành xu hướng phát triển của thời đại ngày nay.

Tiền kỹ thuật số và tiền điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến, được sử dụng qua các hệ thống thanh toán tự động như máy ATM và máy POS, kết nối trực tiếp với ngân hàng qua mạng lưới Smartlink và Banknet Điều này cho phép người dùng thực hiện các giao dịch như thanh toán, chuyển khoản và rút tiền một cách thuận tiện Ngoài ra, nhiều tổ chức tài chính cùng với các công ty viễn thông cũng cung cấp dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động Theo Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng (2006), trong tương lai, mọi người sẽ sở hữu một thẻ ghi nợ cá nhân không thể làm giả, giúp thực hiện giao dịch dễ dàng Tác giả hy vọng rằng một ngày nào đó, nền kinh tế không dùng tiền mặt sẽ trở thành hiện thực.

Tiền ảo là loại tiền được mã hóa thông qua hệ thống máy tính với mã nguồn mở, hoạt động trên giao thức ngang hàng blockchain mà không có sự quản lý của ngân hàng trung ương hay chính phủ nào Mặc dù chưa được công nhận hợp pháp tại Việt Nam, sự phát triển nhanh chóng của tiền ảo trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến nước này, khi nhiều người nhập khẩu máy đào và tham gia giao dịch qua internet Tiền ảo có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại những hạn chế, vì vậy chúng chưa được công nhận là phương tiện thanh toán chính thức ở nhiều quốc gia Để tiền ảo phát triển bền vững, cần có sự bảo lãnh từ một quốc gia hoặc tổ chức có uy tín.

Tiền ảo chưa đủ tạo ra niềm tin cần thiết để thực hiện các chức năng của tiền tệ như giao dịch, thanh toán và lưu trữ Khả năng tiếp cận tiền ảo của người dân còn hạn chế và cơ chế sử dụng vẫn còn bất tiện, dẫn đến việc tiền ảo chưa được xã hội công nhận là phương tiện tiền tệ.

Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế

Tiền tệ giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mọi quốc gia, là phương tiện thiết yếu cho hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ Nó giống như máu trong cơ thể con người; không có tiền, nền kinh tế sẽ trở nên trì trệ và không thể duy trì sự sống Sự lưu thông của tiền tệ giúp các hoạt động kinh tế diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

Hình 2.1: Quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế giống như quá trình lưu thông máu trong cơ thể

(Nguồn: Tác giả tự đề xuất)

Tiền lưu thông trong nền kinh tế giống như máu trong cơ thể, với ngân hàng trung ương bơm tiền ra thông qua các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại sau đó đưa dòng tiền ra thị trường qua hoạt động cho vay và tiết kiệm Một phần tiền mặt không thể kiểm soát nằm ngoài ngân hàng, nhưng phần lớn sẽ quay lại dưới dạng tiết kiệm và thanh toán Vòng quay tiền tệ nhanh chóng giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, tương tự như máu được bơm qua phổi để trao đổi oxy và quay trở lại tim, nuôi dưỡng tế bào qua động mạch và trở về qua tĩnh mạch Quá trình tuần hoàn này là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của cả nền kinh tế và cơ thể.

Cơ chế tạo tiền trong nền kinh tế tương tự như cơ chế tạo máu trong cơ thể; khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu về tiền cũng tăng lên, giống như khi cơ thể lớn lên cần nhiều máu hơn Tuy nhiên, lượng tiền và máu cần phải cân bằng; quá dư thừa hoặc thiếu hụt đều không tốt Để nền kinh tế hoạt động hiệu quả, cần có một lượng tiền vừa đủ và đảm bảo chất lượng, giống như một cơ thể khỏe mạnh cần một lượng máu thích hợp.

Khi cơ thể khỏe mạnh, việc hiến máu không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, tương tự như một nền kinh tế thịnh vượng có khả năng viện trợ ODA cho các nước nghèo, giúp họ phát triển và nâng cao uy tín quốc gia trên trường quốc tế.

Tiền là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy và phát triển nền kinh tế Do đó, việc sử dụng hiệu quả và kiểm soát dòng tiền trong nền kinh tế là mục tiêu nghiên cứu của đề tài này.

Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương)

Ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước, nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hệ thống ngân hàng Ngoài việc thực hiện các mục tiêu điều tiết và quản lý vĩ mô cho nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước còn độc quyền phát hành tiền trên toàn quốc và quản lý, cung ứng tiền mặt ra thị trường Đồng thời, ngân hàng này cũng là trung tâm thanh toán chuyển nhượng, bù trừ cho các ngân hàng trung gian và quản lý quỹ dự trữ bắt buộc của họ.

Hệ thống lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế hiện nay

Trong nền kinh tế hiện nay tồn tại nhiều hình thái của tiền tệ được lưu thông như là:

Tiền giấy, vàng, tài khoản ngân hàng và ngoại tệ đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa lưu thông tài chính Tuy nhiên, sự đa dạng này cũng có thể dẫn đến việc pha loãng nguồn lực tài chính quốc gia và gây khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền trong nền kinh tế Một phần nguồn lực được lưu thông, trong khi phần còn lại được tích trữ, nhưng việc tích trữ này không tạo ra giá trị cho xã hội, đồng thời làm mất đi chi phí cơ hội và giá trị nội tại theo thời gian.

Trong mô hình lưu thông tiền tệ hiện nay, Ngân hàng Nhà nước phát hành và điều tiết lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế thông qua các Ngân hàng Thương mại Các Ngân hàng Thương mại thực hiện việc nhận tiền gửi tiết kiệm và cho vay, từ đó đưa tiền vào lưu thông trong nền kinh tế.

Dòng tiền trong nền kinh tế lưu thông qua hai hình thức chính: hệ thống ngân hàng thương mại và tiền mặt tự do bên ngoài Chính phủ không thể kiểm soát trực tiếp dòng tiền này, mà chỉ có khả năng điều chỉnh lượng cung tiền thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và phát hành trái phiếu.

Hình 3.1: Cơ chế phát hành và lưu thông tiền tệ hiện nay ở Việt Nam

(Nguồn: Tác giả tự đề xuất)

Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh dòng tiền vào nền kinh tế thông qua việc bơm tiền vào các Ngân hàng Thương mại Khi muốn giảm cung tiền, Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và phát hành trái phiếu để hút tiền về.

Các Ngân hàng Thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đưa tiền vào lưu thông thông qua các hoạt động cho vay và nhận gửi tiết kiệm từ cá nhân, tổ chức và các Ngân hàng Thương mại khác Bên cạnh đó, họ cũng thực hiện các dịch vụ ủy thác thanh toán cho cá nhân, pháp nhân với Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng Nước ngoài bằng ngoại tệ.

Các cá nhân và pháp nhân thực hiện giao dịch thanh toán, trả nợ, và chuyển tiền qua lại bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng hoặc giao dịch tiền mặt.

(4) Ngoài tiền mặt, tài khoản thì vàng, ngoại tệ cũng được các cá nhân, pháp nhân giao dịch qua lại lẫn nhau.

Khái niệm

Nền kinh tế không tiền mặt hoàn toàn loại bỏ việc sử dụng tiền mặt trong tất cả các giao dịch, bao gồm lưu thông, thanh toán và cất trữ Mỗi cá nhân chỉ có một tài khoản duy nhất tại Ngân hàng Nhà nước, trong khi vàng và ngoại tệ không còn vai trò trong thanh toán Vàng chỉ được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất và trang sức, trong khi ngoại tệ tập trung tại Ngân hàng Trung ương để thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế.

Hiện nay, nhiều nước phát triển đã hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, chuyển sang sử dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như qua ngân hàng, máy ATM, POS và điện thoại di động Điều này khiến ngân hàng trung ương gặp khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền trong nền kinh tế.

Ngân hàng Trung ương, được thành lập bởi Quốc hội, hoạt động dưới sự giám sát của cơ quan này nhằm điều tiết lượng cung tiền Nhiệm vụ chính của Ngân hàng Trung ương bao gồm công bố lãi suất cơ bản, xác định trần lãi suất, cũng như quản lý và kiểm soát Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được thành lập bởi Chính phủ, chịu sự kiểm soát và điều phối của Ngân hàng Trung ương, có trách nhiệm quản lý tài khoản cá nhân và pháp nhân trên toàn quốc Ngân hàng cũng thực hiện giao dịch ngoại thương với cá nhân, pháp nhân, ngân hàng, tổ chức tín dụng và chính phủ nước ngoài Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp tài khoản cho tất cả công dân trong nước, các pháp nhân được thành lập trong nước, cũng như người nước ngoài khi đến, du lịch, làm việc và sinh sống tại Việt Nam.

Mỗi công dân Việt Nam khi sinh ra sẽ được cấp một tài khoản duy nhất tại Ngân hàng Nhà nước, tài khoản này sẽ tồn tại suốt đời cho đến khi công dân qua đời Tương tự, mỗi pháp nhân như tổ chức, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và ngân hàng thương mại cũng được cấp một tài khoản ngân hàng duy nhất tại Ngân hàng Nhà nước khi thành lập Ngoài ra, công dân nước ngoài khi đến Việt Nam để du lịch, làm việc, học tập hoặc sinh sống cũng sẽ được cấp tài khoản tiền Việt tại Ngân hàng Nhà nước Khi rời Việt Nam, họ có thể chuyển đổi số tiền này thành ngoại tệ và đóng tài khoản lại.

Ví điện tử là thiết bị thanh toán được cấp cho mỗi tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, cho phép chủ tài khoản thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi trên lãnh thổ Việt Nam.

Mô hình lưu thông tiền tệ không dùng tiền mặt trong nền kinh tế

Mô hình lưu thông tiền tệ không dùng tiền mặt trong nền kinh tế bao gồm các chủ thể chính như Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, các pháp nhân (doanh nghiệp, tổ chức khác) và cá nhân.

Phương tiện thanh toán và cất trữ của các chủ thể ngoài Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng Nhà nước chỉ bao gồm tài khoản tiền Việt Ngoại tệ và vàng được quản lý trực tiếp bởi Ngân hàng Trung ương và Ngân hàng Nhà nước, và không được lưu thông trong nền kinh tế Chúng chỉ được sử dụng trong các giao dịch ngoại thương.

4.2.1 Hình thức, vai trò và chức năng của các chủ thể

Ngân hàng Trung ương, được thành lập bởi Quốc hội, hoạt động độc lập và không chịu sự quản lý của Chính phủ Chức năng chính của Ngân hàng Trung ương là tạo tiền và điều tiết dòng tiền cung ứng cho Ngân hàng Nhà nước, đồng thời giám sát hoạt động của ngân hàng này Ngân hàng Trung ương cũng quản lý ngoại tệ, vàng và điều hành các yếu tố như giá vàng, tỷ giá hối đoái và lãi suất cơ bản Quyết định về lãi suất tiền gửi cơ bản của Ngân hàng Trung ương dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và đảm bảo giá trị đồng tiền không bị mất giá.

Ngân hàng Nhà nước sẽ tự động thanh toán lãi suất hàng tháng cho các tài khoản dựa trên giá trị số dư tối thiểu trong tháng Điều này có nghĩa là lãi suất chỉ được chi trả cho phần tiền không giao dịch của cá nhân và tổ chức.

Ngân hàng Nhà nước được thành lập và điều hành bởi Chính phủ, dưới sự quản lý giám sát của Ngân hàng Trung ương Ngân hàng này có nhiệm vụ cung cấp và quản lý tài khoản cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, ngoại trừ Ngân hàng Trung ương Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước thực hiện giao dịch với Ngân hàng Trung ương để điều tiết lượng cung tiền trong nền kinh tế, cũng như giao dịch với các Ngân hàng Thương mại, Kho bạc Nhà nước, các Pháp nhân và Cá nhân, đồng thời thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế.

Kho bạc Nhà nước, do Bộ Tài chính thành lập và quản lý, hoạt động dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Nhiệm vụ của Kho bạc bao gồm việc thực hiện tất cả các hoạt động thu chi của Chính phủ, như thu thuế, phí, lệ phí, cũng như chi cho các hoạt động thường xuyên, đầu tư và tài trợ cho các chương trình của Chính phủ.

Ngân hàng Thương mại hoạt động dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện cho vay và nhận tiền gửi tiết kiệm từ cá nhân và pháp nhân Ngân hàng này có vai trò quan trọng trong việc tạo tiền cho nền kinh tế, và tất cả các giao dịch với các pháp nhân như doanh nghiệp và tổ chức đều được thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước.

Pháp nhân như doanh nghiệp hoặc tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước cấp một tài khoản tiền Việt duy nhất để thực hiện giao dịch với Ngân hàng Thương mại, pháp nhân khác, cá nhân và nước ngoài Tất cả giao dịch đều phải thông qua Ngân hàng Nhà nước Khi giao dịch với nước ngoài, ngoại tệ sẽ được chuyển đổi sang tiền Việt tại thời điểm giao dịch, và chỉ nhận được tài khoản tiền Việt Ngược lại, khi cần thanh toán giao dịch quốc tế, tài khoản tiền Việt sẽ được đổi sang ngoại tệ để thanh toán cho đối tác ở nước ngoài.

Tất cả cá nhân sinh sống tại Việt Nam, bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài, cũng như người Việt Nam ở nước ngoài, sẽ được Ngân hàng Nhà nước cấp một tài khoản tiền Việt duy nhất khi sinh ra hoặc khi người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam Tất cả các giao dịch giữa cá nhân với nhau, với pháp nhân, với Ngân hàng Thương mại, Kho bạc Nhà nước, và với nước ngoài đều phải thực hiện qua tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Trung ương, hay Ngân hàng Nhà nước, là cơ quan chủ chốt trong việc phát hành tiền tệ thông qua tài khoản ngân hàng và các công cụ tài chính, nhằm điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế Cơ quan này không chỉ kiểm soát mọi hoạt động của Ngân hàng Nhà nước mà còn quản lý ngoại tệ và vàng của quốc gia, đảm bảo sự ổn định tài chính và phát triển kinh tế.

Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài khoản và quản lý các hoạt động giao dịch của Kho bạc Nhà nước Tất cả các hoạt động thu chi của Kho bạc Nhà nước đều được thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước chỉ cấp một tài khoản duy nhất cho mỗi Ngân hàng Thương mại, và tất cả các hoạt động của Ngân hàng Thương mại đều được thực hiện thông qua tài khoản này Các giao dịch bao gồm nhận tiền gửi tiết kiệm, cho vay, chi trả tiền lương, thanh toán chi phí, và trả lãi suất cho cả cá nhân lẫn pháp nhân.

Ngân hàng Nhà nước với Pháp nhân: Mỗi pháp nhân có duy nhất một tài khoản ở

Ngân hàng Nhà nước do vậy mọi hoạt động thu, chi, thanh toán điều thông qua tài khoản này

Ngân hàng Nhà nước cấp cho mỗi cá nhân một tài khoản duy nhất, qua đó tất cả các khoản thu nhập và chi tiêu đều được thực hiện.

Kho bạc Nhà nước với Ngân hàng Thương mại: Ngân hàng Thương mại thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, phí, lệ phí của mình cho Kho bạc Nhà nước

Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thu nhận nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và phạt từ các pháp nhân Khi thực hiện chi đầu tư, xây dựng hoặc mua sắm cho Chính phủ và các cơ quan nhà nước, Kho bạc Nhà nước sẽ trực tiếp chi trả cho các pháp nhân liên quan.

Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính cá nhân, bao gồm việc thu thuế, phí, lệ phí và phạt Các cá nhân, đặc biệt là công chức viên chức, nhận lương và phụ cấp từ Kho bạc Nhà nước Ngoài ra, những người nhận trợ cấp xã hội và các ưu đãi, hỗ trợ theo chế độ cũng được chi trả từ nguồn ngân sách của Kho bạc Nhà nước.

Các giải pháp để xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt

4.3.1 Xây dựng hành lang pháp lý

Nền kinh tế không dùng tiền mặt đang đặt ra thách thức cho nhiều quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng, bảo mật dữ liệu, quyền truy cập vào dữ liệu cá nhân, nhân quyền, thuế, hoạt động kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, và quản lý vàng cũng như ngoại tệ Do đó, việc xây dựng lại hệ thống pháp luật là cần thiết để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả trong bối cảnh mới này.

4.3.2 Biện pháp hạn chế lưu thông vàng trong nền kinh tế Để hạn chế vàng đóng vai trò như tiền tệ làm phương tiện cất trữ, lưu thông, thanh toán trong nền kinh tế Ngân hàng Nhà nước tiến hành thu mua vàng từ các cá nhân, pháp nhân, nhà nước quy định vàng chỉ là hàng hóa, là trang sức do vậy khi trao đổi mua, bán điều phải chịu thuế, các pháp nhân kinh doanh vàng phải đóng thuế, như vậy vàng càng lưu thông trong nền kinh tế nhà nước càng thu được nhiều thuế, từ đó làm cho giá mua và bán lệch nhau, càng mua bán nhiều càng đóng thuế nhiều như vậy vàng sẽ mất đi vai trò là tiền tệ

Ngân hàng Trung ương sẽ tiến hành mua bán vàng với Ngân hàng Nhà nước nhằm điều tiết cung tiền và dự trữ quốc gia, sử dụng vàng cho giao thương thanh toán quốc tế Tuy nhiên, việc nhiều cá nhân và pháp nhân sử dụng vàng như phương tiện lưu trữ giá trị sẽ dẫn đến chi phí cơ hội cho đất nước Nguồn lực quốc gia sẽ bị phân tán, khiến Chính phủ khó kiểm soát lượng vàng lưu thông trong nền kinh tế Sự tham gia của quá nhiều chủ thể trong thanh toán sẽ làm chia nhỏ và phân tán nguồn lực xã hội, từ đó giảm sức mạnh kinh tế.

Tổng tài sản của một cá nhân có thể đạt giá trị 100 triệu đồng, bao gồm nhiều hình thức như vàng miếng, vàng trang sức, tiền mặt, tiền trong tài khoản ngân hàng, sổ tiết kiệm và trái phiếu Khi cá nhân này có nhu cầu sử dụng tài sản để đầu tư hoặc kinh doanh, việc xác định các hình thức tài sản này là rất quan trọng.

4.3.3 Biện pháp hạn chế lưu thông ngoại tệ trong nền kinh tế

Khi giao thương và nhận đầu tư từ nước ngoài, tất cả nguồn ngoại tệ vào Việt Nam đều được quản lý qua Ngân hàng Nhà nước Tại đây, Ngân hàng Nhà nước sẽ quy đổi ngoại tệ sang tiền Việt và chuyển cho các cá nhân, pháp nhân, ngân hàng thương mại, kho bạc nhà nước và các đơn vị thụ hưởng khác Ngược lại, khi các đơn vị này thanh toán cho nước ngoài bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển đổi tiền Việt sang ngoại tệ để thực hiện thanh toán Ngoài ra, khi cá nhân hoặc pháp nhân có nhu cầu ra nước ngoài để du lịch, học tập, mua sắm hay đầu tư, tài khoản tiền Việt của họ sẽ được chuyển đổi sang ngoại tệ để sử dụng.

Người nước ngoài khi đến Việt Nam du lịch, học tập, làm việc hoặc sinh sống có thể mở tài khoản tiền Việt và ví điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Số ngoại tệ mang theo sẽ được chuyển đổi sang tiền Việt để sử dụng cho chi tiêu và thanh toán Khi rời khỏi Việt Nam, số tiền Việt còn lại sẽ được chuyển đổi trở lại thành ngoại tệ theo tỷ giá tại thời điểm chuyển đổi.

Tất cả ngoại tệ khi vào Việt Nam sẽ được Ngân hàng Nhà nước quản lý, nhằm điều chỉnh tỷ giá một cách ổn định và cân đối cán cân xuất nhập khẩu.

Ngân hàng Trung ương thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước để điều tiết lượng cung tiền trong nền kinh tế

4.3.4 Vai trò và hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế không dùng tiền mặt

Trong nền kinh tế không dùng tiền mặt, tài khoản cá nhân và pháp nhân thuộc Ngân hàng Nhà nước sẽ chịu sự điều chỉnh của lãi suất tiền gửi cơ bản, dựa trên tình hình tăng trưởng và lạm phát Khi có tiền trong tài khoản, cá nhân và pháp nhân sẽ được hưởng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Trung ương quy định, từ đó đảm bảo duy trì giá trị thực của đồng tiền.

Khi Ngân hàng Thương mại cần huy động vốn, họ phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi cơ bản do Ngân hàng Trung ương quy định Điều này giúp bù đắp cho chi phí hoạt động, chi trả lãi suất huy động và đảm bảo lợi nhuận Tuy nhiên, lãi suất cho vay của Ngân hàng Thương mại vẫn phải nằm trong khuôn khổ mức trần lãi suất do Ngân hàng Trung ương quy định.

Tất cả các giao dịch giữa Ngân hàng Thương mại và cá nhân, pháp nhân điều thông qua tài khoản ở Ngân hàng Nhà nước

Trong nền kinh tế không tiền mặt, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ trải qua sự thay đổi toàn diện, giảm đáng kể chi phí hoạt động, chi phí mặt bằng và nhân sự cho bảo vệ, an ninh, cũng như các nhân viên giao dịch kiểm điếm và quản lý tiền mặt Sự cải thiện này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Tốc độ lưu thông của tiền tệ trong nền kinh tế không sử dụng tiền mặt ở Việt Nam

Theo nhà kinh tế người Mỹ đại điện cho trường phái Yale là Irving Fisher (1867 -

Năm 1947, một nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa tổng lượng tiền lưu hành (M) và tổng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế (PY), trong đó P là mức giá bình quân và Y là tổng khối lượng hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ được sản xuất Mối quan hệ này được mô tả qua phương trình MV = PY, với V là tốc độ lưu thông của tiền tệ, phản ánh số lần trung bình mà một đơn vị tiền tệ được chi tiêu trong năm để mua hàng hóa và dịch vụ.

Theo Alfred Marshall và các cộng sự tại Trường Đại học Cambridge, Anh Quốc, phương trình Cambridge được đề xuất để tính toán cầu tiền.

M d = kPY Trong đó Md là tổng lượng tiền mà nhân dân cần giữ trong nền kinh tế K là chỉ số (0

< k < 1), k = M d / PY phản ánh tỷ lệ giữa nhu cầu giữ tiền cuả nhân dân với thu nhập của họ

P là mức giá trung bình của tất cả hàng hóa trong nền kinh tế, trong khi Y đại diện cho tổng khối lượng hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ mà nền kinh tế sản xuất.

Theo A.C Pigou, phương trình định lượng cầu tiền tệ được mô tả bằng công thức M = kPR, trong đó M đại diện cho lượng tiền mà người dân cần giữ P là chỉ số giá bình quân của tất cả các loại tài sản mà người dân sở hữu, còn R là số lượng tài sản đó Tổng giá trị tài sản của người dân được tính bằng PR, và k là tỷ lệ giữ tiền mặt so với tổng giá trị tài sản, phụ thuộc vào lãi suất và thu nhập.

Theo Milton Friedman hàm nhu cầu tiền được xác định như sau: M d = aPY b trong đó:

M d đại diện cho lượng cầu về tiền trong nền kinh tế, trong khi P thể hiện mức giá hàng hóa và dịch vụ Y là thu nhập hoặc sản lượng thực tế, và a là hằng số dương cho thấy mối quan hệ biến động cùng chiều giữa M d và các yếu tố khác.

PY, b là hằng số lớn hơn 1 cho biết sự biến động của nhu cầu về tiền (Lê Vinh Danh, 1996)

Trong nền kinh tế không sử dụng tiền mặt, Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý giao dịch và tính toán tổng lượng tiền lưu thông hàng năm Tổng lượng tiền M trong nền kinh tế được xác định thông qua M c, tổng số tiền trong tất cả các tài khoản vào cuối năm, và M m, tổng số tiền không lưu thông từ các tài khoản cá nhân và tổ chức Tốc độ lưu thông tiền tệ V, mức giá bình quân P của hàng hóa, và tổng khối lượng hàng hóa Y được tạo ra cũng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế.

Trong ngắn hạn, tổng lượng tiền lưu thông (M) trong nền kinh tế thay đổi do vận tốc lưu thông (V) và lượng tiền được đưa vào lưu thông Mặc dù lượng tiền lưu thông cơ bản (M c) hầu như không thay đổi, nhưng mức giá và sản lượng sẽ biến động Mức giá và sản lượng phụ thuộc vào cung cầu; khi sản lượng tăng, mức giá có xu hướng giảm, và ngược lại Khi cầu tăng tương ứng với M tăng, mức giá (P) có xu hướng tăng, trong khi khi cầu giảm, mức giá (P) sẽ có xu hướng giảm.

Trong dài hạn, cả hai vế của phương trình (1) đều có sự thay đổi Vế phải PY biến động khi P thay đổi do lãi suất, lạm phát, và tiến bộ khoa học kỹ thuật, dẫn đến sản xuất chất lượng cao hơn với chi phí thấp hơn, đặc biệt là các sản phẩm công nghệ có xu hướng giảm giá Ngược lại, các sản phẩm có nguồn cung hạn chế như bất động sản, vàng, và kim loại quý có xu hướng tăng giá do nhu cầu ngày càng cao từ sự gia tăng dân số và mức sống Nền kinh tế tự động điều chỉnh về trạng thái cân bằng mới, khiến P thay đổi theo cung cầu Trong khi đó, sản lượng Y có xu hướng tăng nhờ sự gia tăng nhà cung ứng và nhu cầu đa dạng hơn của con người Mặc dù P có xu hướng tăng và giảm, Y có xu hướng tăng, nhưng nhìn chung PV có xu hướng tăng Cuối cùng, vế trái của phương trình (1), V(M c – M m), cũng có xu hướng tăng do M c gia tăng, cùng với vận tốc lưu thông tiền tệ V và tổng số tiền trong tài khoản M c.

Tiền thân của nền kinh tế không sử dụng tiền mặt ở Việt Nam

Trong những năm gần đây, nhu cầu thanh toán trực tuyến và qua thiết bị di động ngày càng gia tăng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ví điện tử và ngân hàng số Nhiều công ty đã cung cấp các giải pháp thanh toán tiện ích như MOCA, PAYOO, MOMO, VIETTEL PAY, VÍ VIỆT, VIMO, BẢO KIM, NGÂN LƯỢNG, VNPAY, GRAB PAY, SAMSUNG PAY, VTC PAY, 123PAY, ONE PAY, và SEN PAY.

Mặc dù các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thanh toán điện tử còn hạn chế về khả năng kết nối và sự đa dạng trong dịch vụ, chúng vẫn phát triển nhanh chóng và phản ánh xu hướng tất yếu của thời đại Trên thế giới, nhiều công ty như Alipay đã thu hút lượng người dùng lớn, chứng tỏ tiềm năng của dịch vụ này Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước sở hữu đầy đủ cơ chế và công cụ pháp lý, nắm vững nguồn lực quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng nền kinh tế không dùng tiền mặt.

Thống kê phương tiện thanh toán trong nền kinh tế hiện nay ở Việt Nam

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính đến tháng 5 năm 2018, tổng phương tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức kinh tế đạt 8.757.588 tỷ đồng Trong số đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 3.078.932 tỷ đồng, trong khi tiền gửi của dân cư là 4.259.041 tỷ đồng.

Bảng 4.1: Tổng phương tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tháng 5 năm 2018

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018)

Hình 4.2: Tổng phương tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại các tổ chứ tín dụng qua các năm

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018)

Hình 4.3: Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018)

Tỷ trọng tiền mặt trong nền kinh tế trên tổng phương tiện thanh toán khoản 12% tại thời điềm tháng 5 năm 2018(Hình 4.3)

Tại thời điểm tháng 5 năm 2018, tổng phương tiện thanh toán đạt 8.757.588 tỷ đồng, trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 3.078.923 tỷ đồng và tiền gửi của dân cư là 4.259.041 tỷ đồng Điều này cho thấy lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế lên tới 1.419.615 tỷ đồng, phản ánh chi phí lớn cho việc lưu thông và bảo quản tiền mặt.

Trong một tháng, lượng tiền mặt trong nền kinh tế thực hiện chức năng thanh toán một lần đạt 1.419.615 tỷ đồng Do đó, tổng lượng tiền mặt thực hiện chức năng thanh toán trong một năm sẽ là 17.035.380 tỷ đồng (1.419.615 tỷ đồng x 12 tháng) Tổng lượng tiền mặt lưu thông gấp đôi tổng phương tiện thanh toán trong các tổ chức tín dụng.

Trong một tuần, lượng tiền mặt trong nền kinh tế thực hiện chức năng thanh toán là 1.419.615 tỷ đồng Tính tổng lượng tiền mặt thực hiện chức năng thanh toán trong một năm, ta có: 1.419.615 tỷ đồng X 52 tuần = 73.819.980 tỷ đồng Điều này cho thấy tổng lượng tiền mặt lưu thông gấp hơn 8 lần tổng phương tiện thanh toán.

Trong nền kinh tế, lượng tiền mặt thực hiện chức năng thanh toán thường xảy ra nhiều lần trong một tuần, dẫn đến tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán trở nên rất lớn.

Thống kê tình hình sử dụng tiền mặt và các phương tiện thanh toán khác trong nền

Theo Ngân hàng Nhà nước, tỷ trọng rút tiền mặt qua ATM đã tăng từ 17% năm 2016 lên 22% năm 2017, tuy nhiên giá trị giao dịch lại giảm, với mức giảm xuống còn 12% vào năm 2018 Đặc biệt, trong năm 2018, thanh toán điện tử qua internet và điện thoại di động đã đạt được kết quả ấn tượng, thu hút đông đảo khách hàng sử dụng.

Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, trong 9 tháng đầu năm 2018, tổng số giao dịch tài chính qua internet đạt 178 triệu giao dịch, với giá trị khoảng 11 triệu tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng lần lượt là 33% và 18% so với cùng kỳ năm 2017.

Trong năm 2023, kênh di động ghi nhận 122 triệu giao dịch tài chính, với tổng giá trị giao dịch gần 1,1 triệu tỷ đồng So với cùng kỳ năm 2017, số lượng giao dịch tăng 29% và giá trị giao dịch tăng 128%.

Nhiều ngân hàng thương mại đã áp dụng công nghệ hiện đại vào thanh toán di động, bao gồm sinh trắc học, vân tay, khuôn mặt, giọng nói và mã hóa thẻ Những công nghệ này mang lại sự an toàn và tiện lợi, được người dùng đón nhận tích cực, từ đó thúc đẩy sự gia tăng thanh toán không dùng tiền mặt trong cả khu vực tư và công.

Theo ông Phạm Tiến Dũng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán Ngân hàng Nhà nước, thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trong khu vực công, bao gồm các lĩnh vực như thuế, điện, nước, học phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.

Hiện nay, có 27 ngân hàng và 10 tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán tiền điện, đồng thời 100% cơ sở y tế đã bắt đầu triển khai đề án nhờ thu tiền khám chữa bệnh.

Hàng chục ngân hàng đạt thỏa thuận hợp tác phối hợp thu thuế hải quan trên 63 tỉnh, thành…

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bảo hiểm xã hội tích cực tham gia với số lượng 21% tổng số người hưởng chế độ được thanh toán qua ngân hàng.

Tác động về mặt kinh tế

Chi phí sản xuất và duy trì ví điện tử, cùng với đầu tư cơ sở hạ tầng cho thanh toán, cần được mở rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam Việc này đặc biệt quan trọng ở những vùng sâu, vùng xa còn thiếu điện và cơ sở hạ tầng chưa phát triển Để hiện thực hóa mục tiêu này, cần đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ trên khắp đất nước Ngoài ra, các thiết bị thanh toán như máy ATM, thiết bị thanh toán thẻ và tiền giấy, tiền polyme, tiền xu hiện tại đã không còn phù hợp và cần được thay thế để tránh lãng phí nguồn lực xã hội.

Tác động về mặt chính trị

Vấn đề an ninh tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và bảo mật dữ liệu quốc gia Sự biến động chính trị có thể tác động tiêu cực đến lòng tin của người dân vào giá trị của tiền tệ, do đó, cần có các biện pháp bảo vệ và duy trì ổn định để củng cố niềm tin này.

Tác động về mặt xã hội

Việc chuyển đổi sang phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tác động đến thói quen chi tiêu hàng ngày của người dân, dẫn đến việc người lao động trong lĩnh vực dịch vụ nhận ít tiền boa hơn Niềm vui và động lực khi nhận tiền mặt cũng sẽ giảm sút, trong khi mọi hoạt động của cá nhân và tổ chức đều bị giám sát, ảnh hưởng đến quyền con người, quyền bảo mật và quyền riêng tư Điều này có thể tạo ra tâm lý chống đối và bất hợp tác, gây ra bất ổn xã hội.

Những tác động tích cực của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở Việt Nam

5.2.1 Tác động về mặt kinh tế

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, ước tính có khoảng 60 tỷ USD nguồn lực nhàn rỗi trong dân, cần được huy động để phát triển kinh tế Việc khai thác hiệu quả nguồn lực này sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và cải thiện đời sống người dân.

2018) chưa được đưa vào khai thác sử dụng gây lãng phí cho xã hội

Minh bạch hóa các tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước không bị thất thu thuế

Việc giảm chi phí sử dụng tiền mặt thông qua các hoạt động như kiểm đếm, vận chuyển và bảo quản tiền sẽ giúp tiết kiệm đáng kể cho các tổ chức tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp Các giao dịch trở nên đơn giản hơn, giảm thiểu nhân sự và thời gian thực hiện, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Giảm chi phí hành chính và in ấn cho các giao dịch tiền mặt, đồng thời tiết kiệm chi phí cho các hoạt động thanh toán và chuyển khoản Mọi cá nhân và pháp nhân đều có thể thực hiện việc chuyển tiền một cách nhanh chóng và dễ dàng ở bất kỳ đâu.

Vấn nạn tiền giả sẽ được loại bỏ, và các tổ chức rửa tiền sẽ không còn cơ hội hoạt động, nhờ vào việc chính phủ kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp.

Nền kinh tế vận hành hiệu quả, nhanh chóng hơn, các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi

Tập trung nguồn lực kinh tế giúp chính phủ dễ dàng thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo công ăn việc làm, gia tăng của cải vật chất cho quốc gia Điều này không chỉ giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn góp phần giảm nghèo đói và tội phạm, thúc đẩy sự phát triển và phục vụ tốt hơn nhu cầu của nhân dân, thể hiện quy luật của sự phát triển và thịnh vượng.

Nguồn lực lao động trong nước sẽ được khai thác tối đa, góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội Khi tỷ lệ người tham gia lao động tăng cao, mọi người đều có việc làm, tỷ lệ người không lao động giảm xuống, nền kinh tế sẽ phát triển nhanh chóng và bền vững.

Chính phủ kiểm soát triệt để được thị trường vàng, ngoại tệ, dòng tiền trong nền kinh tế từ đó dễ dàng điều hành đất nước

5.2.2 Tác động về mặt chính trị

Khi chính phủ kiểm soát toàn bộ nguồn lực về vàng và ngoại tệ, họ có thể chủ động trong giao thương quốc tế, nâng cao vị thế của đất nước và giảm thiểu sự phụ thuộc vào các nước có tiềm lực kinh tế Điều này giúp hạn chế việc huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế, tạo ra sự ổn định cho nền kinh tế.

Vấn nạn hối lộ, tham nhũng, trộm cắp, buôn bán ma túy và buôn lậu sẽ giảm đáng kể khi Ngân hàng Nhà nước quản lý mọi hoạt động và lịch sử giao dịch của từng tài khoản Điều này giúp dễ dàng xác minh nguồn gốc dòng tiền và các giao dịch mua sắm, chuyển nhượng của cá nhân và pháp nhân Nhờ đó, tài sản bất minh của quan chức, cán bộ và người dân sẽ được phát hiện kịp thời, góp phần đảm bảo an ninh chính trị trong nước.

Bộ máy hành chính sẽ tinh gọn, hoạt động hiệu quả Minh bạch hóa tất cả mọi hoạt động của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế

Kiểm soát và quản lý các hoạt động của người nước ngoài cũng như các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là cần thiết để ngăn chặn hoạt động phi pháp của các tổ chức tội phạm.

5.2.3 Tác động về mặt xã hội

Nền kinh tế không dùng tiền mặt sẽ cải thiện đời sống người dân, giúp các hoạt động hàng ngày trở nên hiệu quả và thuận lợi hơn Chính sách xã hội sẽ dễ dàng tiếp cận đúng đối tượng, đồng thời nâng cao niềm tin và đảm bảo công bằng xã hội Điều này cũng góp phần nâng cao ý thức văn hóa và trách nhiệm xã hội của người dân.

Tài sản của những thành phần bất hảo trong xã hội sẽ bị quản lý, giảm sát từ đó sẽ giảm thiểu các tệ nạn xã hội

Xây dựng nền kinh tế không tiền mặt mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và tạo cơ hội đầu tư phát triển bền vững.

Nền kinh tế không tiền mặt đang trở thành xu hướng phát triển tất yếu, giúp các quốc gia nhanh chóng tiến bộ và văn minh hơn Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng nền kinh tế không tiền mặt, góp phần nâng cao công bằng xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Những hạn chế của đề tài

Nội dung nghiên cứu và đề xuất của đề tài mang tính chất định tính và mới mẽ nên đề tài chưa có tính thuyết phục cao

Mô hình nghiên cứu đề xuất chưa từng được thực hiện trong thực tế, dẫn đến việc thiếu dữ liệu để kiểm chứng kết quả và tác động của nó Ý tưởng này thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến tất cả các thành phần trong nền kinh tế, do đó việc triển khai gặp nhiều khó khăn Bởi vì đây là một đề xuất mới, việc thực hiện có thể phát sinh nhiều yếu tố không nằm trong dự đoán của tác giả.

1 Lê Vinh Danh, 1996 – Tiền và Hoạt động Ngân hàng, Nhà xuất bản Tài Chính

2 Nguyễn Văn Ngọc, 2015 – Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân

3 Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Kim Trọng, Nguyễn Văn Thầy, 2009 – Tiền tệ Ngân hàng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh

4 Paul Vigna & Michael J Casey (Han Ly dịch), 2017 - Kỷ nguyên tiền điện tử, Nhà xuất bản Kinh tế Quốc dân

5 Sử Đình Thành & Vũ Thị Minh Hằng, 2006 – Nhập môn Tài chính – Tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp Hồ Chí Minh

 Danh mục tài liệu tiếng Anh:

6 Cullen O Roche (2011) Understanding the Modern Monetary System

7 Humphrey, D B (2004), "Replacement of cash by cards in U.S Consumer Payments", Journal of Economics and Business 56, 211–225

8 Kenneth Burdett, Alberto Trejos, Randall Wright (2017) A new suggestion for simplifying the theory of money Journal of Economic Theory, PII: S0022- 0531(17)30098-4

9 Nweke, F (2012) The vision of cashless economy, The Nigeria Economic Summit

10 Marco Arnone, Luca Bandiera (2004) Monetary Policy, Monetary Areas, and Financial Development with Electronic Money IMF Working Paper, WP/04/122

11 Musa Abdullahi Bayero (2015) Effects of Cashless Economy Policy on financial inclusion in Nigeria: An exploratory study Procedia - Social and Behavioral Sciences 172 ( 2015 ) 49 – 56

13 Obina, C (2012) Going cash-less‘ll reduce cost of banking operations‖

14 Okoye, P.V.C., & Raymond E., (2013) An Appraisal of Cashless Economy Policy in Development of Nigerian Economy Research Journal of Finance and Accounting, 4(7), 237 – 252

15 Ordu Monday Matthew, Anyanwaokoro, Mike (2016) Cashless Economic Policy in Nigeria: A Performance Appraisal of The Banking Industry IOSR Journal of Business and Management (PP 01-17)

16 Thorsten Beck, Haki Pamuk, Ravindra Ramrattan, Burak R Uras (2018) Payment instruments, finance and development Journal of Development Economics 133

17 Wanting Xiong, Han Fu, Yougui Wang (2016) Money creation and circulation in a credit economy Physica A 465 (2017) 425–437

T ạ p c h í r a m ộ t t h á n g m ộ t k ỳ Tòa soạn : Số 1B Đ−ờng Liễu Giai, Quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại : 0 2 4 - 6 2 7 3 0 8 2 2 ; F a x : 0 2 4 - 6 2 7 3 0 8 3 2

E - Mail : tcnc kt@ gma il co m

3 nguyễn khắc quốc bảo, châu thanh hảo: ý t−ởng xây dựng nền kinh tế không sử dụng tiền mặt

14 đặng thành dũng: Một số định hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với đại học công lập trong bối cảnh tự chủ

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số tập trung doanh nghiệp cấp huyện có ảnh hưởng đáng kể đến việc tham gia thị trường lao động của thanh niên Việt Nam Các yếu tố này quyết định cơ hội việc làm và sự phát triển nghề nghiệp của lao động trẻ, đồng thời phản ánh môi trường kinh doanh tại địa phương Việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, từ đó thu hút nhiều lao động trẻ tham gia vào thị trường.

33 vũ quốc huy, lê thị thu hiền: áp dụng ph−ơng pháp phân tích thứ bậc trong xây dựng bộ chỉ số đô thị xanh

43 hoàng vũ quang, đặng thị phương hoa: Giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam

52 nguyễn thị dung, nguyễn quang hà, mai lan ph−ơng:

Phân bố đất đai nông nghiệp ở một số nước trên thế giới: bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

61 bùi văn huỳnh: Chính sách quản lý chợ của triều Nguyễn thÕ kû XIX

68 nguyễn tiến dũng, nguyễn thanh trọng, huỳnh ngọc ch−ơng:

Tác động của các yếu tố trong môi trường kinh doanh đến hoạt động của doanh nghiệp: nghiên cứu tr−ờng hợp tỉnh Quảng NgIi

77 vũ tuấn anh, vũ hồng vân: Th−ơng mại hóa sản phẩm khoa học: kinh nghiệm của Nhật Bản và Hàn Quốc

T ổ n g b i ê n t ậ p PGS.TS trần đình thiên

Tel: 024-62730828 phó Tổng biên tập

PGS.TS Đặng Thị Phương Hoa, cùng với Hội đồng Biên tập gồm GS.TS Đỗ Hoài Nam, TS Chử Văn Lâm, PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt, TS Võ Tuyên Anh, PGS.TS Lê Cao Đoàn, PGS.TS Trần Đình Thiên, PGS.TS Bùi Tất Thắng, GS.TSKH Lê Du Phong, PGS.TS Bùi Quang Tuấn, và PGS.TS Cù Chí Lợi, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nội dung nghiên cứu và giáo dục Để liên hệ, vui lòng gọi số điện thoại 024-62730821.

Chế bản điện tử tại phòng máy, Viện Kinh tế Việt Nam

Giấy phép xuất bản số 122/GP- BTTTT ngày 22/4/2013 của

Bộ Thông tin và Truyền thông

In tại Công ty In Thủy Lợi

Editorial office : 1B Lieu Giai Street, Ba Dinh District, Hanoi Tel : 024-62730822; Fax: 024-62730832

3 nguyen khac quoc bao, chau thanh hao: An idea building a non-cash economy

14 dang thanh dung: Some orientations renovating the financial management mechanism for public universities in the context of autonomy

22 pham minh thai: Impact of provincial competitiveness index and district-level enterprise concentration index on market entry of young Vietnamese workers

33 vu quoc huy, le thi thu hien: Applying a hierarchical analysis methodology in developing green urban indicators

43 hoang vu quang, dang thi phuong hoa: Solutions to farm economic development in Vietnam

52 nguyen thi dung, nguyen quang ha, mai lan phuong:

Distributing agricultural land in some countries in the world: lessons learned for Vietnam.

61 bui van huynh: Market management policy of the XIX-century

68 nguyen tien dung, nguyen thanh trong, huynh ngoc chuong: impact of business environment factors on business performance: a case study of Quang Ngai province

77 vu tuan anh, vu hong van: Commercializing scientific products:

87 phan thanh hoan: Trade impacts of the Vietnam-EU Free Trade

Agreement on Vietnam’s footwear export

Editor-in-Chief tran dinh thien Tel: 024-62730828

Biên tập viên chính: Đặng Thị Phương Hoa Liên hệ: 024-62730821 Ban biên tập gồm Đỗ Hoài Nam, Chu Văn Lâm, Nguyễn Hữu Đạt, Vũ Tuấn Anh, Lê Cao Đoàn, Trần Đình Thiện, Bùi Tất Thắng, Lê Duy Phong, Bùi Quang Tuấn, và Củ Chi Lợi Ý tưởng xây dựng nền kinh tế không sử dụng tiền mặt đang được chú trọng.

Nguyễn Khắc Quốc Bảo và Châu Thanh Hảo đã đề xuất xây dựng một nền kinh tế không sử dụng tiền mặt, trong đó Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò trung tâm Ngân hàng Nhà nước sẽ cung cấp và quản lý tất cả các tài khoản của cá nhân và pháp nhân trong nền kinh tế, với mỗi chủ thể chỉ có duy nhất một tài khoản tại ngân hàng này Tất cả các giao dịch, dù nhỏ nhất, sẽ được thực hiện thông qua chuyển khoản trực tiếp giữa các chủ thể qua ví điện tử, thiết bị di động và máy tính.

Nhà nước quản lý chặt chẽ tất cả ngoại tệ và vàng, ngoại trừ vàng trang sức Trong nền kinh tế nội địa, ngoại tệ và vàng không được phép lưu thông, mà chỉ được sử dụng cho các giao dịch quốc tế.

Từ khóa: thanh toán điện tử, ví điện tử, tiền mặt trong nền kinh tế, nền kinh tế không tiền mặt

1 Giới thiệu Xây dựng nền kinh tế không sử dụng tiền mặt giúp minh bạch hóa các giao dịch trong xã hội, tạo ra một xã hội văn minh hơn, tăng c−ờng tính hiệu quả và tiện lợi trong tất cả các hoạt động của xã hội và giúp sử dụng triệt để các nguồn lực để phát triển kinh tế, kiểm soát toàn diện tất cả các hoạt động trong xã hội

Hiệu quả lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh của xã hội Do đó, việc kiểm soát dòng tiền trở thành vấn đề cấp thiết mà các quốc gia đang nỗ lực thực hiện.

Hiện nay tiền tệ vẫn còn tồn tại d−ới một số hình thái nh− đồng xu, giấy bạc, vàng, các số liệu điện tử trong hệ thống máy tính

Tiền kỹ thuật số, so với các hình thức truyền thống như đồng xu, giấy bạc và vàng, khắc phục nhiều hạn chế trong việc phát triển nhân loại Nó giúp giảm chi phí phát hành, lưu thông và bảo quản, đồng thời hạn chế các giao dịch bất minh, tình trạng hối lộ và tham nhũng Ngoài ra, tiền kỹ thuật số cũng góp phần giảm thiểu các vấn đề như trộm cắp và rửa tiền, tạo ra một môi trường tài chính minh bạch hơn.

Tiền mặt sẽ mất giá trị nội tại khi cất trữ không được đưa vào lưu thông trong nền kinh tế, gây lãng phí nguồn lực của xã hội

Chính phủ không thể kiểm soát hoàn toàn các giao dịch kinh tế, dẫn đến sự méo mó trong nền kinh tế và tạo điều kiện cho kinh tế ngầm phát triển, gây thất thu thuế Việc không khai thác nguồn vốn lớn dưới hình thức tiền, vàng và ngoại tệ dự trữ trong dân gây lãng phí nguồn lực quốc gia Hơn nữa, chính phủ không kiểm soát 100% lượng ngoại tệ, làm khó khăn trong việc điều tiết cán cân thương mại quốc tế và điều chỉnh tỷ giá hối đoái Để khắc phục những vấn đề này, cần xây dựng nền kinh tế không sử dụng tiền mặt.

2 Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và ph−ơng pháp nghiên cứu

Nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu về tác động và lợi ích của nền kinh tế không sử dụng tiền mặt, chủ yếu thông qua các nghiên cứu thực nghiệm về sự chuyển đổi từ tiền mặt sang các phương tiện thanh toán phi tiền mặt Các nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của ngân hàng trung gian và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán Hiện tại, chưa có quốc gia nào thực hiện hoàn toàn việc loại bỏ tiền mặt khỏi nền kinh tế Bài viết này đề xuất một cách tiếp cận mới, trong đó Ngân hàng Nhà nước giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt động kinh tế để hướng tới việc loại bỏ hoàn toàn tiền mặt.

Theo Obi (2012), xã hội không sử dụng tiền mặt là một mô hình trong đó không có ai sử dụng tiền mặt, và mọi giao dịch mua sắm đều được thực hiện thông qua thẻ tín dụng, thẻ ATM, séc, hoặc chuyển khoản trực tiếp giữa các tài khoản.

Nền kinh tế không sử dụng tiền mặt không đồng nghĩa với việc loại bỏ hoàn toàn tiền mặt, mà chỉ giảm thiểu việc sử dụng nó bằng cách cung cấp các kênh thanh toán thay thế Mặc dù giao dịch tiền mặt vẫn tồn tại, nhưng số lượng giao dịch này sẽ được giảm xuống mức tối thiểu Trong nền kinh tế này, các giao dịch có thể được thực hiện mà không cần tiền mặt, chủ yếu thông qua thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ Hàng hóa và dịch vụ được mua và thanh toán qua các phương tiện điện tử, tạo ra một môi trường kinh tế hiện đại và tiện lợi hơn.

Nghiên cứu của Ordu Monday Matthew chỉ ra rằng việc thanh toán bằng thẻ ATM và chuyển khoản qua ngân hàng giúp giảm chi phí liên quan đến tiền mặt, như in ấn và bảo quản Chính sách không sử dụng tiền mặt mang lại lợi ích cho doanh nghiệp bằng cách tăng cường khả năng tiếp cận vốn, giảm thất thoát doanh thu và chi phí xử lý tiền mặt Hơn nữa, việc này cũng giảm thiểu rủi ro từ trộm cắp và thiệt hại do hỏa hoạn.

Ngày đăng: 28/11/2022, 18:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Musa Abdullahi Bayero (2015). Effects of Cashless Economy Policy on financial inclusion in Nigeria: An exploratory study. Procedia - Social and Behavioral Sciences 172 ( 2015 ) 49 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of Cashless Economy Policy on financial inclusion in Nigeria: An exploratory study
Tác giả: Musa Abdullahi Bayero
Nhà XB: Procedia - Social and Behavioral Sciences
Năm: 2015
4. Nguyễn Văn Ngọc (2015), Tiền tệ, ngân hàng và thị tr−ờng tài chính, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị tr−ờng tài chính
Tác giả: Nguyễn Văn Ngọc
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2015
5. Nisvan Erkal, Lata Gangadharan, Boon Han Koh (2017). Monetary and non-monetary incentives in real- effort tournaments. European Economic Review, PII:S0014-2921(17)30209-X Sách, tạp chí
Tiêu đề: Monetary and non-monetary incentives in real- effort tournaments
Tác giả: Nisvan Erkal, Lata Gangadharan, Boon Han Koh
Nhà XB: European Economic Review
Năm: 2017
7. Paul Vigna &amp; Michael J. Casey (Han Ly dịch) (2007), Kỷ nguyên tiền điện tử, Nxb Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ nguyên tiền điện tử
Tác giả: Paul Vigna, Michael J. Casey, Han Ly
Nhà XB: Nxb Kinh tế quốc dân
Năm: 2007
9. Thorsten Beck, Haki Pamuk, Ravindra Ramrattan, Burak R. Uras (2018). Payment instruments, finance and development, Journal of Development Economics 133 (2018) 162 – 186 Sách, tạp chí
Tiêu đề:
Tác giả: Thorsten Beck, Haki Pamuk, Ravindra Ramrattan, Burak R. Uras
Năm: 2018
10. Wanting Xiong, Han Fu, Yougui Wang (2016). Money creation and circulation in a credit economy.Physica A 465 (2017) 425–437 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Money creation and circulation in a credit economy
Tác giả: Wanting Xiong, Han Fu, Yougui Wang
Nhà XB: Physica A
Năm: 2016
2. Kenneth Burdett, Alberto Trejos, Randall Wright (2017). A new suggestion for simplifying the theory of money. Journal of Economic Theory, PII: S0022- 0531(17)30098-4 Khác
6. Ordu Monday Matthew, Anyanwaokoro, Mike (2016), Cashless Economic Policy in Nigeria: A Performance Appraisal of The Banking Industry, IOSR Journal of Business and Management (PP 01-17) Khác
8. Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn tài chính - tiền tệ, Nxb Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Theo thống kờ của Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam (Bảng 4.1 bờn dưới) tổng phương tiện thanh toỏn và tiền gửi của khỏch hàng tại cỏc tổ chức kinh tế tớnh đến thỏng 5 năm 2018  là 8.757.588 tỷ đồng, trong đú tiền gởi của cỏc tổ chức kinh tế là 3.078.932 tỷ đồn - Luận văn thạc sĩ UEH nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam
heo thống kờ của Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam (Bảng 4.1 bờn dưới) tổng phương tiện thanh toỏn và tiền gửi của khỏch hàng tại cỏc tổ chức kinh tế tớnh đến thỏng 5 năm 2018 là 8.757.588 tỷ đồng, trong đú tiền gởi của cỏc tổ chức kinh tế là 3.078.932 tỷ đồn (Trang 50)
Bảng 4.2: Tổng hợp so sỏnh cỏc đặc trưng của nền kinh tế cú sử dụng tiền mặt hiện nay và nền kinh tế khụng sử dụng tiền mặt - Luận văn thạc sĩ UEH nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam
Bảng 4.2 Tổng hợp so sỏnh cỏc đặc trưng của nền kinh tế cú sử dụng tiền mặt hiện nay và nền kinh tế khụng sử dụng tiền mặt (Trang 54)
Trong mơ hình l−u thông tiền tệ hiện nay,  nguồn  tiền  đ−ợc  phát  hành  bởi  Ngân  hàng Nhà n−ớc, Ngân hàng Nhà n−ớc điều  tiết  l−ợng  cung  tiền  ra  nền  kinh  tế  thông  qua  các  ngân  hàng  th−ơng  mại,  các  ngân  hàng  th−ơng  mại  thực  hiện  c - Luận văn thạc sĩ UEH nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam
rong mơ hình l−u thông tiền tệ hiện nay, nguồn tiền đ−ợc phát hành bởi Ngân hàng Nhà n−ớc, Ngân hàng Nhà n−ớc điều tiết l−ợng cung tiền ra nền kinh tế thông qua các ngân hàng th−ơng mại, các ngân hàng th−ơng mại thực hiện c (Trang 69)
Hình 2: Sơ đồ cơ chế phát hành và l−u thông tiền tệ trong nền kinh tế không tiền - Luận văn thạc sĩ UEH nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam
Hình 2 Sơ đồ cơ chế phát hành và l−u thông tiền tệ trong nền kinh tế không tiền (Trang 72)
Hình 3: Tổng ph−ơng tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng - Luận văn thạc sĩ UEH nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam
Hình 3 Tổng ph−ơng tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng (Trang 75)
Bảng 1: Tổng ph−ơng tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức - Luận văn thạc sĩ UEH nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam
Bảng 1 Tổng ph−ơng tiện thanh toán và tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức (Trang 75)
Hình 4: Tiền mặt l−u thông trên tổng ph−ơng tiện thanh toán - Luận văn thạc sĩ UEH nền kinh tế không dùng tiền mặt và những tác động của nền kinh tế không dùng tiền mặt ở việt nam
Hình 4 Tiền mặt l−u thông trên tổng ph−ơng tiện thanh toán (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w