CƠ SỞ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN VÀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG T IỀN MẶT C ỦA N GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
K HÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NHTM
1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Hiện nay, chưa có định nghĩa thống nhất về thanh toán không dùng tiền mặt, vì các tác giả có những quan điểm khác nhau, dẫn đến sự hình thành nhiều khái niệm khác nhau về hình thức thanh toán này.
Theo Tom Kokkola (2010), thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình chuyển tiền giữa các tài khoản, trong đó người trả tiền ủy quyền cho ngân hàng của mình thực hiện việc chuyển tiền, hoặc người nhận tiền chỉ định ngân hàng của mình thu tiền từ người trả.
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) được định nghĩa là phương thức thanh toán hàng hóa và dịch vụ mà không cần sử dụng tiền mặt Theo Nguyễn Hồng Yến (2018), TTKDTM thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản người chi trả sang tài khoản người nhận hoặc thông qua việc bù trừ giữa các bên thông qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Đặng Công Hoàn (2016) cũng nhấn mạnh rằng TTKDTM là hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán, sử dụng các công cụ và phương thức để chuyển tiền từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng.
Về quan điểm của các cơ quan quản lý nhà nước, theo Nghị định 80/2016/NĐ-
Vào ngày 1-7-2016, Chính phủ Việt Nam đã ban hành CP quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Theo đó, dịch vụ này bao gồm cả thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số hình thức thanh toán không thông qua tài khoản của khách hàng.
TTKDTM là dịch vụ mà các ngân hàng thương mại cung cấp, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ thông qua tài khoản ngân hàng mà không cần sử dụng tiền mặt Trong mô hình này, ngân hàng giữ vai trò trung gian trong các giao dịch tài chính.
Ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong lệnh chuyển tiền giữa các bên tham gia Khi ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ này, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt sẽ phát triển mạnh mẽ, ngược lại, nếu không, sự phát triển sẽ bị hạn chế.
1.1.2 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Khi nền kinh tế phát triển, thanh toán bằng tiền mặt không còn đáp ứng đủ nhu cầu Do đó, việc áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, an toàn và thuận tiện, đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia (Lê Đình Hạc, 2020).
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động với mục tiêu chính là lợi nhuận, vì vậy để đáp ứng các yêu cầu phức tạp của nền kinh tế về tiền tệ, tín dụng và thanh toán, mạng lưới ngân hàng đã phát triển rộng khắp trong và ngoài nước Ban đầu, ngân hàng chỉ cung cấp dịch vụ quản lý vốn và đảm bảo thanh toán nhanh chóng, dễ dàng, từ đó tạo dựng niềm tin và thu hút nguồn vốn quan trọng Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, số lượng và khối lượng giao dịch tăng cao, việc doanh nghiệp thanh toán trực tiếp trở nên khó khăn, dẫn đến vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa C.Mác đã nhấn mạnh rằng sản xuất hàng hóa không thể diễn ra nếu thiếu tiền và sự lưu thông của nó Trong bối cảnh nền sản xuất hàng hóa còn nhỏ lẻ, việc sử dụng tiền mặt rất thuận tiện Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, khi khối lượng hàng hóa ngày càng lớn và sự trao đổi hàng hóa diễn ra đa dạng và rộng rãi, việc thanh toán bằng tiền mặt đã không còn đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế.
Mặc dù hình thức thanh toán truyền thống đã tồn tại lâu đời, nhưng trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hợp tác quốc tế phát triển, nó không còn phù hợp với các giao dịch lớn và toàn cầu Theo Diệu An (2006), việc thanh toán các khoản có giá trị lớn sẽ gặp phải nhiều bất lợi và rủi ro.
Chi phí xã hội cho hoạt động thanh toán bao gồm nhiều yếu tố như chi phí in tiền của chính phủ, chi phí vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm tiền của hệ thống ngân hàng, cùng với chi phí mà các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải chịu khi tham gia giao dịch thanh toán Những khoản chi này có thể rất tốn kém.
Giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với khối lượng lớn dễ bị lợi dụng bởi các đối tượng phạm pháp để thực hiện gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng hoặc các chủ nợ khác.
Các tổ chức và cá nhân luôn đối mặt với rủi ro trong việc thanh toán, bảo quản và vận chuyển tiền mặt Những rủi ro này không chỉ tiềm ẩn mà còn đã dẫn đến nhiều vụ án kinh tế và hình sự nghiêm trọng, chẳng hạn như trộm cắp và cướp tài sản, đặc biệt khi tội phạm nhận biết có người đang vận chuyển một số lượng lớn tiền mặt.
Khi tiền mặt trở thành phương thức thanh toán phổ biến, nguy cơ tội phạm tiền giả gia tăng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của cá nhân và tổ chức cũng như an ninh quốc gia Đây là một rủi ro mà nhiều người đã phải đối mặt, không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
Việc thanh toán bằng tiền mặt tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ Khi nền kinh tế thế giới trở thành một khối thống nhất, không còn bị giới hạn bởi địa lý, việc sử dụng tiền mặt trở nên không phù hợp Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc chuyển đổi sang các phương thức thanh toán hiện đại hơn.
C ÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Theo Nghị định số 10/VBHN-NHNN của NHNN ban hành ngày 22-02-2019 và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 01-7-2016, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) bao gồm các hình thức như séc, lệnh chi/ủy nhiệm chi, nhờ thu/ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác.
Theo NHNN (2015), séc được định nghĩa là một loại giấy tờ có giá trị, do người ký phát lập ra, trong đó yêu cầu người bị ký phát trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của mình để chuyển cho người thụ hưởng.
Séc được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ, hoặc rút tiền tại các chi nhánh Ngân hàng.
Thời hạn xuất trình tờ séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát, không bao gồm thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan Thời gian thanh toán séc là 6 tháng tính từ ngày ký phát.
1.2.1.2 Các chủ thể tham gia
Theo Nguyễn Hồng Yen (biên soạn, 2018), các chủ thể tham gia thanh toán séc gồm:
Người ký phát là người lập và ký phát Séc
Người bị ký phát là ngân hàng mở tài khoản thanh toán cho người ký phát, có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên séc theo yêu cầu của người ký phát.
Người thụ hưởng là một trong những người sau:
+ Người nhận được số tiền ghi trên séc theo chỉ định của người ký phát;
+ Người nhận chuyển nhượng séc theo các hình thức chuyển nhượng được quy định;
+ Người cầm giữ séc có ghi trả cho người cầm giữ.
Người thu hộ là ngân hàng cung cấp dịch vụ thu hộ séc cho người thụ hưởng Trung tâm thanh toán bù trừ séc là ngân hàng nhà nước hoặc tổ chức được ngân hàng nhà nước cấp phép, có nhiệm vụ tổ chức và điều phối việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc, cũng như quyết toán các nghĩa vụ tài chính liên quan cho các thành viên là ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hợp pháp.
1.2.1.3 Một số loại séc thường dùng
Theo Nguyễn Văn Tiến & Nguyễn Thị Hồng Hải (2016), séc gồm một số loại thông dụng sau:
Séc đích danh: là loại séc ghi rõ tên người hưởng lợi trên tờ séc Séc đích danh có
2 loại đó là séc đích danh không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu và séc đích danh có thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu.
Séc vô danh là loại séc mà người ký phát không ghi tên người hưởng lợi Với séc vô danh, bất kỳ ai cầm séc đều có thể nhận tiền tại ngân hàng Việc chuyển nhượng séc này chỉ cần thực hiện bằng cách trao tay mà không cần thủ tục ký hậu.
Séc gạch chéo là loại séc mà người ký phát có thể gạch chéo bằng hai đường song song Có hai loại séc gạch chéo: séc gạch chéo thường và séc gạch chéo đặc biệt.
Séc theo lệnh: là loại séc ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi ghi trên tờ séc.
Trên tờ séc ghi câu: “Trả theo lệnh của ông X” Loại séc này có thể chuyển nhượng được bằng hình thức ký hậu giống như hối phiếu.
Séc du lịch: Là loại séc do ngân hàng ký phát và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý nào của ngân hàng ký phát.
Thủ tục thanh toán séc rất đơn giản và người trả tiền có quyền chủ động trong việc thanh toán mà không cần thực hiện thủ tục bảo chi hay ký quỹ Tuy nhiên, phương thức này phụ thuộc vào số dư tài khoản của người mua Hơn nữa, người thụ hưởng cũng gặp khó khăn trong việc nhận tiền thanh toán từ ngân hàng vì phải thực hiện một số thủ tục bổ sung.
1.2.2 Thanh toán bằng lệnh chi/ủy nhiệm chi
Theo Ngân hàng Nhà nước (2014), dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi là quá trình ngân hàng thực hiện yêu cầu của bên trả tiền để trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của họ, nhằm chuyển tiền cho bên thụ hưởng Bên thụ hưởng có thể chính là bên trả tiền.
UNC được sử dụng để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế, cấp phát vốn cho các đơn vị cấp dưới, hoặc chuyển tiền giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên toàn quốc.
Khi nhận được UNC trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng có trách nhiệm hoàn tất lệnh chi cho người trả tiền hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ điều kiện.
Khi bên người thụ hưởng không có tài khoản tiền gửi, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng sẽ ghi Có tài khoản chuyển tiền phải trả và thông báo cho bên thụ hưởng đến nhận tiền.
Lệnh chi hoặc UNC bao gồm các yếu tố sau đây:
+ Chữ lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi), số chứng từ;
+ Ngày, tháng, năm lập ủy nhiệm chi;
+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của bên trả tiền;
+ Tên ngân hàng phục vụ bên trả tiền;
+ Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng;
+ Tên ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng;
+ Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số;
+ Ngày, tháng, năm ủy nhiệm chi có giá trị thanh toán;
Chữ ký tay của chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền, cùng với chữ ký điện tử cho chứng từ điện tử, là yêu cầu bắt buộc Ngoài ra, cần có chữ ký của những người liên quan theo quy định pháp luật và dấu đơn vị (nếu có).
Ngân hàng có quyền điều chỉnh các yếu tố trong UNC để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù hoạt động của mình, tuy nhiên, mọi điều chỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
Thanh toán qua lệnh chi (UNC) là một phương thức thanh toán đơn giản, tiện lợi và nhanh chóng, phù hợp với công nghệ hiện đại và thường được sử dụng trong ngân hàng Tuy nhiên, phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho bên thụ hưởng, vì bên nhận tiền có thể gặp rủi ro như bên trả tiền không đủ khả năng thanh toán, chậm trả hoặc cố tình không thực hiện nghĩa vụ Do đó, UNC thường được áp dụng trong các trường hợp mà hai bên có sự tin tưởng lẫn nhau.
1.2.3 Thanh toán bằng nhờ thu/ủy nhiệm thu
C ÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Cao Thị Thu Huyền (2013, 21) đã đề xuất các tiêu chí định lượng để đánh giá mức độ phát triển của TTKDTM, trong khi Huỳnh Phạm Hoài Nhi (2013, 20) đã bổ sung các tiêu chí định tính nhưng chưa cung cấp phương pháp tính toán cụ thể Những thiếu sót này đã được Đặng Công Hoàn (2016, 63) khắc phục trong luận án tiến sĩ của mình Tóm lại, việc đánh giá mức độ phát triển của TTKDTM cần dựa vào cả tiêu chí định lượng và định tính tùy theo mục đích phân tích.
Từ 22 tích và quan điểm của các tác giả khác nhau về các chỉ tiêu đánh giá, có thể tổng hợp một số tiêu chí quan trọng để đánh giá thực trạng phát triển của TTKDTM.
1.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Sự đa dạng của sản phẩm TTKDTM là một yếu tố quan trọng trong mô hình ngân hàng hiện đại, giúp thu hút nhiều khách hàng nhờ vào việc đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của họ Danh mục sản phẩm dịch vụ TTKDTM không chỉ thể hiện sự phát triển của ngân hàng mà còn phản ánh hiệu quả hoạt động TTKDTM trong việc phục vụ khách hàng.
Sự đa dạng của các phương thức thanh toán không chỉ bao gồm hình thức thanh toán mà còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hoạt động thanh toán qua ngân hàng Hiện nay, bên cạnh phương thức thanh toán truyền thống qua Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng cũng áp dụng hệ thống ngân hàng lõi Corebanking tiên tiến, giúp cải thiện và tăng tốc độ thanh toán nội bộ Ngoài ra, việc tham gia vào mạng lưới thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán song phương cũng góp phần vào tốc độ thanh toán nhanh chóng Doanh số và tốc độ tăng trưởng của các phương thức thanh toán, cũng như sự tham gia của các ngân hàng thương mại, là những chỉ số quan trọng phản ánh quy mô và tốc độ phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay đang trở thành yếu tố quyết định trong cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại và ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Sự tương đồng về tính chất sản phẩm giữa các ngân hàng là điều dễ hiểu do áp lực cạnh tranh gay gắt Mọi sản phẩm thanh toán mới ra đời đều nhanh chóng được cập nhật để đáp ứng nhu cầu người sử dụng, từ đó chất lượng dịch vụ trở thành yếu tố then chốt giúp ngân hàng tạo ra lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực này.
Mức độ hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định sự phát triển của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Trong bối cảnh các sản phẩm và dịch vụ tương tự, ngân hàng nào có mức phí hợp lý, thủ tục nhanh gọn và dịch vụ chuyên nghiệp sẽ thu hút khách hàng hơn Để cạnh tranh hiệu quả, các ngân hàng cần giảm phí giao dịch xuống mức thấp nhất có thể, nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ và lợi nhuận.
1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng
1.3.2.1 Quy mô mạng lưới giao dịch (PGD, điểm giao dịch của chi nhánh)
Sự phát triển dịch vụ TTKDTM được thể hiện qua sự gia tăng số lượng phòng giao dịch và các điểm giao dịch qua các năm Một chi nhánh ngân hàng có nhiều phòng và điểm giao dịch cho thấy ngân hàng đó có mối quan hệ giao dịch rộng rãi với nhiều khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thanh toán.
1.3.2.2 Quy mô tăng trưởng và tỷ trọng doanh số TTKDTM
- Quy mô tăng trưởng tuyệt đối doanh số TTKDTM
Lượng giá trị tăng (giảm) = Doanh số TTKDTM - Doanh số TTKDTM tuyệt đối doanh số TTKDTM kỳ thực hiện kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết quy mô tăng, giảm (số tuyệt đối) doanh số TTKDTM của năm sau so với năm trước.
- Tốc độ tăng doanh số thanh toán
Doanh số TTKDTM Doanh số TTKDTM
Tỷ lệ tăng doanh số kỳ thực hiện kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm thay đổi trong số tiền khách hàng thanh toán qua ngân hàng theo hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) so với năm trước Điều này giúp đánh giá sự phát triển của TTKDTM tại ngân hàng qua các năm.
Tỷ lệ tăng trưởng số lượng tài khoản (TK) phát hành và sử dụng dịch vụ trong kỳ thực hiện so với kỳ trước cho thấy sự gia tăng đáng kể Sự phát triển này không chỉ phản ánh nhu cầu ngày càng cao của người dùng mà còn cho thấy sự cải thiện trong chất lượng dịch vụ tài chính.
= - -— -— - - x dịch vụ TTKDTM 100% Số lượng TK phát hành và sử dụng dịch vụ
- Tỷ trọng doanh số TTKDTM trên tổng doanh số thanh toán
TTKDTM Tổng doanh số thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng dịch vụ TTKDTM của khách hàng so với tổng giá trị thanh toán của ngân hàng.
1.3.2.3 Cơ cấu doanh số TTKDTM
- Quy mô tăng trưởng doanh số của các loại hình TTKDTM
Doanh số từng loại hình TTKDTM
Tỷ lệ tăng doanh số của tăng tuyệt đối
= - - x 100% từng loại hình TTKDTM Doanh số từng loại hình TTKDTM kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng doanh số theo từng loại hình thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời cho thấy loại hình thanh toán nào có tốc độ tăng trưởng cao nhất và thấp nhất.
- Tỷ trọng doanh số của các loại hình TTKDTM
Doanh số của từng loại hình
Tỷ trọng doanh số của từng TTKDTM
= , - r - x 100% loại hình TTKDTM Tổng doanh số thanh toán
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh số TTKDTM thì doanh số thanh toán của hình thức thanh toán nào chiếm tỷ trọng cao nhất và thấp nhất.
1.3.2.4 Quy mô tăng trưởng sô lượng TK phát hành và sử dụng dịch vụ TTKDTM
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng số lượng tài khoản phát hành và sử dụng dịch vụ TTKDTM tại ngân hàng qua các năm, từ đó cung cấp cơ sở để đánh giá sự phát triển của TTKDTM.
1.3.2.5 Thu nhập từ dịch vụ TTKDTM
- Quy mô tăng trưởng tuyệt đôi thu nhập từ dịch vụ TTKDTM
Thu nhập tăng Thu nhập TTKDTM Thu nhập TTKDTM
(giảm) tuyệt đối kỳ thực hiện kỳ trước
- TÔc độ tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ TTKDTM
Thu nhập từ dịch Thu nhập từ dịch
Tốc độ tăng trưởng vụ TTKDTM vụ TTKDTM thu nhập từ dịch = kỳ thực hiện kỳ trước x 100% vụ TTKDTM Thu nhập từ dịch vụ TTKDTM kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết tôc độ tăng trưởng của thu nhập từ dịch vụ TTKDTM, chỉ tiêu này càng cao thì càng tôt với NH.
- Tỷ trọng thu nhập dịch vụ TTKDTM trong tổng thu nhập từ thanh toán
Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ Thu nhập từ TTKDTM
TTKDTM trong tổng thu nhập = x 100% từ thanh toán Tổng thu nhập thanh toán
Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ thanh toán điện tử (TTKDTM) trên tổng thu nhập thanh toán phản ánh mức độ hiệu quả của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp dịch vụ này Khi tỷ trọng này cao, điều đó cho thấy khách hàng đã tiếp cận dịch vụ TTKDTM tốt hơn, đồng thời ngân hàng cũng đã triển khai các dịch vụ này một cách hiệu quả hơn.
C ÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Theo Huỳnh Phạm Hoài Nhi (2013, 24), các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan Tuy nhiên, nhóm nhân tố chủ quan hiện tại chỉ phản ánh từ phía ngân hàng, trong khi các yếu tố từ phía khách hàng vẫn chưa được đề cập.
Tạ Quang Tiến (2004) nhấn mạnh rằng thói quen của khách hàng là một yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM Bên cạnh đó, Cao Thị Thu Huyền (2013) đã chỉ ra rằng có hai nhóm nhân tố, bao gồm các yếu tố nội bộ và ngoại vi của ngân hàng, cũng tác động đến hoạt động này Các tác giả đều thống nhất rằng những yếu tố cơ bản này đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM.
1.4.1.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
Trong thời đại công nghệ 4.0, sự phát triển công nghệ trong ngành ngân hàng là vô cùng cần thiết Các ngân hàng đang tích cực áp dụng các dịch vụ điện tử như internet banking và mobile banking để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc ứng dụng công nghệ tin học và tự động hóa trong thanh toán không chỉ đáp ứng yêu cầu về tốc độ, độ chính xác và an toàn, mà còn giúp tiết kiệm chi phí và công sức cho nhân viên, đồng thời mang lại sự thuận tiện cho khách hàng trong các giao dịch.
Mạng lưới thanh toán của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt Một ngân hàng với mạng lưới rộng khắp sẽ hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện các chức năng thanh toán dễ dàng hơn, giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng tại nhiều địa điểm khác nhau.
Con người là tài nguyên quý giá của ngân hàng, và việc khai thác tiềm năng này sẽ góp phần làm cho ngân hàng phát triển vững mạnh Mặc dù công nghệ cao giúp giảm bớt số lượng hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhưng lại đòi hỏi kỹ năng và trình độ nghiệp vụ cao từ mỗi cán bộ Do đó, vấn đề nguồn nhân lực không chỉ là số lượng mà còn là chất lượng Để hiểu sâu về quy trình và nội dung nghiệp vụ, các ngân hàng cần liên tục đào tạo và nâng cao chuyên môn cho nhân viên, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.
Chính sách và chiến lược kinh doanh của ngân hàng đóng vai trò quyết định trong việc phát triển nghiệp vụ kinh tế đối ngoại Mức phí hợp lý trong hoạt động thanh toán quốc tế và chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả là những yếu tố quan trọng khiến khách hàng lựa chọn dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
1.4.1.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả của thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Sự ảnh hưởng của tâm lý các bên tham gia vào hoạt động thanh toán, cùng với thói quen tiêu dùng của người dân, sẽ tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của TTKDTM.
Trình độ dân trí của khách hàng ảnh hưởng lớn đến việc nhận thức và sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Khi người dân có trình độ dân trí cao, họ dễ dàng tiếp cận và hình thành thói quen sử dụng các phương tiện thanh toán đa tiện ích, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và ứng dụng công nghệ hiện đại Ngược lại, trình độ dân trí thấp dẫn đến tâm lý e ngại khi sử dụng các phương tiện thanh toán phức tạp, gây cản trở cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt.
Thu nhập của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến mức chi tiêu của họ Khi thu nhập cao, khách hàng có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến nhu cầu thanh toán tăng lên Điều này thúc đẩy khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhiều hơn.
Môi trường kinh tế đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của hình thức thanh toán qua ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, hàng hóa được sản xuất và tiêu thụ với khối lượng lớn, người tiêu dùng có xu hướng ưa chuộng sử dụng ngân hàng làm trung gian thanh toán Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển và giao dịch mà còn đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn và chính xác hơn.
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với những thay đổi nhỏ có thể tạo ra cơ hội hoặc thách thức Một hệ thống pháp luật hoàn thiện, rõ ràng và hiệu quả, cùng với sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ ngành, sẽ giúp ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả hơn, từ đó nâng cao hiệu quả phát triển thị trường tài chính trong các ngân hàng thương mại.
Môi trường chính trị ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn và lành mạnh, từ đó nâng cao niềm tin của người dân vào sự phát triển kinh tế bền vững Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ mà còn gia tăng tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng Nhờ vậy, các ngân hàng có thể thu hút được lượng tiền mặt lớn trong xã hội, cung cấp nguồn vốn cần thiết để đầu tư kinh doanh và đa dạng hóa các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Bài viết này cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tại ngân hàng thương mại (NHTM), giúp hiểu rõ các khái niệm, sự cần thiết và vai trò của TTKDTM Đồng thời, nó cũng nêu bật các nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến phương thức thanh toán này, từ đó hướng tới việc áp dụng hiệu quả các phương thức TTKDTM trong hoạt động của ngân hàng.
TTKDTM, mặc dù chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, vẫn đang trên đà phát triển và ngày càng trở nên gần gũi với cuộc sống của chúng ta.
Cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc mở rộng và nâng cao chất lượng TTKDTM Việc thiết lập các tiêu chí đánh giá chất lượng TTKDTM sẽ giúp theo dõi sự phát triển của hình thức này qua từng năm, từ đó phản ánh sự tiến bộ của xã hội.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI C HI N H ÁNH N G ÂN H ÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN N ÔN G THÔN HÀ NỘI
T ỔNG QUAN VỀ C HI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P HÁT TRIỂN NÔNG THÔN H À N ỘI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, được thành lập vào ngày 27/6/1988 theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam, có nguồn gốc từ chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp thành phố Hà Nội Thời điểm thành lập, chi nhánh có 28 cán bộ nhân viên cùng với 12 ngân hàng chi nhánh huyện được tách chuyển từ NHNN và 21 công ty, xí nghiệp được điều động từ các ngân hàng trong thành phố, tất cả đã tập trung về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Sau hơn 30 năm hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán Agribank Hà Nội hiện có 303 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên 29 quận huyện của Thủ đô, thể hiện sự phát triển ổn định và bền vững của ngân hàng.
Agribank, đặc biệt là Agribank Hà Nội, đang nỗ lực không ngừng để trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động hiệu quả và an toàn.
“nơi khách hàng có thể trao gửi niềm tin”, xứng với vị thế là một NHTM - Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
Tổng nguồn vốn huy động
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của NNNo&PTNT - CN Hà Nội
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, được coi là "dòng máu" giúp ngân hàng tồn tại và phát triển Nhận thức rõ tầm quan trọng này, chi nhánh Agibank Hà Nội đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao uy tín Với kinh nghiệm lâu năm và lượng khách hàng ổn định, Agribank Hà Nội đã đạt được mức tăng trưởng nguồn vốn đáng kể, đáp ứng nhu cầu về vốn và góp phần điều tiết, ổn định thị trường tiền tệ tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Bảng 2.1 Quy mô tăng trưởng và cơ cấu vốn huy động tại Agribank Hà Nội
2 Phàn theo đoi tượng gửi tiền
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2017-2019 của Agribank Hà Nội
Từ bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh tiếp tục tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là:
Năm 2018, tổng vốn huy động đạt 78.892 tỷ đồng, tăng 3.561 tỷ đồng (tăng tương ứng 4,7%) so với thời điểm 2017 Đến năm 2019, tổng nguồn vốn này tăng 3.417 tỷ đồng
Năm 2018, tổng nguồn vốn huy động của Agribank tăng 4,3% so với năm 2017, nhờ vào các chương trình huy động tiết kiệm kỷ niệm 30 năm thành lập, thu hút nhiều khách hàng Tăng trưởng chủ yếu đến từ tiền gửi có kỳ hạn, chiếm hơn 80% tổng vốn huy động Mặc dù nguồn vốn không kỳ hạn mang lại lợi ích về lãi suất thấp cho ngân hàng, nhưng tính không ổn định của nó khiến ngân hàng không thể dựa vào để tài trợ cho hoạt động kinh doanh Để duy trì sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn, ngân hàng đã thực hiện các chiến lược điều chỉnh lãi suất huy động và cung cấp mức lãi suất cạnh tranh cho tiền gửi có kỳ hạn.
Vốn huy động từ dân cư đóng góp gần 80% vào tổng nguồn vốn và liên tục gia tăng qua các năm Đến cuối tháng 12/2017, nguồn vốn này đạt 58.607 tỷ đồng, tăng lên 62.009 tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 5,8% Đến hết năm 2019, vốn huy động từ cư dân tiếp tục tăng 3344 tỷ đồng, đạt mức tăng 5,4% so với năm trước Tiền gửi từ cư dân được coi là nguồn vốn bền vững và ổn định, do đó, các ngân hàng luôn xem đây là mục tiêu quan trọng trong các giai đoạn phát triển Để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cư dân, ngân hàng thường áp dụng lãi suất cạnh tranh, triển khai các chương trình khuyến mãi và linh hoạt trong các kỳ hạn gửi tiền.
Chi nhánh không ngừng cải tiến phong cách phục vụ, thực hiện chính sách phục vụ nhanh chóng và thuận lợi, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu gửi tiền của người dân và các tổ chức.
Vốn huy động của ngân hàng thương mại (CN) đang tăng trưởng mạnh mẽ, khẳng định vị thế dẫn đầu trong việc huy động vốn so với các ngân hàng khác trong khu vực.
Chi nhánh Agribank Hà Nội không chỉ tập trung vào việc tăng trưởng vốn mà còn chú trọng phát triển hoạt động cho vay, nâng cao cả quy mô lẫn chất lượng tín dụng, nhằm đáp ứng hiệu quả các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế.
Bảng 2.2 Quy mô tăng trưởng và cơ cấu dư nợ tại Agribank Hà Nội 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
Tỏng dư nợ cho vay
2 Phàn theo thành phân kinh tẻ
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2017-2019 của Agribank Hà Nội
Tổng dư nợ cho vay đã có sự tăng trưởng liên tục trong các năm gần đây Tính đến ngày 31/12/2018, dư nợ cho vay đạt 63.681 tỷ đồng, tăng 4.727 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8% so với năm 2017 Đến cuối năm 2019, con số này tiếp tục gia tăng, đạt 69.934 tỷ đồng, với mức tăng 6.253 tỷ đồng, tương đương 9,8% so với năm 2018.
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm hơn 70% tổng dư nợ cho vay và có xu hướng tăng qua các năm, chủ yếu do các khoản tín dụng ngắn hạn phục vụ cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, nhóm khách hàng thường xuyên duy trì quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Sô tiên Sô tiên Sô tiên +/- % +/- %
Các khoản vay trung và dài hạn thường có mức độ rủi ro cao hơn do chịu nhiều biến động trong thời gian dài Dư nợ ngắn hạn của Agribank đã tăng từ 42.765 tỷ đồng (72,54% tỷ trọng) vào năm 2017 lên 47.386 tỷ đồng (74,41% tỷ trọng) vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 10,8% Năm 2019, dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng lên 53.303 tỷ đồng, tăng 11,1% so với năm 2018, cho thấy mức tăng lớn hơn so với năm trước đó Nguyên nhân chính là do Agribank đã chủ động hạ lãi suất cho vay ngắn hạn, thu hút được nhiều khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng tăng cường hợp tác chiến lược và triển khai các chương trình cho vay ưu đãi, giúp dư nợ cho vay dài hạn vẫn tăng trưởng nhẹ qua từng năm.
Cho vay cá nhân đã chiếm ưu thế hơn so với cho vay doanh nghiệp, với dư nợ đạt 34.789 tỷ đồng vào năm 2017, tương ứng 53,8% Đến năm 2018, dư nợ cho vay cá nhân tăng lên 34.789 tỷ đồng, tăng 9,7% so với năm trước Năm 2019, con số này tiếp tục tăng 11,1%, đạt 38.653 tỷ đồng Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào các biện pháp quyết liệt của chi nhánh trong việc mở rộng khả năng tiếp cận vốn tín dụng, đặc biệt ở khu vực ngoại thành, cũng như việc cung cấp các gói tín dụng ưu đãi cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn chính đáng và kịp thời, từ đó giảm thiểu tác động của tín dụng đen.
Agribank Hà Nội cam kết thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo về lãi suất cho vay từ Ngân hàng Nhà nước, đồng thời tiên phong trong việc giảm lãi suất cho các khu vực ưu tiên Ngân hàng cũng tích cực triển khai các chương trình cho vay của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cho vay xây dựng nông thôn mới, cho vay nông nghiệp nông thôn theo nghị định 116/2018/NĐ-CP, cho vay nhà ở xã hội theo nghị quyết 02/NĐ-CP, và tăng cường cho vay qua tổ nhóm.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2017-2019
Để tối ưu hóa lợi nhuận trong khi vẫn giữ tỷ lệ rủi ro ở mức chấp nhận được, các ngân hàng và chi nhánh cần chú trọng đến việc quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng 2.3 Kết quả HĐKD tại Agribank Hà Nội 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2017-2019 của Agribank Hà Nội về doanh thu: Tổng doanh thu của chi nhánh tăng đều trong giai đoạn này Năm
T HỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NHN O &PTNT HÀ N ỘI
NHNo&PTNT Hà Nội 2.3.1 Tình hình chung
Agribank Hà Nội đã tích cực mở rộng mạng lưới và triển khai dịch vụ TTKDTM, đặc biệt là dịch vụ NHĐT, nhằm nâng cao thu nhập và cạnh tranh Chi nhánh cũng đã xây dựng lộ trình hiện đại hóa dịch vụ và tăng cường các kênh giao dịch TTKDTM để thu hút khách hàng mới Kết quả thanh toán giai đoạn 2017-2019 của Agribank Hà Nội cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động của chi nhánh.
Bảng 2.4 Quy mô tăng trưởng và tỷ trọng doanh số TTKDTM 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
So tiền So tiền So tiên H- % H- %
Tông doanh sỏ thanh toán 114.027 123.01
Tỳ trọng doanh số TTDTM/ tổng doanh số (⅜)
Tỳ trọng doanh so TTKDTM/ tổng doanh SO
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2017-2019 của Agribank Hà Nội
Hình 2.2 Tình hình thanh toán tại Agribank Hà Nội 2017-2019 Đơn vị: Tỳ đảng
■ Thanh toán dùng tiền mặt IThanhtoankhQRg dùngtien mạt
Nguồn: Lấy từ số liệu bảng 2.4
Doanh số TTKDTM đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, cụ thể năm 2017 đạt 94.871 tỷ đồng Sang năm 2018, doanh số tăng lên 103.208 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 8.337 tỷ đồng (tăng 8,8%) Đến năm 2019, doanh số tiếp tục tăng 14.280 tỷ đồng, đạt 117.488 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 13,8% so với năm 2018.
Trong bối cảnh tỷ trọng doanh số thanh toán điện tử (TTDTM) liên tục giảm, tỷ trọng doanh số thanh toán qua kênh truyền thống (TTKDTM) lại có sự tăng trưởng ổn định trong ba năm qua Cụ thể, năm 2017, TTKDTM chiếm 83,2% tổng doanh số thanh toán, và đến năm 2018, tỷ trọng này đã tăng lên 83,9%, thể hiện sự gia tăng 0,7% so với năm trước đó.
2019, tỷ trọng này tăng 1,2% so với năm 2018, đạt 85,1% Việc tăng về doanh số TTKDTM và tỷ trọng TTKDTM có thể được lý giải như sau:
Khi thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có quyền lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp Họ nhận thấy nhiều lợi ích từ hình thức này như tính tiện lợi, an toàn, tốc độ xử lý chính xác và nhanh chóng, cùng với thời gian thực hiện giao dịch ngắn hơn, dẫn đến sự ưa chuộng ngày càng tăng đối với TTKDTM.
Trong lĩnh vực tiền tệ, kho quỹ và chi nhánh đã hoạt động hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng Quy trình chuyển đổi giữa chuyển khoản và tiền mặt diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, từ đó gia tăng niềm tin của khách hàng đối với dịch vụ này.
NH và chỉ lúc nào cần thiết mới rút tiền mặt ra.
CN đang không ngừng thay đổi và đa dạng hóa các hình thức thanh toán điện tử, đồng thời cải tiến quy trình thanh toán Hiện tại, ngân hàng đã triển khai thanh toán điện tử cho nhiều dịch vụ công như điện, nước, viễn thông, thu thuế, nộp phạt, thu học phí và viện phí Điều này không chỉ giúp tăng doanh số thanh toán của ngân hàng mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Số lượng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ TTKDTM
Bảng 2.5 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM 2017-2019 Đơn vị: Khách hàng
So tiền So tiền Sò tiên 2018/2017 2019/2018
Tông thu nhập từ hoạt động thanh toán
TTKDTM/Tống thu nhập từ thanh toán (%) 88,2 89,1 90,5 - 0,9 - 13
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2017-2019 của Agribank Hà Nội
Trong giai đoạn 2018-2019, lượng người dùng dịch vụ TTKDTM tăng trưởng mạnh mẽ, với 12,9% trong năm 2018, đạt 155.731 khách hàng, và 14,8% trong năm 2019, với 178.856 người sử dụng Khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số Chi nhánh đang tìm kiếm các phương thức gia tăng lượng người dùng và doanh số thanh toán thông qua việc liên kết với doanh nghiệp, trường đại học, và các tổ chức khác Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng, chi nhánh cũng triển khai các chương trình miễn phí mở thẻ và miễn phí thường niên, góp phần thu hút thêm khách hàng.
- Thu nhập từ hoạt động TTKDTM
Bảng 2.6 Thu nhập từ TTKDTM tại Agribank Hà Nội 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD 2017-2019 của Agribank Hà Nội
Từ năm 2017 đến 2019, tỷ trọng thu nhập từ TTKDTM trong tổng thu nhập của chi nhánh liên tục tăng, từ 88,2% năm 2017 lên 90,5% năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của TTKDTM trong tổng thu nhập, với mức tăng 0,9% vào năm 2018 và 1,4% vào năm 2019 Doanh số thanh toán qua TTKDTM cũng tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần nâng cao tổng lợi nhuận và thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này trong toàn chi nhánh.
2.3.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Agribank Hà Nội liên tục nghiên cứu và phát triển các hình thức thanh toán mới, cung cấp nhiều tiện ích cho người dùng Hiện tại, Agribank Hà Nội cung ứng đa dạng sản phẩm như Séc, thư tín dụng, UNC, UNT, thanh toán thẻ, hóa đơn (thuế, nước, điện, vé xe), cùng với các phương thức thanh toán hiện đại như Mobile banking, Internet banking, thanh toán qua POS, ví điện tử và mã QR code.
Bảng 2.7 Tình hình sử dụng các loại hình TTKDTM 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo TTKDTM 2017-2019 của Agribank Hà Nội
Hinh 2.3: Tỷ trọng các loại hình TTKDTM tại chi nhánh năm 2017
■ Séc "UNC "UNT "LC "Thê "Dịch vụ NHĐT
Hình 2.4: Tỷ trọng các loại hình TTKDTM tại chi nhánh năm 2018
■ Séc -UNC -UNT -LC -Thê -Dịch vụ NHĐT
Hình 2.5: Tỷ trọng các loại hình TTKDTM tại chi nhánh năm 2019
■ Séc -UNC -UNT -LC -Thê -Dịch vụ NHĐT
Séc là một phương thức thanh toán có tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị thanh toán tại Việt Nam, với việc sử dụng còn hạn chế Tình trạng này cũng phản ánh thực tế chung của các ngân hàng thương mại trong cả nước Tại Agribank Hà Nội, séc chỉ được cung cấp cho các tổ chức nhất định.
Hiện nay, có 45 tổ chức uy tín như quỹ tín dụng, bảo hiểm xã hội và các doanh nghiệp lớn chưa áp dụng dịch vụ cho khách hàng cá nhân, dẫn đến việc thanh toán còn hạn chế Tại các chi nhánh, hai loại séc chủ yếu được sử dụng là séc bảo chi và séc chuyển khoản.
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng Séc tại Agribank Hà Nội 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo TTKDTM 2017-2019 của Agribank Hà Nội
Doanh số thanh toán đã tăng qua từng năm, nhưng mức tăng vẫn còn hạn chế Cụ thể, năm 2017 đạt 3.539 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 3.581 tỷ đồng với mức tăng 1,2%, và năm 2019 đạt 3.724 tỷ đồng, tăng 4% so với năm trước Trong đó, séc bảo chi chiếm gần 70% tỷ trọng thanh toán, trong khi tỷ trọng thanh toán bằng séc chỉ chiếm trên 3% tổng tỷ trọng các hình thức thanh toán Con số này khá khiêm tốn do quy trình thanh toán rườm rà và tâm lý lo ngại về séc giả hoặc tài khoản không đủ tiền, khiến người bán ngại sử dụng Thêm vào đó, phí phát hành séc cao cũng là một yếu tố cản trở sự thu hút người dùng.
2.3.2.2 Thanh toán bằng lệnh chi hay UNC
Tại chi nhánh, dịch vụ chuyển tiền tại quầy ngày càng phổ biến, với UNC là phương thức được ưa chuộng nhất, chiếm tỷ trọng cao trong các hình thức thanh toán Doanh số sử dụng UNC đã tăng dần qua từng năm, thể hiện rõ nét trong tình hình sử dụng từ năm 2017 đến 2019.
Hình 2.6 Tình hình sử dụng UNC tại Agribank Hà Nội 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
Từ năm 2017 đến 2019, doanh số thanh toán qua UNC đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 41.620 tỷ đồng (43,87% tổng doanh số) lên 49.545 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 13,3% trong năm 2019 Mặc dù doanh số thanh toán qua UNC liên tục gia tăng, tỷ trọng của nó lại giảm do sự xuất hiện của các hình thức thanh toán mới và sự cải thiện về chất lượng, số lượng của thanh toán thẻ Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng đã hỗ trợ cho các lệnh thanh toán qua UNC thông qua nhiều kênh khác nhau như thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán bù trừ liên.
Khi thực hiện thanh toán qua UNC, bên bán sẽ nhận được tiền ngay trong ngày giao dịch, ngay cả khi người mua và người bán không thuộc cùng một hệ thống ngân hàng.
Đ ÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI A GRIBANK HÀ N ỘI
2.4.1 Những kết quả đạt được
Agribank Hà Nội đã vượt qua các khó khăn, rào cản và đạt được một số thành tích đáng ghi nhận:
Tỷ trọng và doanh số thanh toán TTKDTM của Agribank Hà Nội đã tăng liên tục qua các năm, với doanh số đạt 94.871 tỷ đồng (83,2%) vào năm 2017, 103.208 tỷ đồng (83,9%) vào năm 2018, và 117.488 tỷ đồng (85,1%) vào năm 2019 Sự gia tăng này không chỉ mang lại nguồn thu ổn định cho Agribank Hà Nội mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển của hoạt động TTKDTM tại Việt Nam.
Thứ hai, thu nhập từ hoạt động này tăng mạnh Năm 2017, thu nhập này đạt
135 tỷ đồng (chiếm 88,2% tổng thu nhập đến từ hoạt động thanh toán) Năm 2018, tăng 12 tỷ đồng, đạt 147 tỷ đồng (chiếm 89,1%) Năm 2019, đạt 161 tỷ đồng, tăng 14 tỷ đồng
Agribank Hà Nội ghi nhận sự tăng trưởng thu nhập 90,5%, cho thấy hiệu quả kinh doanh cao Điều này mở ra cơ hội để ngân hàng tiếp tục phát triển và đa dạng hóa các hình thức thanh toán điện tử.
Mạng lưới thanh toán đang ngày càng được mở rộng, với các chi nhánh tiếp cận và triển khai dịch vụ thanh toán cho tất cả khách hàng Sự phối hợp với các đơn vị, trường hợp, bệnh viện, cục Thuế và Hải quan nhằm thúc đẩy thanh toán điện tử đối với các dịch vụ công là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Thứ tư, CN không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm thanh toán truyền thống mà còn phát triển các hình thức thanh toán mới với nhiều tiện ích Họ chủ động nâng cấp và bổ sung thiết bị thanh toán hiện đại, với mạng lưới ATM và POS rộng khắp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua thẻ Agribank Chi nhánh luôn tiên phong trong việc áp dụng công nghệ mới, cho ra mắt nhiều sản phẩm như thanh toán không tiếp xúc, thẻ chip và máy CDM.
Vào thứ năm, thanh toán qua ngân hàng điện tử đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là ở các hình thức thanh toán mới như ví điện tử và QR code Những phương thức này không chỉ mang lại lợi ích cho khách hàng cá nhân mà còn cho cả doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tham gia thanh toán qua ngân hàng điện tử, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian Sự phát triển nhanh chóng của các hình thức này giúp các công ty nắm bắt xu hướng hiện đại của thị trường và thói quen tiêu dùng.
Vào thứ Sáu, chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngày càng được cải thiện Quy trình thanh toán một cửa giúp rút ngắn thời gian giao dịch, tăng tốc độ xử lý mà vẫn đảm bảo tính chính xác và an toàn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng, đồng thời góp phần tăng nhanh vòng quay vốn trong nền kinh tế.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
Hoạt động TTKDTM của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã gặt hái nhiều thành công, tuy nhiên vẫn còn một số thiếu sót cần được chú ý và điều chỉnh để phù hợp hơn.
Thứ nhất, chưa có sản phẩm mang tính đột phá, tăng doanh thu cho chi nhánh.
Các sản phẩm dịch vụ (SPDV) của chi nhánh Agribank Hà Nội hiện tại chỉ nằm trong gói SPDV thanh toán đã được triển khai theo từng giai đoạn và chưa có sự khác biệt so với các đơn vị khác Chi nhánh này vẫn chưa mạnh dạn nghiên cứu và phát triển những SPDV mới mang tính đột phá, mà chủ yếu dựa vào các mô hình của những ngân hàng thương mại khác.
Các hình thức thanh toán truyền thống như UNT, Séc và LC vẫn chưa đạt tỷ trọng cao trong giao dịch Mặc dù đây là tình trạng chung của các ngân hàng thương mại, nhưng chi nhánh cần tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả thanh toán và cải thiện tình hình này.
Hình thức thanh toán hiện đại đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm hạn chế về số tiền rút tối đa mỗi ngày và hạn mức giao dịch Ngoài ra, các máy ATM thường xuyên gặp sự cố như nuốt thẻ, mất điện đột ngột, hoặc khách hàng không nhận được tiền nhưng tài khoản vẫn bị trừ.
Hình thức thanh toán qua ngân hàng điện tử thường gặp lỗi do chương trình tự động cập nhật phiên bản mới, dẫn đến việc không thực hiện giao dịch được Thanh toán qua ví điện tử cũng bị giới hạn bởi các hạn mức thanh toán và thời gian giao dịch hàng ngày Thêm vào đó, doanh số thanh toán qua hình thức này còn thấp trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt, cho thấy dịch vụ này vẫn là một điểm yếu của Agribank Việt Nam và Agribank Hà Nội.
Thứ hai, chưa khai thác hết được tiềm năng thị trường
Thủ đô hiện có 29 quận, huyện với dân số đứng thứ hai tại Việt Nam, tạo ra tiềm năng lớn cho việc khai thác người dùng sử dụng dịch vụ TTKDTM Tuy nhiên, hoạt động này chủ yếu chỉ phổ biến ở khu vực nội thành, trong khi các khu vực ngoại thành vẫn chưa được khai thác hiệu quả.
Số lượng người sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại các huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ còn hạn chế, với hơn 370.000 tài khoản cá nhân và tổ chức hiện có Tuy nhiên, số lượng tài khoản thanh toán có giao dịch thường xuyên vẫn thấp, vì khách hàng chủ yếu chỉ sử dụng tài khoản để rút tiền tại cây ATM Các công nghệ thanh toán mới như máy CDM và công nghệ thanh toán POS đang được triển khai nhưng chưa được tận dụng tối đa.
57 thanh toán qua QR code, Ví điện tử, chỉ phổ biến ở nội đô Việc thanh toán đối với các dịch vụ công vẫn còn chưa phổ biến.
Các đối tượng tham gia TTKDTM chủ yếu bao gồm cán bộ, công nhân viên chức, học sinh, sinh viên và những người có thu nhập cao Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nông dân và người có thu nhập thấp chưa tiếp cận được hình thức thanh toán này.