1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao năng lực quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín,khoá luận tốt nghiệp

105 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Quản Lí Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín
Tác giả Nguyễn Minh Phương
Người hướng dẫn Th.S Trần Thị Xuân Anh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

    • CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG SÀI GÕN THƯƠNG TÍN

    • HA NỘI - 5/2013

      • 1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán

      • 1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán

      • 1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán

      • 1.2.1 Khái niệm về rủi ro tại Công ty chứng khoán

      • 1.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán

      • 1.2.3 Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tại CTCK

      • 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín

      • 2.1.2. Triết lý kinh doanh-Mục tiêu chiến lược

      • 2.1.4. Hoạt động kinh doanh của CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

      • 2.2.1. Quản lý rủi ro hệ thống tại CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

  • Iiiiihhiii

    • 2.2.2 Quản lý rủi ro phi hệ thống tại CTCP Chứng khoánNgân hàng Sài Gòn Thương Tín

    • 2.3.1 Những kết quả đạt được

    • 2.3.2 Những hạn chế và tồn tại cần khắc phục

    • 2.3.3 Nguyên nhân

    • 3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tới và giải pháp cho thị trường chứng khoán 2013

    • . Kế hoạch kỉnh doanh của SBS trong 3 năm tớỉ

      • 3.1.2. Chiến lược phát triển của CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

      • 3.2.1 Tổ chức bộ máy và xây dựng chính sách, chiến lược quản lý rủi ro

      • 3.2.2 Nâng cao kiểm soát rủi ro đối với các rủi ro hệ thống

      • 3.2.3 Giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình cung cấp các dịch vụ cho khách hàng: môi giới, tư vấn, bảo lãnh

      • 3.2.4. Giải pháp trong quản lý rủi ro khi thực hiện quy định đầu tư, tự doanh

      • 3.2.5 Hoàn thiện và kiểm soát hoạt động của các nghiệp vụ phụ trợ

      • 3.2.6 Giải pháp về quản lý rủi ro do các vi phạm các quy định hiện hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

      • 3.2.7 Giải pháp về quản lý các rủi ro tài chính khác

      • 3.2.8 Giải pháp về quản lý rủi ro liên quan đến hệ thống thông tin

      • 3.2.9 Phát triển nguồn nhân lực cho SBS

      • 3.2.10 Hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ

      • 3.3.1. Nâng cao chất lượng hàng hóa trên TTCK

      • 3.3.2. Phát triển thị trường các công cụ tài chính phái sinh

      • 3.3.3. Hình thành và phát triển các định chế trung gian tài chính

      • 3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát thị trường

      • 3.3.5. Nâng cao chất lượng hoạt động công bố và minh bạch thông tin của các chủ thể tham gia trên thị trường

      • 3.3.6 Phổ biến, tuyên truyền kiến thức về chứng khoán và TTCK

Nội dung

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán

1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một phần quan trọng của thị trường tài chính, đóng vai trò then chốt trong việc huy động và sử dụng vốn cho nền kinh tế Tại TTCK, các hoạt động trao đổi, mua bán và chuyển nhượng chứng khoán diễn ra sôi nổi, với các tổ chức phát hành bán chứng khoán cho nhà đầu tư, trong khi đó nhà đầu tư cũng có thể mua bán chứng khoán giữa nhau thông qua các trung gian môi giới.

Công ty chứng khoán đóng vai trò là trung gian quan trọng trong thị trường chứng khoán, kết nối người mua và người bán để thực hiện giao dịch Đồng thời, các công ty này cung cấp thông tin tư vấn và sản phẩm nghiên cứu, hỗ trợ nhà đầu tư trong việc lựa chọn chứng khoán phù hợp cho danh mục đầu tư của họ.

Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân chuyên kinh doanh chứng khoán, thực hiện các nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, bảo lãnh và tư vấn đầu tư chứng khoán Đặc biệt, công ty chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành khi đã thực hiện nghiệp vụ tự doanh Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp dịch vụ tư vấn và các dịch vụ tài chính khác.

1.1.2 Vai trò của công ty chứng khoán Đối với tổ chức phát hành: Mục tiêu chính của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán Công ty chứng khoán với tư cách là một định chế trung gian, hỗ trợ việc huy động vốn của các tổ chức phát hành thông qua hoạt động bảo lãnh Đồng thời, công ty chứng khoán còn cung cấp cho các doanh nghiệp các giải pháp tổng hợp về tài chính công ty,cơ cấu lại,lập và đánh giá dự án, quản lý tài sản và định hướng đầu tư. Đối với các nhà đầu tư: thông qua các hoạt động cung cấp dịch vụ như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục, công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư làm giảm chi phí, công sức và thời gian giao dịch từ đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với thị trường chứng khoán

V Vai trò huy động vốn:

Giá cả chứng khoán được xác định bởi thị trường, nhưng người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán (CTCK) để thực hiện giao dịch và xác định mức giá cuối cùng thông qua cơ chế đấu giá CTCK đóng vai trò quan trọng trong việc can thiệp và điều tiết giá thị trường bằng cách chiếm một tỷ lệ nhất định trong các giao dịch nhằm ổn định thị trường.

Tăng tính thanh khoản cho tài sản tài chính là một trong những vai trò quan trọng của các công ty chứng khoán (CTCK) trên thị trường sơ cấp Các CTCK không chỉ huy động vốn cho nhà phát hành mà còn tạo điều kiện cho các chứng khoán được giao dịch trên thị trường thứ cấp, từ đó nâng cao tính thanh khoản cho các tài sản đầu tư Trên thị trường thứ cấp, CTCK hỗ trợ nhà đầu tư trong việc chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại, giúp tối ưu hóa khả năng thanh khoản của các tài sản này.

Vai trò của tư vấn đầu tư rất quan trọng, khi các công ty chứng khoán (CTCK) thu thập và xử lý thông tin thị trường Họ áp dụng chuyên môn để đưa ra những lời khuyên hữu ích và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong quá trình đầu tư.

Các công ty chứng khoán (CTCK) đang không ngừng phát triển và tạo ra các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư và sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) Những sản phẩm này bao gồm chứng quyền, trái quyền, hợp đồng tương lai và quyền chọn, góp phần làm phong phú thêm cho thị trường tài chính.

Các công ty chứng khoán (CTCK) cần cung cấp thông tin minh bạch và công khai theo quy định pháp luật và nguyên tắc nghề nghiệp Thông tin này bao gồm các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về cổ phiếu, trái phiếu, tổ chức phát hành và nhà đầu tư Việc cung cấp thông tin kịp thời giúp các cơ quan quản lý thị trường kiểm soát hiệu quả, ngăn chặn tình trạng thao túng, lũng đoạn và bóp méo thị trường.

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của Công ty chứng khoán

Môi giới chứng khoán là hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian trong việc thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng, theo quy định tại Khoản 20, Điều 6 Luật Chứng khoán 2006 Cụ thể, môi giới thực hiện việc mua, bán chứng khoán thay mặt khách hàng và nhận hoa hồng dựa trên tổng doanh số từ các giao dịch của khách hàng Chức năng chính của môi giới chứng khoán bao gồm việc hỗ trợ khách hàng trong các giao dịch và tối ưu hóa lợi nhuận từ hoạt động đầu tư.

Các công ty chứng khoán (CTCK) cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng bằng cách nghiên cứu và theo dõi các biểu đồ tăng trưởng, báo cáo tài chính (BCTC) và dữ liệu thu thập được Dựa trên những phân tích này, CTCK sẽ đưa ra các khuyến nghị phù hợp, như mua thêm, bán đi hoặc tiếp tục nắm giữ cổ phiếu.

Chúng tôi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính, kết nối nhà đầu tư muốn bán với nhà đầu tư muốn mua Sau khi giao dịch được thực hiện, nhân viên môi giới sẽ chăm sóc tài khoản khách hàng, cung cấp khuyến cáo và thông tin kịp thời về thị trường Chúng tôi sẻ chia với khách hàng để xây dựng các chiến lược đầu tư phù hợp với tình trạng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của họ.

Tự doanh chứng khoán, theo Khoản 21 Điều 6 Luật Chứng khoán 2006, là hoạt động mà công ty chứng khoán thực hiện việc mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình Mục tiêu chính của tự doanh chứng khoán là thu lợi từ lợi tức và chênh lệch giá giữa mua và bán chứng khoán.

Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán (CTCK) diễn ra qua hai hình thức chính: thị trường giao dịch tập trung và thị trường OTC Tại thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của CTCK được nhập vào hệ thống và thực hiện giống như lệnh giao dịch của khách hàng Ngược lại, trên thị trường OTC, hoạt động tự doanh có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty và đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin.

Hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán (CTCK) không chỉ giúp gia tăng khối lượng giao dịch và tính thanh khoản của thị trường, mà còn mang lại lợi nhuận cao Tuy nhiên, rủi ro từ việc mất giá chứng khoán cũng rất lớn Do đó, các CTCK cần xây dựng các chiến lược hiệu quả để quản lý rủi ro trong hoạt động này.

1.1.3.3 Tư vấn đầu tư chứng khoán

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

Khái quát về CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thường Tín

Tên Tiếng Việt: Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Tên tiếng Anh: S ACOMBANK SECURITIES JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt: SACOMBANK-SBS

Hội sở: ĐC: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 8, Quận 3, TP Hồ Chí Minh ĐT: (08) 6268 6868- Fax: (08) 6255 5939

Hotline: (080 6255 5950 - Email:contacôngty_Việt Nam @sbsc.com.

Website: www.sbsc.com.vn

Chi nhánh Hà Nội ĐC: Tầng 6 và tầng 7- số 88 Lý Thường Kiệt, Q Hoàn Kiếm, Hà Nội ĐT: (04) 39 42 80 76 - Fax: (04) 39 42 80 75

Email: hanoi@sbsc.com Việt Nam

CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBS) được thành lập vào cuối năm 2006, là thành viên năng động của tập đoàn Sacombank, tập đoàn kinh tế tư nhân đầu tiên tại Việt Nam SBS đã chính thức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) từ ngày 05/07/2010 với mã chứng khoán SBS.

SBS đã chính thức niêm yết, trở thành công ty chứng khoán lớn thứ tư trong số gần 100 công ty, dựa trên quy mô vốn điều lệ Theo thống kê năm 2009 của HSX, SBS đứng thứ ba về thị phần môi giới với 7,77%, chỉ sau SSI và TSC, khẳng định vị thế dẫn đầu của công ty trong ngành.

Chi tiết về quá trình phát triển của CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

+ Ngày 29/09/2006: Thành lập Công ty TNHH MTV Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

-Trụ sở chính: 6-8 Phó Đức Chính, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1,

-Vốn điều lệ: 3000 tỷ đồng

Nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, cùng với dịch vụ lưu ký chứng khoán.

Vào ngày 11 tháng 9 năm 2007, công ty đã tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 1.100 tỷ đồng Đến ngày 13 tháng 1 năm 2010, công ty vinh dự nhận giải thưởng “Dịch vụ Ngân hàng đầu tư trong nước tốt nhất Việt Nam 2009” do tổ chức ASacombank SBSet tại Hồng Kông trao tặng.

+ Ngày 05/07/2010: Niêm yết chứng khoán trên HOSE với mã chứng khoán SBS.

+ Ngày 20/08/2010: Thành lập công ty con Công ty chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Campuchia (SBS-Cambodia) tại vương quốc Campuchia.

+ Ngày 10/01/2011: Hãng thông tấn Thomson Reuters bình chọn Top 3 môi giới và nghiên cứu thị trường năm 2010.

+Ngày 20/01/2011 Lần thứ hai đạt danh hiệu “Dịch vụ ngân hàng đầu tư trong nước tốt nhất Việt Nam 2010” - tổ chức the ASacombank- SBSet (Hong Kong) bình chọn.

Vào ngày 05/07/2011, công ty đã vinh dự nhận giải thưởng “Báo cáo thường niên tốt nhất thị trường chứng khoán Việt Nam 2011”, một giải thưởng được tổ chức bởi Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Báo Đầu tư, phối hợp với Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).

Vào ngày 10/10/2011, đơn vị đã vinh dự nhận bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ nhờ những thành tích nổi bật trong việc xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2000-2010.

2.1.2 Triết lý kinh doanh-Mục tiêu chiến lược

-Khách hàng là định hướng phục vụ

-Tạo dựng và chuyển giao những gói sản phẩm tài chính hoàn hảo với chất lượng cao nhất

- Tôn trọng sự minh bạch và tuân thủ chặt chẽ.

- Xây dựng và phát triển mô hình ngân hàng đầu tư

- Gia tăng giá trị cổ đông

- Thỏa mãn nhu cầu khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và chất lượng.

- Mang lại sự thịnh vượng cho nhân viên

- Đóng góp cho sự phát triển của cộng đồng và xã hội.

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của CTCP Chứng khoán Ngân hàng

Nguồn: www.sbsc.com.vn

Cơ cấu tổ chức của CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín bao gồm các bộ phận chính, trong đó Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, đại diện cho tất cả cổ đông có quyền biểu quyết và những người được cổ đông ủy quyền.

Hội đồng quản trị, được bầu ra bởi Đại hội cổ đông, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có trách nhiệm quản trị công ty giữa hai kỳ đại hội.

Ban kiểm soát, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ giám sát tính hợp pháp và hợp lệ trong quản trị cũng như điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

Ban Giám đốc được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị, có trách nhiệm tổ chức, điều hành và quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty Nhiệm vụ này được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị phê duyệt.

Hội đồng quản lý rủi ro bao gồm bốn cấp: hội đồng quản lý, ban kiểm soát, hệ thống kiểm soát nội bộ, tiểu ban quản lý rủi ro và bộ phận quản lý rủi ro Trong đó, hội đồng quản lý rủi ro có trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý rủi ro, đồng thời hỗ trợ hội đồng quản trị trong việc xem xét và phê duyệt các chính sách cũng như chiến lược quản lý rủi ro.

Khối các bộ phận kinh doanh

Khối môi giới đóng vai trò trung gian trong giao dịch chứng khoán, hỗ trợ các bên mua bán thực hiện các giao dịch hiệu quả Các chức năng chính bao gồm kiểm tra và nhập lệnh giao dịch cho khách hàng Khối này bao gồm nhiều phòng ban như: Phòng môi giới trong nước, Phòng NV & Phát triển sản phẩm môi giới, Phòng MG KH Tổ chức & nước ngoài, Phòng giao dịch trực tuyến, và Phòng dịch vụ chứng khoán niêm yết.

Khối ngân hàng đầu tư: là một trong hai mảng hoạt động chính của CTCP

CK Sacombank không chỉ hoạt động trong lĩnh vực môi giới mà còn cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn chuyên sâu Các dịch vụ này bao gồm tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết chứng khoán, tư vấn phát hành cổ phiếu và trái phiếu, cũng như tư vấn về các điều kiện niêm yết Bên cạnh đó, CK Sacombank còn hỗ trợ tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, mang đến giải pháp toàn diện cho khách hàng.

Khối vận hành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hỗ trợ hoạt động cũng như hành chính của công ty chứng khoán Nhiệm vụ chính của khối này là phát triển năng lực chức năng, tối ưu hóa nguồn lực và quy trình, nhằm phù hợp với tầm nhìn, chiến lược và chính sách tổng thể Đồng thời, khối vận hành cũng giám sát quá trình phát triển và triển khai chiến lược của các đơn vị trong công ty.

Khối hỗ trợ trong công ty chứng khoán (CTCK) bao gồm các phòng ban như phòng tin học, phòng pháp chế, phòng tổng hợp, phòng tài chính kế toán và phòng quan hệ quốc tế, nhằm cung cấp các dịch vụ phụ trợ cần thiết cho hoạt động của CTCK.

2.1.4 Hoạt động kinh doanh của CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín a) Hoạt động môi giới

Thực trạng quản lý rủi ro tại CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

2.2.1 Quản lý rủi ro hệ thống tại CTCP Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

2.2.1.1 Đánh giá môi trường vĩ mô và thị trường chứng khoán năm 2012

Năm 2012, môi trường đầu tư và thị trường chứng khoán chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến động kinh tế vĩ mô, đặc biệt là đối với các công ty chứng khoán Sự phát triển của nền kinh tế tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp thông qua cung cầu, tạo ra cơ hội và thách thức Để đánh giá sự phát triển này, cần xem xét các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP, tình hình xuất nhập khẩu, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tỷ giá hối đoái.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam chỉ tăng 5,03%, mức thấp nhất kể từ năm 2000, chủ yếu do ảnh hưởng tiêu cực của chính sách tiền tệ năm 2011 đến tăng trưởng GDP năm 2012 Mặc dù GDP có cải thiện từ quý II, nhưng mức cải thiện vẫn hạn chế do tổng cầu phục hồi chậm, nợ xấu cao, hàng tồn kho lớn và hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2012 được kiểm soát ở mức 6,81%, giảm đáng kể so với 18,6% của năm 2011 Tỷ giá VND/USD và thị trường ngoại hối duy trì ổn định nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào và nhu cầu ngoại tệ có xu hướng giảm.

Lãi suất huy động và cho vay đã giảm mạnh, với lãi suất huy động kỳ hạn ngắn của các ngân hàng hiện chỉ còn từ 9-11% vào cuối năm Đầu tư năm 2012 đạt 33,5% GDP, giảm so với mức 34,6% của năm trước.

Năm 2011, nợ xấu ngân hàng trở thành gánh nặng đối với tăng trưởng kinh tế và thị trường cổ phiếu, với Ngân hàng Nhà nước lần đầu tiên thừa nhận nợ xấu có thể lên đến gần 10%, cao hơn mức báo cáo chính thức 4,7% Tình trạng nợ xấu không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến an toàn hệ thống và tình hình tài chính của ngân hàng mà còn làm suy giảm tín dụng cung cấp cho nền kinh tế Kết quả là, tăng trưởng tín dụng năm 2012 chỉ đạt 8,91%, thấp hơn so với mức vốn đã thấp của năm 2011.

Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng tín dụng, nợ xấu

Lạm phát trong năm 2012 đã giảm đáng kể, với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đạt 6,81%, thấp hơn nhiều so với mức 18,13% của năm 2011 Giá trị bán lẻ cũng chỉ tăng 16%, giảm so với 24,2% năm trước Nếu loại trừ yếu tố lạm phát, mức tăng giá trị bán lẻ thực tế chỉ đạt 6,2%.

Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng tín dụng - Lạm phát

Ngành bất động sản đang trải qua một năm khó khăn với nhiều thách thức, bao gồm tình trạng hàng tồn kho cao và áp lực giảm giá bán Các công ty trong lĩnh vực này phải đối mặt với nguồn tín dụng hạn chế và lãi suất vay cao, làm gia tăng áp lực tài chính.

Nhập khẩu chỉ tăng 7,1% so với mức tăng 24,7% trong năm 2011, trong khi xuất khẩu tăng 18,3% Giá trị xuất siêu đạt khoảng 300 triệu đô la Mỹ, tiếp tục cải thiện cán cân thương mại từ năm 2007 Nhờ đó, tỷ giá và thị trường ngoại hối đã trải qua một năm ổn định, với dự trữ ngoại hối tăng lên khoảng 24 tỷ đô la Mỹ.

Năm 2012, VN-Index ghi nhận sự phân kỳ rõ rệt, với mức tăng gần 500 điểm trong 5 tháng đầu năm nhờ sự tham gia tích cực của cả nhà đầu tư nước ngoài và trong nước, do kỳ vọng vào sự phục hồi kinh tế và các tín hiệu lạm phát cùng lãi suất giảm Tuy nhiên, thị trường đã trải qua một đợt điều chỉnh mạnh trước khi phục hồi vào tháng 8, nhưng lại nhanh chóng giảm sút khi các vấn đề trong ngành ngân hàng được công bố Sau khi rơi xuống dưới 380 điểm, VN-Index đã hồi phục vào cuối năm khi Chính phủ công bố các giải pháp khôi phục kinh tế cho năm 2013 Kết thúc năm, chỉ số đạt 413,13 điểm vào ngày 28/12, tăng 17,69% so với đầu năm Trên sàn HNX, chỉ số cũng có diễn biến tương tự nhưng biến động mạnh hơn, với giá trị vốn hóa tăng lên 765 nghìn tỷ đồng, tương đương 26% GDP.

Biểu đồ 2.3 Biến động của VNIndex và HNIndex

2.2.1.2 Nhận định và đánh giá rủi ro hệ thống tại CTCPChứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

Rủi ro hệ thống tác động đến SBS ở đây là rủi ro kinh tế bao gồm; rủi ro sức mua, rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát.

Rủi ro lãi suất là mối nguy hiểm mà giá trị hợp lý của các luồng tiền tương lai từ một công cụ tài chính có thể thay đổi do sự biến động của lãi suất thị trường Điều này ảnh hưởng đến các khoản tiền gửi ngân hàng ngắn hạn của công ty, các khoản nợ vay và tiền gửi của nhà đầu tư, tạo ra rủi ro thị trường liên quan đến lãi suất.

Trên thị trường chứng khoán, khi lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng, giá chứng khoán thường có xu hướng giảm và ngược lại Sự biến động này phản ánh tác động gián tiếp đến tâm lý nhạy cảm của nhà đầu tư.

Năm 2012 chứng kiến sự biến động mạnh mẽ của mặt bằng lãi suất huy động và cho vay, với tổng cộng sáu lần điều chỉnh giảm lãi suất.

Khóa luận tốt nghiệp 35 Khoa Tài chính

Bảng 2.1Bảng lãi suất trung bình 12 tháng của 40 ngân hàng

Bàn thống kê lãi suất trung binh 12 tháng cùa năm 2012

Biếu đô Ubi suit trυ∏fl bfl b ∣ nhl2 tháng cùa nâm 2012

Việc hạ lãi suất có thể thúc đẩy giá chứng khoán tăng nhờ vào việc người gửi tiền chuyển sang đầu tư chứng khoán và tăng cường niềm tin vào thị trường Tuy nhiên, thực tế cho thấy giảm lãi suất chưa mang lại hiệu quả rõ rệt, do lãi suất cho vay vẫn cao và doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn Hơn nữa, rủi ro trong đầu tư chứng khoán vẫn lớn, làm cho kênh đầu tư này kém hấp dẫn hơn so với gửi tiền ngân hàng.

Việc giảm lãi suất của Chính phủ vào năm 2012 đã tác động tiêu cực đến thu nhập từ tiền gửi và đầu tư ngắn hạn của các công ty chứng khoán (CTCK) Trước đây, khi lãi suất cao, các CTCK có thể thu lợi lớn từ việc gửi tiền vào ngân hàng, nhưng với lãi suất hiện tại chỉ còn 9%, lợi nhuận của họ đã bị ảnh hưởng đáng kể.

Giá cổ phiếu có thể biến động mạnh trong thời gian ngắn do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là sự kỳ vọng và phản ứng của nhà đầu tư trước các sự kiện Biến động lớn trên thị trường chứng khoán trong những năm qua đã khiến nhiều cổ phiếu giảm giá Sự sụt giảm đầu tiên của các chỉ số gây ra nỗi sợ hãi cho nhà đầu tư, dẫn đến hiện tượng tháo chạy và tạo ra phản ứng dây chuyền, làm tăng lượng cổ phiếu bán ra và đẩy giá xuống thấp hơn giá trị cơ sở Tại sàn HNX, chỉ số HNX-Index đã tăng 60,9% trong năm 2009, từ mức đáy 78,06 điểm lên đỉnh 218,38 điểm, tương ứng với mức tăng 2,79 lần Tuy nhiên, đến cuối năm 2010, chỉ số này giảm 32,1% so với cuối năm 2009, trong khi nhiều cổ phiếu sụt giảm mạnh hơn, lên tới 50-60%.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tài chính của CTCP Chứng khoán Sài Gòn Thương Tín trong các năm 2010, 2011, 2012 Khác
2. Bản cáo bạch của CTCP Chứng khoán Sài Gòn Thương Tín Khác
3. Nguyễn Thanh Phương, (2011), Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê Khác
4. Học viện Tài chính (2006), Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản tài chính Khác
5. Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh, (2007), Sách về Quản trị rủi ro kinh doanh chứng khoán Khác
6. Minh Đức, Hồ Kim Chung, (2000), Hướng dẫn đầu tư vào thị trường chứng khoán, NXB Trẻ.+ Văn bản pháp luật- Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.3. Mô hình tổ chức - Giải pháp nâng cao năng lực quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín,khoá luận tốt nghiệp
2.1.3. Mô hình tổ chức (Trang 39)
Sacombank-SBS là 45730 tài khoản. Mặc dù tình hình hoạt động kinh doanh khó khăn nhưng số lượng tài khoản giao dịch tại SBS năm 2012 vẫn tăng lên tuy nhiên  con  số  tăng  không   lớn,   số  lượng  khách   hàng  đóng  tài   khoản,   chuyển  số  dư chứng k - Giải pháp nâng cao năng lực quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín,khoá luận tốt nghiệp
acombank SBS là 45730 tài khoản. Mặc dù tình hình hoạt động kinh doanh khó khăn nhưng số lượng tài khoản giao dịch tại SBS năm 2012 vẫn tăng lên tuy nhiên con số tăng không lớn, số lượng khách hàng đóng tài khoản, chuyển số dư chứng k (Trang 56)
Bảng 2.6 Các côngty có khoản mục đầu tư lớn nhất năm 2012 - Giải pháp nâng cao năng lực quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.6 Các côngty có khoản mục đầu tư lớn nhất năm 2012 (Trang 60)
Bảng 2.11 Chỉ số thanh toán của SBS năm 2012 - Giải pháp nâng cao năng lực quản lí rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng sài gòn thương tín,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.11 Chỉ số thanh toán của SBS năm 2012 (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w