1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT

89 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán FPT
Tác giả Nguyễn Thị Lan Phượng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương
Trường học Học viện Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC BANG

    • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của khóa luận

    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán

    • 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán

    • 1.1.2 Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán

    • 1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán

    • 1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán

    • 1.1.5. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán

    • 1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

    • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

    • a. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

    • Doanh thu

    • Lợi nhuận . „ „ „ ROS = * × 1 O O

    • Doanh thu

    • Lợi nhuận . „ „

    • ROE = 7^-^—-—^—^— Xl 0 0 Von chủ sở hữu bình quân

    • Lợi nhuận Tổng tài sản bình quân

    • Lãi chia cho cổ đông EPS = — ; 7 A A , ð ,

    • Sô lượng cô phiếu đang lưu hành

    • Lợi nhuận

    • Doanh thu

    • Doanh thu

    • TTS BQ

    • TTSBQ

    • × ɪ " Λ

      • VCSH BQ

        • b. Tỷ lệ vốn khả dụng

      • _ _ ' _ „ . Vốn khả dụng . . λ „ „

      • Tong giá trị rủi ro

        • c. Đánh giá khả năng thanh toán

      • A11, - 4 1 _ Tài sản ngắn hạn

      • ■ Nợ ngắn hạn

      • _ A11, _ Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho

      • Nợ ngăn hạn

      • A11, . _ Tiền+ĐTTC ngắn hạn

      • Nợ ngắn hạn

        • 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính

        • a. Sự hài lòng của khách hàng với công ty

        • a. Môi trường pháp lý

        • 1.2.3.2. Các nhân tố bên trong

        • 2.1. Giới thiệu chung về CTCP chứng khoán FPT

        • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP chứng khoán FPT

        • 2.1.2. Mô hình tổ chức của CTCP Chứng khoán FPT

        • Các công ty con và công ty liên kết: Không có

        • 2.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCP chứng khoán FPT

        • Bảng 2.1 Kết quả doanh thu HĐKD của FPTS giai đoạn 2016 -2020

        • Bảng 2.3. DT HĐKD và tỷ trọng DT hoạt động MGCK giai đoạn 2016-2020

        • Bảng 2.4. DT HĐKD và tỷ trọng lãi từ các khoản cho vay và phải thu

        • Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng lãi từ các khoản cho vay và phải thu so với DT HĐKD

        • Bảng 2.5. DT HĐKD và tỷ trọng lãi từ các TSTC ghi nhận thông qua lãi lỗ

        • Biểu đồ 2.3. Biến động của lãi từ các TSTC ghi nhận thông qua lãi lỗ

        • trong giai đoạn 2016-2020

        • Bảng 2.6. DT HĐKD và doanh thu nghiệp vụ lưu ký chứng khoán

        • Bảng 2.7. DT HĐKD và doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp

        • Bảng 2.8. DT HĐKD và doanh thu hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành

        • b. Chi phí

        • Bảng 2.9. Cơ cấu chi phí của FPTS giai đoạn 2016 -2020

        • Bảng 2.10. Tỷ trọng doanh thu HĐKD và chi phí HĐKD

        • Bảng 2.11. Tốc độ thay đổi của DT HĐKD và CP HĐKD giai đoạn 2016-2020

        • Bảng 2.12. Tốc độ thay đổi chi phí của FTS so với các công ty khác trong ngành

        • Bảng 2.13. Tổng chi phí và tỷ trọng của CP QLDN giai đoạn 2016-2020

        • Bảng 2.14. Tổng chi phí và tỷ trọng của CP TC giai đoạn 2016-2020

        • Bảng 2.15. Tổng chi phí và tỷ trọng của CP khác giai đoạn 2016-2020

        • c. Lợi nhuận

        • Bảng 2.16. Lợi nhuận của FPTS từ 2016 - 2020

    • ROE = " Z × ɪ ' × ʊʌ,,ʌ

  • ROE = ZZ' ZZ. × . ZZZ, × ’ ZZZZZ

    • 2.2.1.2. Tỷ lệ vốn khả dụng

    • Bảng 2.19. Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng FPTS năm 2016-2020

    • 2.2.1.3. Đánh giá khả năng thanh toán

    • Bảng 2.20. Khả năng thanh toán của FPTS giai đoạn 2016-2020

    • Bảng 2.21. So sánh khả năng thanh toán của FPTS với mức trung bình ngành

    • 2.2.2. Các chỉ tiêu định tính

    • 2.2.2.1. Sự hài lòng của khách hàng đối với FPTS

    • 2.2.2.2. Những đóng góp của FPTS với TTCK và kinh tế - xã hội

    • 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của FPTS

    • 2.3.1. Ket quả đạt được

    • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • 2.3.2.1. Hạn chế

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân

    • a. Nguyên nhân khách quan

    • b. Nguyên nhân chủ quan

    • 3.1. Định hướng phát triển của CTCP chứng khoán FPT

    • 3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời xây dựng chính sách thu hút nhân tài

    • 3.2.3. Nâng cao nền tảng khoa học công nghệ

    • 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh công ty

    • 3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác

    • 3.3. Một số kiến nghị

    • 3.3.1. Đối với Chính phủ.

    • 3.3.2. Đối với Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC 1

    • MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỚI FPTS

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán

1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong thị trường chứng khoán (TTCK), giúp bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và tạo điều kiện cho họ giao dịch chứng khoán với mức giá hợp lý Tại Việt Nam, theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, công ty chứng khoán được định nghĩa là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bao gồm các hoạt động như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Theo Thông tư 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, công ty chứng khoán là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, thực hiện các nghiệp vụ như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Theo giáo trình Kinh doanh chứng khoán của Học viện Ngân hàng, công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ chứng khoán nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.

Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính được thành lập theo quy định pháp luật, đóng vai trò trung gian tài chính thông qua các hoạt động như mua bán chứng khoán, môi giới để nhận hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn chứng khoán, và quản lý quỹ đầu tư.

1.1.2 Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán

Hiện nay có 2 mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán:

❖ Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh

Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán được giao cho các công ty độc lập chuyên môn hóa, trong khi ngân hàng không tham gia vào lĩnh vực này Mô hình này đã được áp dụng rộng rãi tại các thị trường như Mỹ, Nhật Bản và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan.

- Ưu điểm của mô hình

• Hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng

• Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hóa sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.

• Mô hình công ty chứng khoán đa năng

Theo mô hình tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp, công ty chứng khoán (CTCK) hoạt động bao gồm kinh doanh chứng khoán, tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác Trong đó, các ngân hàng thương mại đảm nhận vai trò chủ thể trong kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và tiền tệ Mô hình này được thể hiện qua hai hình thức chính.

Mô hình ngân hàng đa năng một phần yêu cầu các ngân hàng muốn tham gia vào lĩnh vực chứng khoán và bảo hiểm phải thành lập công ty con hoạt động độc lập và tách biệt với các hoạt động kinh doanh tiền tệ Mô hình này còn được biết đến với tên gọi ngân hàng kiểu Anh.

Ngân hàng kiểu Đức là mô hình ngân hàng đa năng, cho phép các ngân hàng hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, tiền tệ và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.

- Ưu điểm của mô hình

Các ngân hàng có khả năng kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của mình thông qua việc đa dạng hóa đầu tư.

• Tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài chính.

Hoạt động ngân hàng và kinh doanh chứng khoán thường không thể tách rời, điều này dễ dẫn đến tình trạng lũng đoạn thị trường và có thể gây ra khủng hoảng trong lĩnh vực tài chính.

Ngân hàng không phân biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn, dẫn đến việc sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư vào chứng khoán Khi thị trường chứng khoán gặp biến động tiêu cực, điều này sẽ kích thích công chúng rút tiền gửi ồ ạt, gây ra nguy cơ mất khả năng chi trả cho ngân hàng.

Do các hạn chế trên mà hiện nay hầu hết các nước chỉ áp dụng mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.

1.1.3 Đặc điểm của công ty chứng khoán

- Công ty chứng khoán là trung gian tài chính

Các công ty chứng khoán đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trên thị trường chứng khoán, tham gia vào các hoạt động như giao dịch, thanh toán và quản lý rủi ro Nhờ vào vai trò này, họ giúp người mua và người bán thực hiện giao dịch dễ dàng hơn với thông tin đáng tin cậy, giảm thiểu rủi ro do thông tin bất cân xứng, đồng thời rút ngắn thời gian và chi phí giao dịch, từ đó nâng cao tính thanh khoản của thị trường.

- Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện

Hoạt động kinh doanh của CTCK phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định theo quy định của pháp luật.

Các công ty chứng khoán (CTCK) cần đảm bảo vốn điều lệ tối thiểu bằng với vốn pháp định, vốn này được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ Nếu tổ chức xin cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định sẽ là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ được cấp phép.

Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP mức vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán là:

• Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ VNĐ

• Môi giới chứng khoán: 25 tỷ VNĐ

• Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ VNĐ

• Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ VNĐ

Để đảm bảo hoạt động hiệu quả trong môi trường có nhiều nghiệp vụ phức tạp và rủi ro cao, các công ty chứng khoán (CTCK) yêu cầu nhân viên phải có trình độ đại học trở lên trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính hoặc thị trường chứng khoán Ngoài ra, nhân viên cần sở hữu chứng chỉ hành nghề do cơ quan thẩm quyền cấp và có đạo đức nghề nghiệp tốt Đối với các vị trí quản lý, yêu cầu về giấy phép đại diện cũng được đặt ra nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp và trách nhiệm trong công việc.

Khi đăng ký hoạt động, công ty chứng khoán (CTCK) cần đảm bảo cơ sở vật chất phù hợp cho kinh doanh chứng khoán, bao gồm một trụ sở đáp ứng yêu cầu hoạt động của sàn giao dịch Ngoài ra, CTCK cũng phải trang bị hệ thống thiết bị hiện đại để hỗ trợ quá trình truyền lệnh của khách hàng, thông báo kết quả giao dịch, cũng như giúp khách hàng kiểm tra số dư tài khoản và tìm kiếm thông tin.

- Các sản phẩm của công ty chứng khoán rất đa dạng

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

Hiểu quả hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế và thị trường chứng khoán, mang lại lợi ích cho các bên liên quan như công ty chứng khoán, nhà đầu tư và tổ chức phát hành Hiệu quả hoạt động phản ánh chất lượng và khả năng sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, thường xảy ra xung đột lợi ích giữa các chủ thể Do đó, việc đảm bảo và cân đối lợi ích giữa các bên tham gia thị trường là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả cho nền kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng a Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm nhiều nguồn thu như doanh thu từ hoạt động tự doanh, dịch vụ môi giới, bảo lãnh phát hành chứng khoán, và tư vấn đầu tư Ngoài ra, doanh thu còn đến từ các hoạt động khác như cho thuê tài sản và cung cấp thông tin chứng khoán Chỉ tiêu này là thước đo quan trọng để đánh giá mức độ tăng trưởng doanh thu của các công ty chứng khoán (CTCK).

Chi phí hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Việc kiểm soát chi phí ở mức hợp lý không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành chứng khoán.

Tỷ lệ chi phí trong kinh doanh chứng khoán có tác động lớn đến kết quả hoạt động và lợi nhuận của công ty Chi phí này bao gồm các khoản chi cho các hoạt động liên quan đến giao dịch và quản lý tài sản.

+ Khoản lỗ bán chứng khoán tự doanh

Các khoản chi phí thực tế phát sinh từ việc thực hiện các dịch vụ chứng khoán bao gồm hoạt động môi giới chứng khoán, bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và các hoạt động liên quan khác.

+ Chi phí hoạt động tài chính khác như trả lãi trái phiếu, trả lãi tiền vay

Các chỉ số tỷ suất lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Chúng cũng là cơ sở thiết yếu để các nhà hoạch định đưa ra quyết định tài chính cho tương lai của công ty.

-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho thấy số tiền lợi nhuận mà công ty chứng khoán thu được từ mỗi trăm đồng doanh thu trong kỳ Lợi nhuận có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế (LNTT) hoặc lợi nhuận sau thuế (LNST), trong khi doanh thu có thể là doanh thu thuần hoặc tổng doanh thu và thu nhập khác Việc lựa chọn loại doanh thu và lợi nhuận phụ thuộc vào mục đích cụ thể của từng công ty Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao phản ánh khả năng sinh lời tốt của hoạt động kinh doanh.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE (Return on Equity) là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi đầu tư vào doanh nghiệp Tăng trưởng ROE là hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của công ty Chỉ tiêu này cho biết mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ROE cao không chỉ nâng cao uy tín của công ty mà còn thu hút thêm nguồn vốn từ các nhà đầu tư, do đó, đây là chỉ số quan trọng đối với những người muốn góp vốn và những cổ đông hiện tại.

-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

Tổng tài sản bình quân × IOO

Chỉ tiêu ROA (Return on Assets) cho thấy mỗi 100 đồng tài sản đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ROA cao chứng tỏ công ty sử dụng tài sản hiệu quả, kiếm được nhiều lợi nhuận hơn từ khoản đầu tư ít hơn.

- Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS)

Lãi chia cho cổ đông EPS = — - ; 7 A A , ð ,

Sô lượng cô phiếu đang lưu hành

EPS là chỉ số thể hiện lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu Một chỉ số EPS cao cho thấy công ty có năng lực hoạt động kinh doanh mạnh mẽ, khả năng trả cổ tức tốt và giá cổ phiếu có xu hướng tăng.

Phương pháp phân tích này chia một chỉ tiêu kinh tế thành chuỗi tỷ số liên kết, giúp đánh giá tác động của các tỷ số thành phần đến tỷ số tổng hợp Qua đó, có thể nhận diện khả năng sinh lời của vốn doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng từ hiệu quả bán hàng và quản lý tài sản Tỷ lệ vốn khả dụng là một yếu tố quan trọng trong phân tích này.

Tỷ lệ vố khả dụng = * _ z ' —~ × 1 0 0

Tong giá trị rủi ro

- Vốn khả dụng là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong 90 ngày

- Tổng giá trị rủi ro là tổng các giá trị rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, rủi ro hoạt động

Rủi ro thị trường là những biến động không lường trước trong các yếu tố như lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu, có thể gây ra sự giảm sút giá trị tài sản của công ty.

Giá trị rủi ro thanh toán đề cập đến mức độ tổn thất có thể xảy ra khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn hoặc không chuyển giao tài sản theo cam kết.

Giá trị rủi ro hoạt động phản ánh mức độ tổn thất có thể xảy ra do các yếu tố như lỗi kỹ thuật, lỗi hệ thống, quy trình nghiệp vụ, và sai sót của con người trong quá trình làm việc Ngoài ra, nó còn bao gồm rủi ro phát sinh từ việc thiếu vốn kinh doanh, chi phí phát sinh và lỗ từ hoạt động đầu tư, cũng như các nguyên nhân khách quan khác.

Tỷ lệ vốn khả dụng phản ánh khả năng thanh toán nợ và ứng phó với rủi ro của các công ty chứng khoán (CTCK) Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, các CTCK phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng tối thiểu Nếu không đạt yêu cầu này, công ty có thể bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cảnh báo, kiểm soát, hoặc thậm chí đình chỉ hoạt động Việc đánh giá khả năng thanh toán là rất quan trọng để đảm bảo sự ổn định và bền vững của CTCK.

- Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Tỷ sô khả năng thanh toán nợ ngăn hạn - -ɪ -

- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh

_ A 11 , _ Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho

Tỷ sô khả năng thanh toán nhanh -7- —— -

- Tỷ số khả năng thanh toán ngay

Tỷ sô khả năng thanh toán ngay - —: -

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

Giới thiệu chung về CTCP chứng khoán FPT

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCP chứng khoán FPT

FPTS hướng đến việc trở thành một định chế tài chính vững mạnh thông qua việc phát triển đội ngũ nhân viên và nâng cao năng lực công nghệ Chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nhất, nhằm mang lại cuộc sống đầy đủ về vật chất và phong phú về tinh thần cho tất cả các thành viên.

Quá trình phát triển của công ty từ 2007 đến nay như sau:

FPTS đã chính thức hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 200 tỷ đồng và đã phát hành thêm 200 tỷ đồng cổ phiếu phổ thông cho cổ đông hiện hữu, nâng tổng vốn điều lệ lên 440 tỷ đồng.

Phát triển thêm nghiệp vụ bảo lãnh phát hành

Mở chi nhánh tại Đà Nang

2011 Nâng tổng số vốn điều lệ lên 550 tỷ đồng

2012 Nâng tổng số vốn điều lệ lên hơn 733 tỷ đồng

2013 Nằm trong “Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ” trên sàn HOSE với thị phần là 4.19%

2014 UBCKNN chấp nhận việc thay đổi địa chỉ chi nhánh TP HCM của

2015 Nâng tổng số vốn điều lệ công ty lên 806648.7 triệu đồng

2016 Nâng vốn điều lệ công ty lên 903437.27 triệu đồng

Chính thức được niêm yết trên sàn HOSE với mã chứng khoán là FTS Được HNX vinh danh là “Thành viên tiêu biểu năm 2017”

Nâng tổng số vốn điều lệ lên 993.769,52 triệu đồng

2018 Nâng tổng số vốn điều lệ lên 1.093.136,88 triệu đồng Được công nhận là “Công ty chứng khoán tiêu biểu giai đoạn 2017- 2018”

Năm 2019, tổng số vốn điều lệ của công ty đã được nâng lên 1.202.440,51 triệu đồng Đồng thời, công ty cũng được VSD vinh danh là “Thành viên tiêu biểu trong hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán cơ sở năm 2019”.

2020 Nâng tổng số vốn điều lệ lên 1.322.673,49 triệu đồng

Giải thưởng “Công ty chứng khoán được khách hàng hài lòng nhất”

FPTS quyết tâm trở thành công ty chứng khoán hàng đầu, hướng tới việc trở thành lựa chọn hàng đầu cho doanh nghiệp và nhà đầu tư Để đạt được sứ mệnh này, FPTS liên tục nâng cao tính chuyên nghiệp, tạo ra lợi thế về con người và công nghệ, nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

2.1.2 Mô hình tổ chức của CTCP Chứng khoán FPT

Cơ cấu tổ chức của CTCP chứng khoán FPT bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, Ủy ban kiểm soát, Ban TGĐ, phòng quản trị rủi ro và các phòng ban chức năng Công ty phân chia quyền hành rõ ràng cho từng cấp quản trị, với mỗi phòng ban đảm nhận những nhiệm vụ và chức năng riêng biệt.

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty, tổ chức họp ít nhất một lần mỗi năm Tại đây, các thành viên sẽ quyết định những vấn đề quan trọng như bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và ủy ban kiểm soát, cũng như xây dựng và sửa đổi điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị : Bao gồm 06 người, trong đó có 02 chủ tịch, 05 thành viên.

HĐQT chịu trách nhiệm về kế hoạch phát triển và phương hướng kinh doanh của công ty Ủy ban kiểm soát nội bộ, gồm 03 thành viên do hội đồng bầu ra, có nhiệm vụ thanh tra và giám sát hoạt động của công ty, báo cáo trước ĐHĐCĐ về những thay đổi trong tình hình HĐKD, và có quyền yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ bất thường khi cần thiết.

Ban Tổng Giám đốc gồm 04 thành viên, bao gồm 01 Tổng Giám đốc và 03 Phó Tổng Giám đốc Các thành viên này chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý và điều hành công ty, đồng thời thực hiện các quyết định theo quyền hạn và nhiệm vụ được giao.

Các phòng ban chức năng: thực hiện các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt Các công ty con và công ty liên kết: Không có

2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh của CTCP chứng khoán FPT

❖ Nghiệp vụ kinh doanh chính

• Tư vấn tài chinh doanh nghiệp

• Bảo lãnh phát hành chứng khoán

Công ty hiện có trụ sở chính cao 14 tầng, hiện đại và khang trang, cùng với 02 chi nhánh và 04 phòng giao dịch tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh Tất cả các cơ sở này được trang bị cơ sở vật chất tiên tiến, đảm bảo đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng.

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCP chứng khoán FPT

DT bảo lãnh, đại lý phát hành CK 200 270

Lãi từ các khoản cho vay và PT 141,969 143,22

Lãi từ các TSTC ghi nhân thông qua lãi/lỗ (F VTPL ) 31,072 18,814 284,55

2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng

2.2.1.1 Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng sinh lời a Doanh thu

Bảng 2.1 Kết quả doanh thu HĐKD của FPTS giai đoạn 2016 -2020 Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn BCTC của FPTS qua các năm )

Từ năm 2016 đến 2020, doanh thu hoạt động kinh doanh của FPTS có xu hướng tăng, nhưng đã ghi nhận sự sụt giảm mạnh từ 2018 đến 2019, giảm từ 695,244 triệu đồng xuống còn 386,645 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 44.39% Nguyên nhân có thể do thị trường chứng khoán Việt Nam đạt đỉnh 1200 điểm vào năm 2018 rồi giảm mạnh xuống 880 điểm Dòng tiền tập trung vào chứng khoán đã làm tăng số lượng giao dịch, từ đó nâng cao doanh thu của công ty Tuy nhiên, khi VN-Index giảm, số lượng giao dịch cũng giảm theo, dẫn đến doanh thu giảm Đến năm 2020, khi dòng tiền trở lại với chứng khoán, doanh thu của công ty mới bắt đầu phục hồi.

DT bảo lãnh, đại lý phát hành CK 0.07% 0.04

Lãi từ các khoản cho vay và phải thu 50.77% 45.25% 29.9

Lãi từ các TSTC ghi nhân thông qua lãi/lỗ(FVTPL)

% 0.04% 0.02% được cải thiện Điều đó thể công ty đã rất cố gắng để duy trì hoạt động kinh doanh và vượt lên những khó khăn của thị trường.

Bảng 2.2 Cơ cấu doanh thu HĐKD của FPTS giai đoạn 2016-2020

(Nguồn : Tính toán dựa trên dữ liệu của Bảng 2.1)

FPTS, với thời gian hoạt động lâu dài, đã phát triển đa dạng các nghiệp vụ chứng khoán, dẫn đến nguồn thu phong phú Doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động môi giới chứng khoán, lãi từ cho vay và phải thu, cùng lãi từ tài sản tài chính Những nguồn thu này đảm bảo sự ổn định cho công ty, trong khi các nguồn thu nhỏ khác cũng góp phần đa dạng hóa tài chính Nếu có chiến lược phát triển hợp lý, FPTS có khả năng gia tăng nguồn thu trong tương lai Để hiểu rõ hơn về sự biến động doanh thu, chúng ta sẽ phân tích các khoản mục cụ thể.

- Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán

Bảng 2.3 DT HĐKD và tỷ trọng DT hoạt động MGCK giai đoạn 2016-2020 Đơn vị: triệu đồng

Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán của FPTS luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu, nhờ vào sự đa dạng của khách hàng, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp trong nước lẫn quốc tế Biểu đồ 2.1 cho thấy doanh thu này biến động tương tự tổng doanh thu, tăng từ năm 2016 đến 2018, sau đó giảm và chỉ tăng trở lại vào năm 2020 Cụ thể, doanh thu năm 2016 là 85,292 triệu đồng, tăng lên 171,355 triệu đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng mạnh mẽ Trong giai đoạn này, chỉ số VN-Index đạt đỉnh 1204 điểm, tăng 22%, trở thành chỉ số chứng khoán tăng trưởng nhanh nhất thế giới Số lượng giao dịch và tài khoản mở mới cũng tăng đột biến, với khối lượng khớp lệnh trung bình năm 2018 đạt 6.530 tỷ đồng/ngày, tăng 29% so với năm 2017, góp phần thúc đẩy doanh thu từ hoạt động này.

Sau khi đạt đỉnh 1204 điểm, chỉ số VN-Index đã giảm mạnh xuống còn 880 điểm, khiến thị trường chứng khoán Việt Nam mất đi sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư Do đó, doanh thu của công ty trong năm 2019 đã sụt giảm 41.8%, từ 171,355 triệu đồng xuống còn 99,703 triệu đồng Nguyên nhân chính cho sự giảm sút này là do hoạt động môi giới gặp nhiều bất cập trong thủ tục, thiếu dịch vụ mở tài khoản online qua SkyC, buộc khách hàng phải đến trực tiếp công ty để đăng ký, gây tốn thời gian và công sức Hơn nữa, các chi nhánh chỉ có mặt tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, chưa mở rộng ra các tỉnh thành phát triển khác như Quảng Ninh và Hải Phòng, nơi có tiềm lực kinh tế lớn và nhu cầu đầu tư chứng khoán chưa được khai thác Tuy nhiên, đến năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán của công ty đã phục hồi và đạt 193,889 triệu đồng.

Năm 2020, thị trường chứng khoán Việt Nam đã phục hồi mạnh mẽ, đạt mức cao nhất trong 5 năm sau khi giảm xuống 662 điểm vào tháng 3 Dòng tiền chảy mạnh vào kênh đầu tư chứng khoán, với số lượng nhà đầu tư mới tham gia tăng đột biến Đến cuối năm 2020, có 332,886 khách hàng đăng ký mở tài khoản mới tại các công ty chứng khoán Sự sôi động của thị trường cùng với sự tham gia đông đảo của các nhà đầu tư mới đã đẩy thanh khoản lên mức cao kỷ lục, với phiên giao dịch đạt gần 23.562 tỷ đồng trên hai sàn HOSE và HNX vào ngày 15 tháng 6 năm 2020.

Lãi từ các khoản CVVPT 141,969 143,22

Tỷ trọng 50.77% 45.25% 29.9% 52.22% 47.1% vậy, trong tháng 12 năm 2020, giá trị khớp lệnh cũng đạt đến hơn 10.000 tỷ đồng/phiên.

- Lãi từ các khoản cho vay và phải thu

Bảng 2.4 DT HĐKD và tỷ trọng lãi từ các khoản cho vay và phải thu Đơn vị: triệu đồng

Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng lãi từ các khoản cho vay và phải thu so với DT HĐKD

Khoản mục này đóng góp lớn nhất vào tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty, với tỷ trọng lên tới 52.22% trong năm 2018 Điều này cho thấy nguồn thu này rất quan trọng và luôn được công ty chú trọng mở rộng và phát triển.

2016 đến năm 2018 lãi từ các khoản cho vay và phải thu của công ty tăng dần từ

Lãi từ hoạt động cho vay margin của FPTS đã tăng mạnh từ 141,969 triệu đồng lên 207,641 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 46.26%, nhờ vào chiến lược đẩy mạnh cho vay ký quỹ Năm 2018, công ty đã vay 350,000 triệu đồng từ ngân hàng TCB để phục vụ cho hoạt động này, dẫn đến số dư phải thu từ margin đạt 1.515 tỷ đồng, tăng hơn 200 tỷ đồng so với đầu năm Tuy nhiên, từ năm 2018 đến 2020, lãi từ cho vay và phải thu của FPTS đã giảm từ 207,641 triệu đồng xuống còn 189,864 triệu đồng, giảm 8.56%, có thể do sự biến động của thị trường chứng khoán làm gia tăng rủi ro đầu tư Điều này khiến các nhà đầu tư hạn chế sử dụng đòn bẩy để giảm thiểu rủi ro, nhưng hoạt động cho vay margin vẫn được xem là nguồn thu quan trọng cho các công ty chứng khoán, bao gồm cả FPTS.

- Lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ

Bảng 2.5 DT HĐKD và tỷ trọng lãi từ các TSTC ghi nhận thông qua lãi lỗ Đơn vị: triệu đồng

Biểu đồ 2.3 Biến động của lãi từ các TSTC ghi nhận thông qua lãi lỗ trong giai đoạn 2016-2020

Biểu đồ 2.3 cho thấy doanh thu của FPTS có sự biến động lớn, từ 31,072 triệu đồng năm 2016 tăng vọt lên 284,551 triệu đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 815.78%, nhờ vào việc đầu tư 13,45 triệu cổ phiếu của công ty May Sông Hồng Theo báo cáo tài chính quý 4 năm 2018, công ty ghi nhận lãi lên đến 252,230 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2020, lãi từ tài sản tài chính ghi nhận âm 7,846 triệu đồng do FPTS thực hiện đánh giá lại cổ phiếu MSH Sự biến động này phản ánh nỗ lực của công ty trong việc duy trì hoạt động kinh doanh giữa bối cảnh thị trường đầy khó khăn và rủi ro.

- Doanh thu nghiệp vụ lưu ký chứng khoán

Bảng 2.6 DT HĐKD và doanh thu nghiệp vụ lưu ký chứng khoán Đơn vị: triệu đồng

Hoạt động lưu ký chứng khoán mang lại nguồn thu ổn định cho FPTS, nhưng chỉ chiếm 1-2% tổng doanh thu của công ty Từ năm 2016 đến 2018, doanh thu từ nghiệp vụ này tăng từ 6,589 triệu đồng lên 11,896 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 80.54% Tuy nhiên, giai đoạn 2018-2020, doanh thu giảm từ 11,896 triệu đồng xuống 8,629 triệu đồng, giảm 27.46% Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do công ty đã áp dụng mức phí lưu ký mới theo thông tư 127/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính, bắt đầu từ ngày 15 tháng 2 năm 2019, với mức phí giảm từ 0.4 đồng/tháng xuống còn 0.3 đồng/tháng cho cổ phiếu, chứng quyền và chứng chỉ quỹ.

Vì vậy, doanh thu từ nghiệp vụ này của công ty cũng giảm theo.

- Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp

Bảng 2.7 DT HĐKD và doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Đơn vị: triệu đồng

DT bảo lãnh, đại lý PH 200 270

Doanh thu từ nghiệp vụ tư vấn tài chính của FPTS chủ yếu đến từ các hoạt động tư vấn phát hành, niêm yết, quản trị doanh nghiệp, và mua bán sáp nhập Hoạt động này ngày càng mang lại thu nhập cao cho công ty và được ban lãnh đạo chú trọng mở rộng trong tương lai Từ năm 2016 đến 2020, doanh thu tư vấn tài chính của công ty đã tăng từ 14,211 triệu đồng lên 18,899 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 32.98% Điều này chứng tỏ FPTS đã thực hiện tốt vai trò tư vấn tài chính cho khách hàng, hứa hẹn sẽ là nguồn thu tiềm năng trong thời gian tới.

- Doanh thu hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành

Bảng 2.8 DT HĐKD và doanh thu hoạt động bảo lãnh, đại lý phát hành Đơn vị: triệu đồng

Doanh thu từ hoạt động này của FPTS chỉ chiếm chưa đến 0,1% tổng doanh thu hoạt động kinh doanh, theo bảng 2.8 Đặc biệt, trong các năm 2017, 2019 và 2020, doanh thu từ khoản mục này không có Mặc dù vậy, nguồn thu này vẫn đóng góp vào việc đa dạng hóa cơ cấu doanh thu cho công ty.

Tổng chi chí 117,169 139,257 212,900 175,971 218,868 b Chi phí

Bảng 2.9 Cơ cấu chi phí của FPTS giai đoạn 2016 -2020 Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn BCTC của FPTS qua các năm )

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu chi phí của FPTS giai đoạn 2016 - 2020

Theo dữ liệu từ bảng 2.9, chi phí của FPTS đã có xu hướng tăng trong 5 năm gần đây Cụ thể, tổng chi phí của FPTS vào năm 2016 chỉ đạt 117,169 triệu đồng, nhưng đến năm 2020, con số này đã tăng lên 218,868 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 101,699 triệu đồng, tức là tăng 86.8% Đặc biệt, năm 2018 và năm 2020 là hai năm chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ nhất về tổng chi phí, chủ yếu do

Tỷ trọng chi phí hoạt động kinh doanh của FPTS đã tăng từ 24.6% lên 35.5% trong giai đoạn 2016-2020 Mặc dù chi phí tăng, điều này không phản ánh tín hiệu xấu cho doanh nghiệp mà là kết quả của việc FPTS tích cực mở rộng quy mô hoạt động và tăng vốn điều lệ Sự gia tăng này cho thấy công ty luôn chú trọng vào các hoạt động kinh doanh, đồng thời thể hiện sự chuyên nghiệp và nhạy bén của ban quản lý trong việc kiểm soát chi phí để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính, chúng ta sẽ xem xét các khoản chi phí cụ thể.

- Chi phí hoạt động kinh doanh

Bảng 2.10 Tỷ trọng doanh thu HĐKD và chi phí HĐKD Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: BCTC của FTS qua các năm)

Biểu đồ 2.5 Sự thay đổi của chi phí HĐKD giai đoạn năm 2016-2020

Tốc độ thay đổi CP HĐKD 14.3% 73.1% -20.8% 33.17%

Tốc độ thay đổi DT

Khoản mục chi phí của FPTS bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí môi giới, tư vấn tài chính doanh nghiệp, lưu ký và đầu tư Đây là phần chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu chi phí của công ty, luôn vượt quá 50% tổng chi phí.

Dựa vào bảng số liệu 2.10, có thể nhận thấy rằng chi phí hoạt động kinh doanh (HĐKD) và tỷ trọng chi phí HĐKD so với doanh thu HĐKD của công ty đang có xu hướng gia tăng qua các năm.

Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của FPTS

Sau 14 năm hoạt động, FPTS đã khẳng định vị thế vững mạnh của mình trên thị trường chứng khoán với những thành tựu vượt trội mà không phải công ty chứng khoán nào cũng đạt được.

FPTS nổi bật với nguồn thu đa dạng từ nhiều nghiệp vụ khác nhau trong lĩnh vực chứng khoán Doanh thu chủ yếu đến từ lãi cho vay và phải thu, bên cạnh đó còn có doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp và lãi từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi lỗ Đặc biệt, năm 2018, công ty ghi nhận lãi từ tài sản tài chính lên đến 284,5 tỷ đồng, tăng 1412% so với năm 2017 FPTS cũng thành công trong lĩnh vực môi giới chứng khoán, lọt vào Top 10 công ty chứng khoán có thị phần môi giới lớn nhất trên sàn HOSE và nhiều lần được vinh danh là thành viên tiêu biểu.

Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng của công ty luôn cao, đạt 1965% vào năm 2019, gấp 10 lần yêu cầu của UBCKNN, cho thấy FPTS nằm trong nhóm công ty có mức độ an toàn cao và khả năng kiểm soát rủi ro tốt Điều này phản ánh sự chú trọng của công ty vào quản trị rủi ro Ban lãnh đạo với kinh nghiệm và nền tảng vững chắc về tài chính, chứng khoán cam kết thực hiện nghiêm túc việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.

Kết quả kinh doanh của FPTS trong năm 2020 đã vượt mức kỳ vọng với tổng doanh thu đạt 445.14 tỷ đồng, tăng 14.14% so với kế hoạch Đồng thời, lợi nhuận trước thuế (LNTT) cũng đạt 250.25 tỷ đồng, tương ứng với 113,75% kế hoạch đề ra.

Thứ tư, chất lượng sản phẩm dịch vụ nhận được sự hài lòng của khách hàng.

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ khách hàng hài lòng với dịch vụ của công ty ở mức cao, cùng với sự gia tăng nhanh chóng số tài khoản mở mới, đạt 157,849 tài khoản vào cuối năm 2020 Thành công này không thể không nhắc đến sự đóng góp của đội ngũ nhân viên chuyên môn cao và thái độ phục vụ chuyên nghiệp Công ty liên tục cải tiến chất lượng dịch vụ để theo kịp sự phát triển của thị trường, đồng thời chú trọng nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin và phần mềm giao dịch Gần đây, FPTS đã ra mắt phiên bản mới của EZTrade với nhiều tính năng thông minh và giao diện thân thiện, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư cho khách hàng.

Thứ năm, FPTS đã mang lại nhiều điều tích cực cho TTCK cũng như là kinh tế

FPTS đã đóng góp tích cực vào xã hội nước nhà bằng cách tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Đồng thời, công ty cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống trong cộng đồng.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng đều qua các năm, cho thấy công tác quản lý chi phí chưa hiệu quả Đặc biệt, năm 2020, chi phí HĐKD tăng gấp 7.5 lần so với doanh thu HĐKD, dẫn đến lợi nhuận của công ty biến động không ổn định Năm 2018, chi phí còn tăng nhanh hơn nhiều so với các năm trước, làm gia tăng sự bất ổn trong tình hình tài chính của công ty.

CTCK khác trong ngành Cụ thể là cao gấp 2.5 lần so SHS với và cao gấp 8 lần so với VCI.

Trong giai đoạn 2016-2020, tỷ suất lợi nhuận của công ty mặc dù cao hơn mức trung bình của ngành nhưng vẫn có sự biến động lớn, với lợi nhuận giảm liên tục trong những năm gần đây Nguyên nhân chính là do doanh thu không tăng trưởng đủ nhanh để bù đắp cho sự gia tăng của chi phí, tài sản và vốn điều lệ, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty vẫn còn bấp bênh và chưa ổn định.

Khả năng thanh toán của công ty FPTS đang ở mức thấp và có xu hướng giảm dần trong 5 năm qua, không đáp ứng đủ tiêu chuẩn cần thiết So với mặt bằng chung của ngành, chỉ số KNTT của FPTS đang ở mức báo động, cho thấy công ty có thể gặp rủi ro trong thanh toán bất cứ lúc nào, đồng thời tình hình tài chính của công ty cũng kém an toàn.

Mặc dù đa số khách hàng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ, nhưng họ phàn nàn về quy trình thủ tục giấy tờ dài dòng và tốc độ xử lý chậm Nhiều khách hàng đã đánh giá "không hài lòng" về quy trình này Việc chưa triển khai mở tài khoản online qua SkyC, chỉ cho phép mở tài khoản trực tiếp tại công ty, cũng gây khó khăn cho những khách hàng ở xa Thêm vào đó, khâu chuẩn bị thủ tục và thời gian thực hiện yêu cầu của công ty còn chậm, gây mất thời gian cho khách hàng.

2.3.2.2 Nguyên nhân a Nguyên nhân khách quan

Tình hình chính trị toàn cầu hiện nay, bao gồm chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và quan hệ Mỹ - Triều Tiên, đang gây ra những tác động sâu rộng đến nền kinh tế Đồng thời, thiên tai và dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp cũng đã gây thiệt hại nghiêm trọng Những yếu tố này đã ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường chứng khoán Việt Nam và làm suy giảm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là FPTS Tại Việt Nam, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 2,91%, mức thấp nhất trong 10 năm qua.

Biểu đồ 2.7 GDP Việt Nam giai đoạn 2011-2020

Trong năm 2020, chỉ số lạm phát tăng 2.31% và chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng 3.23% so với năm 2019, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của FPTS Nền kinh tế phát triển không ổn định và cầu nối thương mại quốc tế bị đứt gãy do dịch bệnh đã khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn Thêm vào đó, sự biến động mạnh của thị trường chứng khoán đã làm tăng mức độ rủi ro trong đầu tư.

Tất cả các công ty chứng khoán, bao gồm FPTS, đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam như Luật thuế, Luật đầu tư và Luật chứng khoán Sự thay đổi trong các văn bản pháp luật này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của FPTS Hệ thống quy định pháp luật hiện tại còn thiếu sự đồng bộ và thống nhất, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc thực hiện Những điểm không nhất quán này cũng có thể tạo ra xung đột lợi ích giữa công ty và khách hàng.

- Thiếu minh bạch thông tin

Thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thiếu tính trong sạch và minh bạch, dẫn đến quyết định sai lầm của nhà đầu tư Thực tế cho thấy, thông tin giả mạo và các chiêu trò thao túng giá cổ phiếu vẫn diễn ra phổ biến, gây thiệt hại cho nhiều nhà đầu tư do hành vi bất hợp pháp của các "cá mập" và "đội lái" Tình trạng này cần được kiểm soát để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Sự giảm sút khối lượng giao dịch trên thị trường đã tạo ra những thách thức lớn cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của FPTS.

- Cạnh tranh trong và ngoài ngành

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN FPT

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình “Thị trường chứng khoán” PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương - Nhà xuất bản Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường chứng khoán
Nhà XB: Nhà xuấtbản Khoa học xã hội
2. Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp” TS. Lê Thị xuân - Nhà xuất bản Lao ĐộngBáo cáo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp” TS. Lê Thị xuân - Nhà xuất bản LaoĐộng
Nhà XB: Nhà xuất bản LaoĐộng"Báo cáo
6. Phạm Hoài Thương (2018), Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho công ty cỏ phần chứng khoán Trí Việt, khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho công ty cỏphần chứng khoán Trí Việt
Tác giả: Phạm Hoài Thương
Năm: 2018
7. Nguyễn Thị Phương Mai (2019), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán MB, khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinhdoanh của công ty cổ phần chứng khoán MB
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Mai
Năm: 2019
8. Phạm Hương Giang (2020), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứngkhoán tại công ty cổ phần chứng khoán SSI , khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giớichứng"khoán tại công ty cổ phần chứng khoán SSI
Tác giả: Phạm Hương Giang
Năm: 2020
9. Phạm Minh Anh Thư (2020), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí - PSI, khóa luận tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạtđộng kinh doanh của công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí - PSI
Tác giả: Phạm Minh Anh Thư
Năm: 2020
10. Nguyễn Duy Hùng (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam, luận án Tiến sĩ, Viện Ngân Hàng Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứngkhoán Việt Nam, luận án Tiến sĩ
Tác giả: Nguyễn Duy Hùng
Năm: 2016
3. Báo cáo tài chính đã kiểm toán FPTS năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 4. Báo cáo thường niên FPTS năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 Khác
5. Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính FPTS năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020 Đề tài nghiên cứu Khác
14. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 210/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán Khác
15. Chính Phủ (2012), Nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán Khác
16. Chính phủ (2016), Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán Khác
17. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 87/2017/TT-BTC về quy định chỉ tiêu an toàn tàichính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính Khác
18. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 127/2018/TT-BTC quy định về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Từ bảng trên ta dễ dàng nhận thấy, nếu nhìn chung từ năm 2016 đến năm 2020 thì doanh thu HĐKD của FPTS có xu hướng tăng dần - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
b ảng trên ta dễ dàng nhận thấy, nếu nhìn chung từ năm 2016 đến năm 2020 thì doanh thu HĐKD của FPTS có xu hướng tăng dần (Trang 41)
(Nguồn: bảng 2.1 và bảng 2.2) - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
gu ồn: bảng 2.1 và bảng 2.2) (Trang 43)
(Nguồn: bảng 2.1 và bảng 2.2) - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
gu ồn: bảng 2.1 và bảng 2.2) (Trang 46)
(Nguồn: bảng 2.1 và bảng 2.2) - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
gu ồn: bảng 2.1 và bảng 2.2) (Trang 50)
Qua số liệu từ bảng 2.9, chúng ta có thể thấy chiphí của FPTS trong vòng 5 năm gần đây có chiều hướng tăng - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
ua số liệu từ bảng 2.9, chúng ta có thể thấy chiphí của FPTS trong vòng 5 năm gần đây có chiều hướng tăng (Trang 51)
Nhìn từ bảng số liệu 2.10 ta có thể thấy chiphí HĐKD và tỷ trọng chiphí HDKD trên doanh thu HĐKD của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
h ìn từ bảng số liệu 2.10 ta có thể thấy chiphí HĐKD và tỷ trọng chiphí HDKD trên doanh thu HĐKD của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm (Trang 52)
(Nguồn: tính toán dựa trên bảng 2.1 và bảng 2.9) - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
gu ồn: tính toán dựa trên bảng 2.1 và bảng 2.9) (Trang 56)
Bảng 2.17. Các tỷ suất về lợi nhuận của FPTS giaiđoạn 2016-2020 - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
Bảng 2.17. Các tỷ suất về lợi nhuận của FPTS giaiđoạn 2016-2020 (Trang 57)
Bảng 2.18. So sánh các tỷ suất sinh lời của FPTS với mức trung bình ngành - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
Bảng 2.18. So sánh các tỷ suất sinh lời của FPTS với mức trung bình ngành (Trang 58)
Bảng 2.19. Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng FPTS năm 2016-2020 - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
Bảng 2.19. Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng FPTS năm 2016-2020 (Trang 62)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy từ năm 2016 đến năm 2020 hai hệ số này của FPTS có chiều hướng giảm dần từ 2.72 lần xuống còn 0.17 lần, giảm 2.55 lần - 181 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán FPT
h ìn vào bảng số liệu ta có thể thấy từ năm 2016 đến năm 2020 hai hệ số này của FPTS có chiều hướng giảm dần từ 2.72 lần xuống còn 0.17 lần, giảm 2.55 lần (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w