TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ
Tổng quan về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm củ a công ty ch ứng khoán
1.1.1.1 Khái niệm công ty ch ứng khoán
Theo Thông tư 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, công ty chứng khoán (CTCK) được định nghĩa là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán CTCK thực hiện một hoặc nhiều nghiệp vụ như môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Công ty chứng khoán (CTCK) là tổ chức tài chính trung gian hợp pháp, thực hiện nhiều loại hình kinh doanh chứng khoán CTCK đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính, hoạt động như trung gian thông tin, trung gian vốn qua các dịch vụ cho vay, cầm cố chứng khoán và thanh toán Sự tham gia của CTCK là nền tảng thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính và thị trường chứng khoán Trên thế giới, CTCK hoạt động chủ yếu theo hai mô hình: CTCK đa năng và CTCK chuyên doanh.
1.1.1.2 Đặc điểm của công ty ch ứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) có tính nhạy cảm cao và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, do đó, các công ty chứng khoán (CTCK) hoạt động trong lĩnh vực này phải đáp ứng các điều kiện pháp lý nghiêm ngặt CTCK chịu sự giám sát của luật doanh nghiệp và phải tuân thủ các nguyên tắc ứng xử riêng của ngành chứng khoán trong quá trình triển khai hoạt động Những điều kiện này tạo nên đặc điểm hoạt động đặc thù của CTCK.
Để thành lập Công ty Chứng khoán (CTCK), cần phải đáp ứng yêu cầu về mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo tiềm lực tài chính mạnh mẽ cho các hoạt động nghiệp vụ và bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư Tại Việt Nam, điều kiện thành lập CTCK được quy định tại Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP, trong đó yêu cầu vốn điều lệ phải được góp bằng Đồng Việt Nam, với mức vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh do Chính phủ quy định.
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
Tại Việt Nam, để một công ty chứng khoán (CTCK) có thể thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán (KDCK), yêu cầu tối thiểu về vốn điều lệ là 300 tỷ đồng.
*Đặc điểm về nhân sự và đội ngũ lãnh đạo
Nhân viên và lãnh đạo của các công ty chứng khoán (CTCK) tại Việt Nam cần có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chứng chỉ hành nghề hợp lệ Những điều kiện này được quy định rõ ràng trong Điều 5 của Nghị định số 86/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành, nhằm đảm bảo chất lượng và tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.
*Đặc điểm về cơ sở vật chất
Khi thành lập và đăng ký hoạt động kinh doanh, các công ty chứng khoán (CTCK) cần phải tuân thủ yêu cầu của Luật chứng khoán về việc có trụ sở làm việc phù hợp cho hoạt động giao dịch Điều này là cần thiết do tính chất đặc thù của các hoạt động kinh doanh chứng khoán, yêu cầu phải có sàn giao dịch Hơn nữa, CTCK cũng phải được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại để phục vụ nhu cầu truyền lệnh của khách hàng, thông báo kết quả giao dịch và kiểm tra thông tin số dư tài khoản một cách chính xác và nhanh chóng, nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nghiệp vụ.
*Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và CTCK
Trong lĩnh vực chứng khoán, lợi ích của công ty chứng khoán (CTCK) và khách hàng có thể xảy ra mâu thuẫn do CTCK thực hiện nhiều hoạt động cùng lúc như môi giới, tự doanh và tư vấn đầu tư Để bảo đảm quyền lợi và công bằng trên thị trường chứng khoán, các CTCK cần tách biệt các nghiệp vụ và tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, tiến hành giao dịch công bằng, trung thực và luôn ưu tiên quyền lợi của khách hàng.
1.1.2 Nguyên t ắ c ho ạt độ ng c ủ a công ty ch ứ ng khoán
Hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) có tác động mạnh mẽ đến quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán (TTCK) Để đảm bảo sự công bằng và quyền lợi cho tất cả các bên tham gia thị trường, các CTCK cần tuân thủ các nguyên tắc chung quan trọng.
Do yêu cầu về vốn pháp định trong hoạt động kinh doanh, các công ty chứng khoán (CTCK) cần đảm bảo nguồn tài chính ổn định để thực hiện cam kết với khách hàng Việc này không chỉ giúp CTCK duy trì hoạt động hiệu quả mà còn xây dựng niềm tin với khách hàng trong lĩnh vực đầu tư.
+ Đảm bảo yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hach toán, báo cáo theo quy định của UBCKNN.
Để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, công ty chứng khoán (CTCK) cần tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình Việc sử dụng chứng khoán của khách hàng làm tài sản thế chấp để vay vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý bằng văn bản từ phía khách hàng.
- Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Để duy trì tính trung thực và công bằng trong công việc, nhân viên CTCK cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp được quy định bởi Hiệp hội các nhà KDCK Những nguyên tắc này bao gồm các điểm chính thiết yếu.
+ CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng.
+ Nhân viên CTCK phải có kỹ năng, tận tuỵ với công việc và có tinh thần trách nhiệm.
+ Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin khách hàng và không tiết lộ bất kỳ thông tin nào về tài khoản của họ mà không có sự đồng ý bằng văn bản, trừ khi có yêu cầu từ các cơ quan quản lý nhà nước.
+ Các CTCK không được tham gia các hoạt động kinh doanh ngoài phạm vi được cấp giấy phép.
Các công ty chứng khoán (CTCK) không được thực hiện các hoạt động có thể gây hiểu lầm cho khách hàng và công chúng về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán, cũng như các hoạt động khác có thể gây thiệt hại cho khách hàng.
Công ty chứng khoán cần cung cấp thông tin đầy đủ và giải thích rõ ràng về các rủi ro liên quan đến đầu tư cho khách hàng Họ không được khẳng định lợi nhuận từ các khoản đầu tư mà mình tư vấn.
+ Với các hoạt động mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng, phải có hợp đồng với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ cho họ.
1.1.3 Vai trò c ủ a CTCK đố i v ới s ự phát tri ể n chung c ủ a th ị trường
Với mỗi chủ thể khác nhau trên TTCK thì vai trò của CTCK thể hiện là khác nhau.
*Vai trò làm cầu nối giữa cung - cầu chứng khoán:
Chứng khoán sau khi được phát hành trên th ị trường sơ cấp sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất Nó thể hiện sự khéo léo của các nhà quản trị trong việc áp dụng lý luận vào thực tiễn, nhằm tối ưu hóa việc khai thác máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và nhân công, từ đó nâng cao lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh được xem là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất và tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất.
Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó”.
Một quan điểm khác cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác định bởi mức độ đáp ứng các yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản trong chủ nghĩa xã hội Theo đó, quỹ tiêu dùng, đại diện cho mức sống của người lao động trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh rõ rệt hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, phản ánh khả năng tận dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra Mục tiêu chung của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, doanh thu, và chiếm lĩnh thị trường, đồng thời chú trọng đến chất lượng sản phẩm Đối với các công ty chứng khoán, HQKD không chỉ liên quan đến các hoạt động như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, mà còn thể hiện vai trò trung gian tài chính, giúp thị trường chứng khoán vận hành hiệu quả Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các công ty chứng khoán thường gặp phải xung đột lợi ích giữa các bên liên quan, do đó, HQKD cần đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các chủ thể để đạt được hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán.
1.2.2 Các ch ỉ tiêu đo lường HQKD c ủ a CTCK
Tất cả doanh nghiệp cần xác định mục tiêu cụ thể và chiến lược kinh doanh phù hợp với biến động thị trường để tồn tại và phát triển bền vững Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả kinh doanh qua các thời kỳ là rất quan trọng Dựa vào đặc thù kinh doanh của công ty chứng khoán, tôi đã lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
1.2.2.1 Các ch ỉ tiêu định lượng a Thị phần, gía trị giao dịch và số lượng khách hàng
Thị phần là tỷ lệ mà doanh nghiệp chiếm lĩnh trong thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, phản ánh mức độ phổ biến của công ty Một thị phần cao không chỉ cho thấy sản phẩm và dịch vụ của công ty được ưa chuộng mà còn chứng minh chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cần xem xét thị phần như một chỉ tiêu quan trọng Đối với hoạt động môi giới của công ty chứng khoán, bên cạnh thị phần, số lượng tài khoản khách hàng và giá trị giao dịch cũng là những chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời.
Khả năng sinh lời có thể được đánh giá từ nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng tất cả đều liên quan chặt chẽ với nhau Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khả năng sinh lời bao gồm tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ hoàn vốn và mức sinh lời trên vốn đầu tư.
- Khả năng sinh lời của doanh thu (ROS) Ấ Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = ———7— × 100
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời, cho biết mỗi trăm đồng doanh thu mà doanh nghiệp tạo ra có bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế Tùy thuộc vào mục đích đánh giá hiệu quả, doanh thu có thể được tính là doanh thu thuần hoặc tổng doanh thu và thu nhập khác Việc lựa chọn chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu phù hợp giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động của mình.
Lãi chia cho cổ đông
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành bình quân trong kỳ của doanh nghiệp là một chỉ số quan trọng Tỷ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng quản lý chi phí hiệu quả hoặc thực hiện chiến lược cạnh tranh về chi phí tốt.
- Khả năng sinh lời tổng tài sản (ROA) Ẫ ʌ ʌ Ẳ Lợi nhuận
Tỷ suât lợi nhuận trên tông tài sản = ——T —T - ; -— × 100
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết số lợi nhuận mà mỗi 100 đồng tài sản trong doanh nghiệp tạo ra Tùy vào mục đích phân tích, lợi nhuận ở tử số có thể là lợi nhuận dành cho chủ sở hữu hoặc lợi nhuận tổng hợp trong một kỳ kinh doanh, bao gồm cả lợi nhuận cho người vay Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách hợp lý và hiệu quả hoạt động tốt.
- Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suât lợi nhuận trên VCSH = ——7——— × 100 j
Vốn chủ sở hữu (VCSH) bình quân là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Lợi nhuận tính trong công thức có thể là lợi nhuận trước thuế (LNTT) hoặc lợi nhuận sau thuế (LNST) Chỉ số này cho biết mỗi một trăm đồng VCSH đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Hệ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả, từ đó thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn.
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS)
EPS, hay Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, là chỉ số quan trọng thể hiện mức lợi nhuận mà công ty tạo ra cho mỗi cổ phiếu đang lưu hành Một chỉ số EPS cao không chỉ phản ánh sức mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty mà còn cho thấy khả năng chi trả cổ tức tốt hơn, từ đó giá cổ phiếu có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ.
Phương pháp này tách chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả, giúp phân tích ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đến tỷ số tổng hợp.
Doanh thu Tổng tài sản bình quân
Tổng tài sản bình quânVCSH bình quânROA=LN S T = L NS T * DT = ROS * AU
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tải sản
ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
AU: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Cách tính này cho thấy khả năng sinh lời của vốn doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ hiệu quả hoạt động bán hàng và quản lý tài sản Tỷ lệ vốn khả dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.
Theo Thông tư số 87/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính, "Tỷ lệ vốn khả dụng" được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị vốn khả dụng và tổng giá trị rủi ro.
Tỷ lệ vốn khả dụng = rτ,/ _ _ × 100
Tổng giá trị rủi ro Theo đó:
- Vốn khả dụng là VCSH có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng chín mươi
- Tổng giá trị rủi ro là tổng các giá trị rủi ro thị trường, giá trị rủi ro thanh toán và giá trị rủi ro hoạt động.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ - PSI
Tổng quan về Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu Khí - PSI
2.1.1 Vài nét chung v ề công ty
Công ty Cổ phần Chứng Khoán Dầu Khí (PSI) là công ty chứng khoán độc nhất thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) Được thành lập vào ngày 19 tháng 12 năm 2006, PSI đã nhận được giấy phép hoạt động số 26/UBCK - GPHĐCK từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí
- Trụ sở chính: Tầng 2, tòa nhà Hà Nội Tourist, số 18 Lý Thường Kiệt, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
PSI đặt chiến lược trở thành một ngân hàng đầu tư hiệu quả, lấy khách hàng ngành năng lượng làm trọng tâm.
PSI cung cấp dịch vụ chứng khoán và các dịch vụ tài chính liên quan, ứng dụng công nghệ tiên tiến và đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp Mục tiêu của chúng tôi là đáp ứng tối đa nhu cầu của nhà đầu tư và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
PSI hiện đang hoạt động với 5 chi nhánh và phòng giao dịch tại các thành phố lớn trên toàn quốc, bao gồm 1 trụ sở chính tại Hà Nội, 3 chi nhánh tại Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng và 1 phòng giao dịch tại Hà Nội.
2.1.2 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n
Năm 2006: PSI được thành lập và chính thức được cấp phép hoạt động với cổ đông sáng lập lớn nhất là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam.
+ 07/02/2007, PSI đã chính thức khai trương hoạt động tại Hà Nội
+ 6/3/2007, PSI được công nhận là thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
+ 23/3/2007, PSI được công nhận là thành viên của SGDCK TP Hồ Chí Minh
+ Thành lập hai chi nhánh mới tại Vũng Tàu và Đà Nang
+ Công bố thương hiệu mới PSI
+ 6/2010: khai trương Trụ sở mới tại 18 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, HN. + 21/07/2010: Niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Hà Nội.
+ 10/2010: Thay đổi điều lệ công ty với vốn điều lệ mới là 509,25 tỷ đồng. + PSI đạt giải thưởng Thương hiệu Nổi tiếng Quốc gia năm 2010.
+ Thông qua việc chào bán thành công 14,9% cổ phần cho công ty SMBC Nikko (Nhật Bản) giúp công ty tăng vốn điều lệ lên 598,413 tỷ đồng
Năm 2014: Trở thành thành viên chính thức tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ Năm 2015:
+ Top 5 CTCK thành viên tiêu biểu trong Nghiệp vụ Tư vấn niêm yết và Đấu giá tại SGDCK TP.Hồ Chí Minh.
+ Top 10 CTCK có doanh thu hoạt động tư vấn cao nhất thị trường
+ 12/2016, Ngân hàng TMCP Đại chúng (PVcomBank) hoàn tất việc mua vào hơn 20,4 triệu cổ phiếu PSI, nâng lượng sở hữu giao dịch tương đương51,17% vốn điều lệ của PSI
Năm 2017: Chính thức ra mắt Trung tâm Phân tích
Năm 2018: Khai trương đi vào hoạt động 3 điểm giao dịch tại Hà Nội và TP.HCM Năm 2019:
+ Top 3 CTCK có thị phần môi giới Trái phiếu lớn nhất năm 2019
+ Phát hành thành công 2 đợt trái phiếu PSI, tăng nguốn vốn hỗ trợ hoạt động kinh doanh lên gần 400 tỷ đồng.
2.1.3 Cơ cấu tổ ch ức
Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI) được điều hành bởi Đại hội đồng cổ đông, cơ quan quyền lực cao nhất Hội đồng quản trị, gồm 5 thành viên, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, chịu trách nhiệm quyết định mọi hoạt động dưới sự giám sát của Ban kiểm soát, được bầu ra trực tiếp bởi Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát của PSI gồm 3 thành viên, trong đó có 2 thành viên độc lập không tham gia điều hành Đại hội đồng cổ đông đã giao cho Ban kiểm soát quyền giám sát Hội đồng quản trị, với nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cụ thể trong điều lệ công ty.
Ban Giám đốc được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị, tiếp theo là Phòng Báo cáo tài chính và Phòng Quản trị rủi ro - Kiểm soát nội bộ Công ty còn có ba khối chuyên biệt: Khối Dịch vụ chứng khoán, bao gồm các phòng giao dịch, môi giới, quản lý nghiệp vụ và phát triển kinh doanh; Khối Tư vấn, với các phòng ban tư vấn chuyên môn; và Khối Vận hành, bao gồm phòng tổ chức hành chính, công nghệ thông tin và tài chính kế toán Cuối cùng, Trung tâm Phân tích PSI bao gồm các bộ phận PR, phân tích doanh nghiệp, chỉ số và phát triển sản phẩm.
TOAN LV TƯ VAN OICHf
( -ì PHONG DỊCHi'NÙI GIAO ' GIÒI
Ngành nghề kinh doanh Mạng lưới kinh doanh
Tư vấn tài chính & Đầu tư chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Hinh 2.1: Cơ câu tô chức của PSI
2.1.4 Ngành ngh ề kinh doanh vn
PSI cung cấp một loạt các sản phẩm dịch vụ tài chính đạt tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm dịch vụ chứng khoán, ngân hàng đầu tư và phân tích phát triển chỉ số.
Doanh thu hoạt động tài chính 2.527 3.016 1.622
Chi phí quản lý doanh nghiệp 29.225 27.841 26.974
Dịch vụ chứng khoán của PSI bao gồm nhiều lĩnh vực, như mở tài khoản giao dịch, thực hiện giao dịch chứng khoán niêm yết, hỗ trợ giao dịch chứng khoán, tư vấn đầu tư, hỗ trợ tài chính, lưu ký chứng khoán và quản lý sổ cổ đông.
*Dịch vụ ngân hàng đầu tư
PSI là một trong những công ty chứng khoán hiếm hoi có khả năng cung cấp đầy đủ các dịch vụ tư vấn như tư vấn tái cấu trúc, M&A, cổ phần hóa, quản trị doanh nghiệp, phát hành và niêm yết.
*Phân tích, phát triển chỉ số
Ngoài các lĩnh vực kinh doanh chính, PSI còn cung cấp sản phẩm nghiên cứu phân tích thông qua bộ phận Phân tích và phát triển chỉ số, đặc biệt là chỉ số PVN-Index.
Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu Khí - PSI
PH Ầ N CH ỨNG KHOÁN D Ầ U KHÍ - PSI 2.2.1 Khái quát v ề k ế t qu ả kinh doanh c ủ a PSI Bảng 2 1 Khái quát kết quả kinh doanh của PSI giai đoạn 2017-2019
Nguồn: BCTC của PSI qua các năm
Từ bảng số liệu ta có thể thấy:
Doanh thu môi giới chứng khoán 25.667 25.200 14.511 -1,82% -42,42%
Doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán
Doanh thu lưu ký chứng khoán 8.470 8.589 7.191 1,40% -16,28%
Doanh thu tư vấn tài chính 9.927 16.368 12.049 64,88% -26,39%
Lãi từ các khoản cho vay và phải thu 31.354 34.488 38.118 10,00% 10,53%
Doanh thu thuần của công ty đã liên tục tăng trong 3 năm qua, cho thấy dấu hiệu tích cực trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, chỉ dựa vào điều này chưa đủ để khẳng định rằng công ty sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai.
Tổng chi phí của PSI đã tăng trong suốt 3 năm, cho thấy sự quản lý và kiểm soát chi phí chưa đạt hiệu quả mong muốn Dù vậy, PSI đã có những nỗ lực tích cực trong việc quản lý chi phí cho hoạt động doanh nghiệp, dẫn đến sự giảm chi phí trong lĩnh vực này qua từng năm.
Trong ba năm qua, lợi nhuận trước thuế của PSI đã có sự biến động đáng kể Năm 2017, lợi nhuận đạt gần 18 tỷ đồng, nhưng trong hai năm tiếp theo, con số này giảm mạnh, chỉ còn hơn 5 tỷ đồng và gần 7 tỷ đồng Sự giảm sút này một phần do tác động của tình hình kinh tế bên ngoài và cũng do các yếu tố nội tại trong hoạt động của công ty.
2017, 2018 và 2019 em sẽ lần lượt phân tích các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận để đánh giá chi tiết hơn vấn đề này.
Bảng 2 2 Kết quả doanh thu của PSI giai đoạn 2017-2019
Lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/ lỗ (FVTPL)
Doanh thu môi giới chứng khoán 28,940% 25,255% 11,864%
Doanh thu bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán
Doanh thu lưu ký chứng khoán 9,550% 8,608% 5,879%
Doanh thu tư vấn tài chính 11,193% 16,404% 9,851%
Lãi từ các khoản cho vay và phải thu 35,352% 34,563% 31,165%
Lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/ lỗ (FVTPL)
Nguồn: BCTC của PSI qua các năm
Nhìn chung, quy mô doanh thu của PSI có xu hướng tăng trong giai đoạn suốt
Từ năm 2017 đến 2019, tổng doanh thu của công ty đã có sự cải thiện mặc dù từng mảng doanh thu có sự biến động khác nhau Công ty đã nỗ lực củng cố hoạt động và khắc phục khó khăn do tác động từ thị trường và ngành dầu khí đang gặp khủng hoảng.
Bảng 2 3 Cơ cấu doanh thu của PSI giai đoạn 2017-2019
Nguồn: Tính toán dựa trên dữ liệu của Bảng 2.2
PSI có nhiều nghiệp vụ đa dạng, tạo ra nhiều nguồn thu khác nhau cho công ty, chủ yếu từ hoạt động môi giới chứng khoán, lãi từ cho vay và phải thu, cùng với lãi từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) Những hoạt động này được đầu tư chú trọng nhằm đảm bảo nguồn thu ổn định và tăng trưởng trong tương lai Mặc dù các hoạt động khác mang lại nguồn thu thấp hơn và chưa ổn định, chúng vẫn đóng góp vào sự đa dạng hóa nguồn thu của công ty và có tiềm năng gia tăng giá trị nếu được đầu tư thêm Để hiểu rõ hơn về sự biến động trong cơ cấu doanh thu, chúng ta sẽ phân tích từng nghiệp vụ cụ thể.
- Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán
Doanh thu từ hoạt động môi giới của PSI chiếm hơn 10% tổng doanh thu, phục vụ đa dạng khách hàng như cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế Tuy nhiên, doanh thu này đang có xu hướng giảm do điều kiện thị trường không thuận lợi.
Năm 2017, tỷ trọng doanh thu môi giới của PSI đạt 28,138%, cao nhất trong ba năm, nhờ vào các chương trình ESOP GAS và ESOP DPM, giúp công ty thu hút nhiều phí môi giới từ nhóm khách hàng này Sang năm 2018, thị trường chứng khoán diễn biến thuận lợi trong những tháng đầu năm nhưng ít sôi động vào cuối năm, dẫn đến doanh thu môi giới giảm gần 2% so với năm 2017 Đến năm 2019, hoạt động môi giới của PSI tiếp tục gặp khó khăn, với doanh thu vẫn ở mức hạn chế.
Năm 2019, giá trị giao dịch đạt 14,511 tỷ đồng, giảm gần 11 tỷ đồng so với năm 2018 Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do giá trị giao dịch bình quân trên thị trường giảm so với năm trước.
Năm 2018, khối lượng giao dịch bình quân đạt 189,2 triệu chứng khoán, tương ứng giá trị 3,765 tỉ đồng/ngày, giảm 17,8% về khối lượng và 26,8% về giá trị so với cùng kỳ năm trước Dù vậy, PSI vẫn lọt vào Top 3 công ty chứng khoán có thị phần môi giới trái phiếu lớn nhất năm 2019, cho thấy rằng các công ty chứng khoán khác trên thị trường cũng gặp khó khăn và giảm sút không kém trong năm này.
- Lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi lỗ (FVTPL)
Bảng cơ cấu doanh thu của PSI cho thấy xu hướng tăng trưởng rõ rệt Năm 2017, lãi chỉ đạt hơn 7 tỷ đồng, nhưng đến năm 2018, con số này đã cải thiện đáng kể, đạt 11,584 tỷ đồng, tăng gần 59% so với năm trước.
Năm 2019, PSI ghi nhận một bước đột phá mạnh mẽ với khoản lãi đạt 42,355 tỷ đồng, tăng trưởng 265,63% so với năm 2018, chiếm 34,629% trong tổng doanh thu Mặc dù hoạt động đầu tư cổ phiếu niêm yết còn hạn chế, nhưng kết quả này cho thấy sự phát triển vượt bậc của PSI trong năm qua.
Năm 2019, PSI đã đầu tư vào các trái phiếu chưa niêm yết như HPX, KBC, MSN nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và đạt được mức sinh lời ổn định, dựa trên tình hình nguồn vốn hiện có Đây là nỗ lực đáng ghi nhận của PSI trong bối cảnh thị trường còn nhiều khó khăn và rủi ro.
Lãi từ các khoản cho vay và phải thu là nguồn thu ổn định quan trọng cho CTCP chứng khoán Dầu Khí, chiếm hơn 30% trong cơ cấu doanh thu hàng năm trong 3 năm qua Khoản lãi này đang trên đà tăng trưởng rõ rệt, cho thấy PSI chú trọng đầu tư vào lĩnh vực này để nâng cao doanh thu công ty.
Trong các năm 2017, 2018 và 2019, PSI đã đạt lãi từ hoạt động vượt chỉ tiêu kế hoạch và có sự tăng trưởng so với các năm trước Đặc biệt, năm 2019, công ty phát hành thành công hơn 200 tỷ trái phiếu, giúp bổ sung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh và đẩy dư nợ cho vay margin từ 251 tỷ đồng vào tháng 6 lên gần 400 tỷ đồng vào tháng 12.
- Doanh thu nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Từ năm 2017 đến 2018, doanh thu nghiệp vụ lưu ký chứng khoán của PSI có xu hướng tăng nhẹ, đạt 8,470 tỷ đồng năm 2017 và 8,589 tỷ đồng năm 2018, chủ yếu nhờ vào doanh thu từ Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam (PVN) và các đơn vị thành viên, cùng với doanh thu quản lý cổ đông và phí chuyển nhượng cổ phần Tuy nhiên, năm 2019, doanh thu lưu ký giảm xuống còn 7,191 tỷ đồng, giảm 16% so với năm 2018, khiến tỷ trọng của hoạt động này trong doanh thu thuần giảm xuống còn 5,879% Nguyên nhân chính là do mức thu phí lưu ký mới áp dụng từ 15/2/2019, giảm từ 0,4 đồng/tháng xuống còn 0,3 đồng/tháng cho chứng chỉ quỹ, cổ phiếu và chứng quyền, dẫn đến doanh thu sụt giảm.
- Doanh thu nghiệp vụ tư vấn tài chính
Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của PSI
PSI chính thức được thành lập và cấp phép hoạt động vào ngày 19/12/2006, sau gần 14 năm hoạt động, công ty đã khẳng định được vị thế của mình thông qua sự trưởng thành và các thành tựu đáng kể Hoạt động kinh doanh của PSI không ngừng đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời mang lại lợi ích cho chính công ty.
- Doanh thu thuần của công ty tăng liên tục
Mặc dù chưa thể khẳng định rõ ràng về triển vọng tương lai của doanh nghiệp dựa trên số liệu nghiên cứu trong 3 năm qua, nhưng doanh thu khả quan của công ty cho thấy những kết quả tích cực Đặc biệt, doanh thu từ hoạt động môi giới, lãi từ các khoản cho vay và phải thu, cùng với lãi từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) không chỉ được duy trì mà còn phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào thành công của PSI Điều này chứng tỏ rằng công ty đã áp dụng các chiến lược phát triển hiệu quả, tập trung vào những thế mạnh cốt lõi và nắm bắt tốt các cơ hội, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài.
PSI có nguồn thu đa dạng từ nhiều nghiệp vụ khác nhau, trong đó lãi từ tài sản tài chính ghi nhận qua lãi/lỗ (FVTPL) là hoạt động thành công nhất, mang lại doanh thu lớn trong năm 2019 PSI cũng nằm trong Top 3 công ty chứng khoán có thị phần môi giới trái phiếu lớn nhất trong năm này Đối với lãi từ các khoản cho vay và phải thu, PSI duy trì nguồn thu ổn định Hoạt động tư vấn, bao gồm M&A, phát hành và niêm yết cổ phiếu, đã giúp PSI gặt hái nhiều thành công và nhận được nhiều giải thưởng trong lĩnh vực này.
- Chi phí cho quản lý doanh nghiệp nhìn thấy một sự giảm qua các năm và đang được PSI tích cực nâng cao kiểm soát ngày một tốt hơn.
Công ty PSI có sự chủ động về nguồn vốn, ít bị ảnh hưởng bởi lãi suất thị trường nhờ vào cơ cấu nguồn vốn chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu tự có PSI hạn chế vay nợ từ các tổ chức tín dụng để giảm chi phí tài chính, thay vào đó huy động vốn qua phát hành trái phiếu và tăng vốn chủ sở hữu Khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp ổn định, linh hoạt trước biến động kinh tế, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng cao, khả năng đối phó với rủi ro tiềm ẩn tốt.
Công ty đạt các chỉ tiêu an toàn tài chính vượt mức yêu cầu tối thiểu 180% theo quy định của UBCKNN Điều này cho thấy công ty thuộc nhóm có mức độ an toàn vốn tốt, đủ điều kiện hoạt động và khả năng chống đỡ trước các rủi ro.
PSI đã chú trọng mở rộng phát triển kinh doanh ra ngoài các khách hàng truyền thống, đặc biệt từ năm 2019, khi công ty tích cực ký kết các hợp đồng tư vấn như tư vấn thoái vốn và phát hành trái phiếu cho các đơn vị thành viên cũng như doanh nghiệp trong và ngoài ngành, bao gồm ngành dệt may và hóa chất Hơn nữa, dịch vụ tư vấn thu xếp vốn của PSI cũng đã được mở rộng để hợp tác với nhiều tổ chức bên ngoài, không chỉ giới hạn ở PVcomBank.
Chất lượng dịch vụ của PSI đã nhận được sự hài lòng cao từ khách hàng, thể hiện qua sự gia tăng số lượng tài khoản đăng ký và khách hàng tham gia giao dịch Công ty đã triển khai hầu hết các nghiệp vụ được phép bởi UBCKNN, đồng thời không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ để thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán Việt Nam PSI cũng hợp tác với các đối tác lớn để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích như mua gom cổ phiếu, cho vay cầm cố chứng khoán, và cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán Đặc biệt, hệ thống giao dịch mới ra mắt vào cuối năm 2019 với nhiều tính năng ưu việt, hứa hẹn mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.
- PSI đã có nhiều đóng góp cho TTCK nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
PSI không chỉ nâng cao tính minh bạch của thị trường chứng khoán thông qua việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước, mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, khuyến khích họ tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng và bảo vệ môi trường.
Mặc dù công ty có nhiều mặt tích cực, nhưng vẫn gặp phải một số hạn chế như chi phí hoạt động kinh doanh cao và doanh thu chưa đạt yêu cầu Để cải thiện hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững, PSI cần xây dựng kế hoạch thực hiện các biện pháp tối ưu nhằm khắc phục những vấn đề này.
Mặc dù PSI đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, công ty vẫn phải đối mặt với một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và duy trì đà phát triển trong tương lai.
- Quy mô vốn kinh doanh của công ty vẫn còn hạn chế.
Năng lực tài chính của PSI hiện còn yếu so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Vì vậy, việc duy trì và bổ sung nguồn vốn là rất cần thiết để mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Công tác quản lý chi phí HĐKD còn kém, cơ cấu chi phí chưa hợp lý
Chi phí hoạt động kinh doanh (HĐKD) tăng qua các năm, cho thấy sự quản lý chi phí chưa hiệu quả và chưa mang lại lợi ích kinh tế cao cho công ty Đặc biệt, có những năm chi phí tăng nhanh hơn doanh thu, như năm 2018, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quản lý chi phí để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
AGR 186.201 182.504 205.308 phản ánh sự biến động do các khoản phát sinh không dự tính trước của PSI Sự tăng trưởng doanh thu và chi phí không đồng đều đã dẫn đến lợi nhuận có sự biến động bất thường.
- Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời còn rất thấp, thấp hơn nhiều so với toàn ngành.
Các chỉ số sinh lời của doanh nghiệp trong những năm qua có sự biến động lớn, với mức tăng giảm không ổn định và thấp hơn so với toàn ngành tài chính Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp chưa ổn định và còn bấp bênh, đồng thời việc sử dụng nguồn vốn và cổ phiếu chưa hiệu quả, phản ánh năng lực kinh doanh ở mức trung bình.
- Chưa khai thác hết tiềm năng mà doanh thu có thể đạt đươc như các CTCK khác cùng ngành
Cơ cấu doanh thu của PSI chưa hợp lý, dẫn đến một số nghiệp vụ có doanh thu thấp và hiệu quả không cao Đến năm 2019, các nghiệp vụ chủ chốt như tư vấn chứng khoán và môi giới cũng không mang lại thu nhập tốt, giảm so với các năm trước Trong giai đoạn 2017-2019, PSI tập trung phát triển dịch vụ chứng khoán, khiến hoạt động tự doanh chủ yếu chỉ tập trung vào quản lý danh mục đầu tư chứng khoán OTC, trong khi đầu tư vào cổ phiếu và chứng khoán niêm yết còn hạn chế So với các công ty chứng khoán cùng ngành, doanh thu của PSI vẫn chưa khả quan.
Bảng 2 19 Tổng doanh thu của PSI và một số công ty chứng khoán giai đoạn
Nguồn: BCTN của các CTCK qua các năm