1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1437 áp dụng mô hình camels trong phân tích hoạt động NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

113 91 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 804,92 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÁC MÔ HÌNH TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG (12)
    • 1.1. Tổng quan về phân tích hoạt động ngân hàng thương mại (12)
      • 1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động ngân hàng thương mại (12)
      • 1.1.2. Sự cần thiết của phân tích hoạt động ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.3. Một số mô hình phân tích hoạt động ngân hàng thương mại (15)
    • 1.2. Mô hình CAMELS trong phân tích hoạt động của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.1. Nội dung mô hình CAMELS trong phân tích hoạt động của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.2. Ưu, nhược điểm của mô hình CAMELS (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CAMELS (44)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (44)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (44)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt độngchính (45)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh (48)
    • 2.2. Thực trạng phân tích hoạt động củaNgânhàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo mô hình CAMELS (52)
      • 2.2.1. Phân tích nguồn vốn (53)
      • 2.2.2. Phân tích chất lượng tài sản (60)
      • 2.2.3. Phân tích khả năng quản lý (69)
      • 2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời (71)
      • 2.2.5. Phân tích khả năng thanh khoản (73)
      • 2.2.6. Đo lường mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (78)
    • 2.3. Đánh giá hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (84)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (85)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ÁP DỤNG MÔ HÌNH CAMELS (89)
    • 3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu phân tích hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian tới (89)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (89)
      • 3.1.2. Mục tiêu phân tích hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (91)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện áp dụng mô hình CAMELS trong phân tích hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (91)
      • 3.2.1. Mở rộng nhóm chỉ số được áp dụng trong phân tích (91)
      • 3.2.2. Điều kiện mở rộng nhóm chỉ số phân tích (92)
      • 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong tổ chức quản trị (98)
    • 3.3. Một số kiến nghị (99)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (99)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (99)
  • KẾT LUẬN (43)

Nội dung

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÁC MÔ HÌNH TRONG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Tổng quan về phân tích hoạt động ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động ngân hàng thương mại

Phân tích hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng trong quản trị, giúp đánh giá hiệu quả thực hiện chiến lược kinh doanh và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến nó Việc này cho phép nhà quản trị phát hiện sai lệch so với kế hoạch khi triển khai chiến lược mới, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.

Phân tích chính xác và khoa học là nền tảng quan trọng để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngân hàng, từ đó củng cố vị thế trên thị trường Quy trình phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại giúp đánh giá toàn diện kết quả và chất lượng hoạt động, đồng thời xác định các nguồn tiềm năng cần khai thác Qua đó, ngân hàng có thể đề ra các phương án và giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Phân tích hoạt động ngân hàng thương mại là quá trình sử dụng các phương pháp và công cụ để xử lý thông tin kế toán và dữ liệu khác, nhằm xác định và đánh giá tình hình hoạt động trong quá khứ và hiện tại Quá trình này giúp đánh giá rủi ro, mức độ và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà quản lý kinh tế tài chính vĩ mô và vi mô để đưa ra các quyết định quản lý và điều hành phù hợp.

Bản chất của phân tích hoạt động ngân hàng thương mại là sử dụng các công cụ và kỹ thuật để phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính Mục tiêu là rút ra những đánh giá có giá trị, hỗ trợ cho việc ra quyết định và hướng đến sự phát triển bền vững cho ngân hàng.

Mục đích của việc phân tích hoạt động ngân hàng thương mại nhằm:

- Đánh giá khả năng sinh lợi và hạn chế tối thiểu các rủi ro chủ quan có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Đánh giá chính xác hoạt động của ngân hàng là rất quan trọng, không chỉ giúp nhận diện đúng đắn tình hình hiện tại mà còn cho phép điều chỉnh kịp thời để nâng cao khả năng thích nghi Điều này khẳng định sự nhạy bén của ngân hàng đối với biến động của thị trường.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chiến lược doanh nghiệp, từ đó cung cấp cơ sở cho các quyết định kịp thời và chính xác.

Theo Nguyễn Minh Kiều, phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm hai khía cạnh chính: phân tích hoạt động bên trong và phân tích hoạt động bên ngoài.

Thứ nhất, phân tích hoạt động bên trong

Đánh giá hoạt động bên trong ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các yếu tố quan trọng như hoạch định chiến lược, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tình hình hoạt động hiện tại của ngân hàng.

Hoạch định chiến lược ngân hàng cần xác định rõ mục tiêu cuối cùng là tăng giá trị tài sản cho cổ đông, thông qua việc nâng cao giá cổ phiếu trên thị trường Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần thiết lập các mục tiêu ngắn hạn và định lượng chúng bằng các chỉ tiêu cụ thể Tiếp theo, cần thực hiện phân tích hiện trạng ngân hàng, bao gồm việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ Dựa trên những phân tích này, đội ngũ nhân lực chủ chốt sẽ phát triển các giải pháp hiệu quả để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Công nghệ ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ nhờ sự tiến bộ của công nghệ thông tin, cho phép cung cấp dịch vụ tài chính một cách tự động và nhanh chóng Đầu tư vào công nghệ không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tác động tích cực đến mục tiêu sinh lợi của ngân hàng Do đó, việc đánh giá công nghệ trở thành một phần quan trọng trong quy trình đánh giá hoạt động của ngân hàng.

Phát triển nhân lực là yếu tố then chốt trong ngành ngân hàng, nơi mà phần lớn lao động đều có kỹ năng chuyên môn và được đào tạo bài bản Nguồn nhân lực không chỉ giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu ngắn hạn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững trong tương lai.

Đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng được thực hiện thông qua việc phân tích báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính quan trọng Phân tích này cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng sinh lời, tính thanh khoản, rủi ro và lợi nhuận hoạt động của ngân hàng.

Thứ hai, phân tích hoạt động bên ngoài

Thị phần ngân hàng là tỷ lệ tài sản, nguồn vốn huy động, tín dụng và dịch vụ ngân hàng mà ngân hàng nắm giữ so với các đối thủ khác trong ngành Sự ảnh hưởng của thị phần đến mục tiêu sinh lợi của ngân hàng là rất lớn Đánh giá thị phần giúp ngân hàng nhận diện các cơ hội và thách thức, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp.

Tất cả các ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý để tránh bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp giám sát hoặc áp chế Khi ngân hàng rơi vào tình trạng giám sát đặc biệt, chi phí hoạt động sẽ tăng lên, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Niềm tin của công chúng và nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, thể hiện sự công nhận về an toàn và uy tín của tổ chức tài chính này Dù ngân hàng có vốn mạnh mẽ đến đâu, nhưng nếu mất lòng tin từ công chúng, sẽ dẫn đến tình trạng đổ xô rút tiền, gây nguy hiểm cho sự ổn định của ngân hàng.

1.1.2 Sự cần thiết của phân tích hoạt động ngân hàng thương mại

Mô hình CAMELS trong phân tích hoạt động của ngân hàng thương mại

1.2.1 Nội dung mô hình CAMELS trong phân tích hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại cần vốn để bù đắp tổn thất không mong đợi, đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và tuân thủ quy định của cơ quan quản lý Vốn được coi là tấm nệm cho những rủi ro, giúp nhà quản trị theo đuổi cơ hội kinh doanh với mức rủi ro cao hơn Ngược lại, mức vốn thấp sẽ hạn chế khả năng mở rộng mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

Mức độ an toàn vốn của ngân hàng phụ thuộc vào số vốn cổ đông sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh, điều này liên quan đến quy mô và các nghiệp vụ của ngân hàng Khi nhìn vào bảng cân đối kế toán, có thể thấy rằng danh mục nợ rủi ro cao yêu cầu nhiều vốn hơn từ cổ đông để đảm bảo an toàn Ngân hàng chỉ đầu tư vào trái phiếu chính phủ hoặc cho vay ngắn hạn có bảo đảm sẽ không cần nhiều vốn như ngân hàng có các khoản cho vay không bảo đảm cho doanh nghiệp nhỏ Do ngân hàng thứ hai đối mặt với nhiều rủi ro hơn, nên cần có nhiều vốn hơn để bảo vệ chủ nợ khỏi tổn thất Tuy nhiên, cổ đông của ngân hàng này có thể nhận được phần thưởng lớn hơn nhờ vào lợi nhuận cao từ việc quản lý vốn hợp lý.

Khi phân tích về vốn, các nhà phân tích chú trọng vào quy mô vốn chủ sở hữu, khả năng tạo vốn từ lợi nhuận giữ lại và sự hợp lý của vốn trong việc bù đắp các tài sản có rủi ro Họ xem xét mối tương quan giữa vốn và tổng tài sản quy đổi theo mức độ rủi ro để đánh giá khả năng tài chính của ngân hàng.

Một câu hỏi quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng là mức vốn nào được coi là hợp lý và an toàn Các nhà quản trị ngân hàng thường phải đối mặt với những tình huống khó khăn liên quan đến việc xác định mức vốn tối ưu để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho tổ chức.

Có nhiều vốn sẽ giúp giảm đòn bẩy tài chính và khả năng của ngân hàng trong việc tối đa hóa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho các cổ đông.

- Có quá ít vốn sẽ đặt ngân hàng vào một mức độ bất cân xứng về rủi ro khi thất bại nếu những chuyện không may xảy ra.

Các ngân hàng thường ưu tiên duy trì mức vốn thấp để tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, trong khi các cơ quan quản lý lại yêu cầu mức vốn cao hơn nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng và nâng cao tính ổn định của thị trường.

Các tỷ lệ chính đo lường mức độ hợp lý và an toàn vốn của NHTM:

(1) Tỷ lệ BIS (Bank for International Settlements) = Vốn tự có /Tài sản có rủi ro

Tỷ lệ BIS, hay còn gọi là tỷ lệ Basle, được đặt tên theo Hội đồng đại diện cho 12 quốc gia bao gồm Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Anh, Mỹ và Luxembourg Hội đồng này được thành lập dưới sự bảo trợ của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) có trụ sở tại Basle, Thụy Sĩ.

Hội đồng được thành lập vào năm 1975 đã thiết lập các hướng dẫn giám sát ngân hàng quốc tế, nhưng đến năm 1984 mới bắt đầu theo dõi cuộc khủng hoảng nợ ở các quốc gia đang phát triển Peter Cooke, Chủ tịch Hội đồng, đã dẫn đầu việc xác định mức chuẩn tối thiểu cho độ an toàn vốn Hiệp định Basle về vốn, đạt được vào năm 1988, bao gồm các hướng dẫn liên quan đến mức độ an toàn vốn và rủi ro tín dụng.

Theo hướng dẫn của BIS, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được quy định là 8% cho nhóm 10 nước thành viên từ năm 1988 và khuyến nghị thực hiện vào năm 1992 Mặc dù các hướng dẫn này không có tính ràng buộc pháp lý, nhưng các ngân hàng Trung ương thành viên được khuyến khích tuân thủ để đảm bảo những "thực hành tốt nhất" trong cộng đồng ngân hàng toàn cầu.

Tỷ lệ Cooke, hiện được áp dụng tại hơn 100 quốc gia, đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng Năm 1996, Hiệp định Basle được sửa đổi để bổ sung các điều khoản liên quan đến rủi ro thị trường, có hiệu lực từ cuối năm 1997 Đến tháng 06/1999, một số quy định trong Hiệp định Basle tiếp tục được điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn hoạt động của các ngân hàng, dẫn đến sự ra đời của Hiệp định Basle 2.

Theo Hiệp định quốc tế này, vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trong đó:

Vốn cấp 1, hay còn gọi là vốn cơ sở, bao gồm vốn cổ đông đã góp, thặng dư vốn cổ phần và các quỹ dự trữ công khai, trừ đi lợi thế thương mại Đây là yếu tố quan trọng thể hiện sức mạnh và tiềm lực thực sự của ngân hàng.

Vốn cấp 2, hay còn gọi là vốn bổ sung, bao gồm giá trị gia tăng từ việc định giá lại tài sản cố định, các khoản dự trữ không công khai, dự phòng chung và dự phòng tổn thất nợ chung Ngoài ra, vốn cấp 2 còn bao gồm các khoản nợ thứ cấp và các công cụ vốn nợ khác như chứng chỉ đầu tư, trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu ưu tiên.

Vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ vốn cấp 1 và vốn cấp 2, sau khi trừ đi một số khoản mục Các khoản mục giảm trừ bao gồm giá trị giảm do đánh giá lại tài sản cố định, chứng khoán đầu tư, vốn góp tại các công ty con hạch toán độc lập và các khoản lỗ lũy kế.

Theo quy định của Hiệp định Basle, tài sản của ngân hàng được chia thành 4 nhóm dựa trên mức độ rủi ro Mỗi nhóm tài sản sẽ được gán một hệ số rủi ro tương ứng Tổng tài sản rủi ro của ngân hàng được tính bằng cách nhân tổng tài sản của từng nhóm với hệ số rủi ro của nhóm đó và sau đó cộng lại Kết quả cuối cùng được gọi là “tổng tài sản có rủi ro”.

Những yêu cầu về vốn bao gồm:

- Tỷ lệ vốn cấp 1 / tổng tài sản có rủi ro ít nhất phải đạt mức 4%

Tỷ lệ tổng sổ vốn, được tính bằng tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 chia cho tổng tài sản theo tỷ lệ rủi ro tối thiểu, yêu cầu đạt ít nhất 8% Trong đó, vốn cấp 2 không được vượt quá 100% vốn cấp 1.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CAMELS

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ÁP DỤNG MÔ HÌNH CAMELS

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Almossawi, M. (2001), Bank selection criteria employed by college students in Bahrain: an empirical analysis. Int. J. Bank. Mark, 19(3), 115-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank selection criteria employed by college students inBahrain: an empirical analysis. Int. J. Bank. Mark
Tác giả: Almossawi, M
Năm: 2001
6. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013), Nghiên cứu các mô hìnhđánh giá chất lượng dịch vụ, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 1 (2013) 11-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các môhình"đánh giá chất lượng dịch vụ
Tác giả: Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh
Năm: 2013
7. Nguyễn Thành Công (2015), Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Thành Công
Năm: 2015
8. Nguyễn Đăng Dờn (2012), Tiền Tệ Ngân Hàng, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền Tệ Ngân Hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2012
9. Nguyễn Đăng Dờn (2012), Tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thốngkê
Năm: 2012
10. Ngân hàng nhà nuớc Việt Nam (2006), Ngân hàng Việt Nam phát triển và hội nhập, Nhà xuất bản Thanh niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Việt Nam phát triển và hộinhập
Tác giả: Ngân hàng nhà nuớc Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh niên
Năm: 2006
11. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê
Năm: 2008
12. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản ThốngKê
Năm: 2013
13. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuấtbản Thống Kê
Năm: 2013
14. Báo cáo tổng kết BIDV(2012 - 2016) 15. Các website tham khảo:- Website Bộ Thuong Mại : http://www.mot.gov.vn - Website Bộ Tài Chính : http://www.mof.gov.vn Link
2. Almossawi (2001),Impact of Customer Satisfaction on Customer Loyalty and Intentions to Switch: Evidence from Banking Sector of Pakistan Khác
3. Beh Yin Yee and T.M. Faziharudean (2010), Factors Affecting Customer Loyalty of Using Khác
4. Cicic, M., Brkic, N & Agic, E (2004),Bank selection criteria employed by students in a southeastern European country: An empirical analysis of potential market segment’s preferences Khác
5. Thwaites, Brooksbank và Hansan (1997)Analysis of the Influence of Gender on the Choice of Bank in Southeast Nigeria Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức củaBIDV - 1437 áp dụng mô hình camels trong phân tích hoạt động NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam  luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức củaBIDV (Trang 48)
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức các chi nhánh củaBIDV - 1437 áp dụng mô hình camels trong phân tích hoạt động NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam  luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức các chi nhánh củaBIDV (Trang 51)
Hình 2.4: Tiền gửi khách hàng và cho vay khách hàng của BIDV giai đoạn 2015-2017 - 1437 áp dụng mô hình camels trong phân tích hoạt động NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam  luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.4 Tiền gửi khách hàng và cho vay khách hàng của BIDV giai đoạn 2015-2017 (Trang 52)
Hình 2.5: Cácchỉ số hoạt động cơ bản củaBIDV giai đoạn 2015-2017 - 1437 áp dụng mô hình camels trong phân tích hoạt động NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam  luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình 2.5 Cácchỉ số hoạt động cơ bản củaBIDV giai đoạn 2015-2017 (Trang 53)
Từ bảng số liệu, Ngânhàng phân tích qui mô nguồn vốn và chi tiết các khoản yếu tố cấu thành nên nguồn vốn ảnh huởng đến chất luợng hoạt động của hệ thống bao gồm: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN; Tiền, vàng gửi của các TCTD khác tại BIDV gồm tiền, vàng gửi - 1437 áp dụng mô hình camels trong phân tích hoạt động NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam  luận văn thạc sỹ kinh tế
b ảng số liệu, Ngânhàng phân tích qui mô nguồn vốn và chi tiết các khoản yếu tố cấu thành nên nguồn vốn ảnh huởng đến chất luợng hoạt động của hệ thống bao gồm: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN; Tiền, vàng gửi của các TCTD khác tại BIDV gồm tiền, vàng gửi (Trang 58)
Tài sản cố định vô hình 3.980,4 - 1437 áp dụng mô hình camels trong phân tích hoạt động NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam  luận văn thạc sỹ kinh tế
i sản cố định vô hình 3.980,4 (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w