1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0359 giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn khối khách hàng tập đoàn tổng công ty tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

113 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Khối Khách Hàng Tập Đoàn, Tổng Công Ty Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thái Hà
Người hướng dẫn TS. Đào Văn Tuấn
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 776,44 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Kết cấu của luận văn

  • 1.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

  • 1.1.3. Cấu phần nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

  • 1.1.4. Vốn huy động của Ngân hàng thương mại

  • 1.2.1. Khái niệm Tập đoàn, Tổng công ty

  • 1.2.2. Đặc điểm của các Tập đoàn, Tổng công ty

  • 1.2.3. Vai trò của các Tập đoàn kinh tế

  • 1.3.1. Quan điểm về hiệu quả huy động vốn

  • 1.3.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng huy động vốn khối Tập đoàn, Tổng công ty

  • 1.3.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả huy động vốn khối Tập đoàn, Tổng công ty

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • *****

  • BIDV

    • KHỐI NGÂN HÀNG

    • KHỐI CÔNG TY

    • CON

    • KHỐI LIÊN DOANH

    • KHỐI GÓP VỐN

    • 2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

    • 2.3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn khối Tập đoàn, Tổng công ty

    • Bảng 2.1: Tăng trưởng huy động vốn khối khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty giai đoạn 2011-9T/2014

    • Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng HĐV TĐ, TCT 2011 - 9T/2014

    • Biểu đồ 2.7: Cơ cấu HĐV Tập đoàn, Tổng công ty theo đối tượng sở hữu 2011-9T/2014

    • Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn Tập đoàn, Tổng công ty theo kỳ hạn giai đoạn 2010 - 9T/2014

    • Biểu đồ 2.8: Cơ cấu huy động vốn Tập đoàn, Tổng công ty theo loại

    • tiền tệ giai đoạn 2011-9T/2014

    • 2.3.4. Chi phí huy động vốn

    • Bảng 2.4: Chi phí trả lãi bình quân khối Tập đoàn, Tổng công ty giai đoạn 2011-9T/2014

    • 2.3.5. Một số chỉ tiêu phản ánh về định tính

    • Bảng 2.5: 10 Tập đoàn, Tổng công tyNhà nướccó quy mô huy động vốn lớn nhất tại BIDV

    • Bảng 2.6: Một số Tập đoàn, Tổng công ty tiềm năng có số dư huy động vốn hạn chế tại BIDV

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

    • *****

      • 3.2.1. Phát triển các sản phẩm dịch vụ huy động vốn dành cho khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty

      • 3.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ

      • 3.2.5. Thực hiện chính sách marketing nhằm nâng cao thương hiệu, hình ảnh của Ngân hàng

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

        • KẾT LUẬN

        • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

        • PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC TỔNG CÔNG TY 90

        • PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC TẬP ĐOÀN VÀ TỔNG CÔNG TY 91

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các khái niệm

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng này tạo ra hoặc huy động được Nguồn vốn này được sử dụng để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các nguồn tiền tệ từ ngân hàng và khách hàng có vốn nhàn rỗi Khi khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền cho ngân hàng, ngân hàng phải trả một khoản tiền tương ứng, được coi là giá trị của quyền sử dụng Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính.

Dù hoạt động dưới hình thức ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng cổ phần hay ngân hàng liên doanh, mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại (NHTM) là điều phối nguồn vốn một cách linh hoạt và hiệu quả Điều này thể hiện rõ vai trò trung gian trong việc luân chuyển vốn, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.

> Huy động vốn của NHTM

Huy động vốn là quá trình ngân hàng tiếp nhận nguồn vốn tạm thời từ các tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm tạo ra nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng.

Huy động vốn là một hoạt động thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn chủ lực cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Qua quá trình huy động vốn, NHTM không chỉ có thể tăng cường nguồn lực tài chính mà còn đánh giá được uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.

Từ đó NHTM sẽ không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.

Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Huy động vốn đối với Ngân hàng Thương mại (NHTM) là yếu tố thiết yếu để thực hiện các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là cấp tín dụng Các yếu tố như quy mô, cơ cấu, kỳ hạn và chi phí huy động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cấp tín dụng và sử dụng vốn Thông qua việc huy động vốn, NHTM có thể đánh giá uy tín và thị phần của mình trong nền kinh tế, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Vai trò của huy động vốn thể hiện rõ qua các khía cạnh này.

Nguồn vốn là yếu tố thiết yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mặc dù nó không trực tiếp tạo ra lợi nhuận Không có hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ không thể hoạt động Vốn điều lệ tối thiểu thường chỉ đủ để tài trợ cho các tài sản cố định ban đầu, do đó, để thực hiện các hoạt động cho vay và đầu tư sinh lời, ngân hàng cần triển khai nghiệp vụ huy động vốn Vì vậy, huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và kinh doanh của ngân hàng.

Vốn đóng vai trò quyết định trong khả năng sinh lời và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, nơi tiền tệ là đối tượng chính Quá trình tìm kiếm lợi nhuận chủ yếu diễn ra thông qua hoạt động huy động và cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh tế Sự dồi dào về vốn không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

NHTM có khả năng cho vay nhiều hơn, gia tăng quy mô du nợ tìm kiếm được nhiều lợi nhuận.

Thứ ba, vốn quyết định khả năng phòng chống rủi ro cho Ngân hàng.

Nguồn vốn lớn giúp ngân hàng nâng cao khả năng dự trữ, phòng ngừa rủi ro thanh khoản và duy trì an toàn tài chính Đồng thời, nó cũng cho phép ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư và cho vay, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay.

Nguồn vốn lớn là biểu hiện của uy tín cao của ngân hàng, giúp ngân hàng dễ dàng hiện đại hóa công nghệ và đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ Điều này nâng cao khả năng cạnh tranh và chỉ các ngân hàng lớn mới có khả năng cung cấp một danh mục đa dạng các sản phẩm tài chính để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Cấu phần nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhiều thành phần khác nhau, mỗi thành phần có tỷ trọng và vai trò riêng biệt Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu thập từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, được sử dụng làm vốn kinh doanh Đây là tài sản thuộc sở hữu của nhiều bên, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả gốc cùng lãi suất khi đến hạn Mặc dù vốn huy động có sự biến động, nhưng nó chiếm khoảng 70 - 80% tổng nguồn vốn, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.

Vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn khởi đầu do ngân hàng tạo lập và sở hữu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của ngân hàng Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn, vốn tự có là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng Nó không chỉ mang tính ổn định mà còn quyết định khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng Vốn tự có bao gồm các thành phần như vốn điều lệ, quỹ dự trữ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi và lợi nhuận để lại.

Theo quy định tại Thông tư 36/2014-NHNN, vốn tự có của ngân hàng bao gồm các cấu phần sau:

- Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp).

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.

- Lợi nhuận không chia lũy kế.

- Thặng dư vốn cổ phần.

- 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật.

- 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật.

- Quỹ dự phòng tài chính.

- Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do TCTD phát hành thỏa mãn một số điều kiện nhất định.

Vốn đi vay là nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng để bổ sung vào hoạt động khi gặp thiếu hụt tạm thời Do chi phí cao, vốn vay thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng Các ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm vay từ Ngân hàng Nhà nước thông qua chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá, vay theo hợp đồng tín dụng, vay từ các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng mua lại, và vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế.

1.1.3.4 Vốn tiếp nhận Đây là vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách Nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh Nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định.

Vốn khác là loại vốn phát sinh từ các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm tiền ký quỹ, tiền trên tài khoản định mức và tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận hối phiếu thương mại Mặc dù quan trọng, nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng huy động vốn của ngân hàng.

Vốn huy động của Ngân hàng thương mại

Tùy theo từng tiêu chí, mục đích huy động khác nhau mà các NHTM có các nguồn vốn huy động khác nhau.

1.1.4.1 Phân loại theo hình thức huy động

Tiền gửi của khách hàng đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Để tăng cường nguồn tiền gửi trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và nâng cao chất lượng nguồn vốn, các ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn đa dạng.

Tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, là khoản tiền mà doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại (NHTM) để được giữ và thực hiện thanh toán Ngân hàng sẽ đáp ứng các nhu cầu chi trả của khách hàng trong phạm vi số dư cho phép, tuy nhiên, lãi suất cho loại tiền gửi này thường rất thấp Thay vào đó, chủ tài khoản có thể tận hưởng các dịch vụ mới từ NHTM với mức phí ưu đãi Đối tượng chính sở hữu tiền gửi không kỳ hạn thường là các doanh nghiệp, nhằm phục vụ nhu cầu chi trả thường xuyên và quản lý vốn lưu động, trong khi cá nhân và hộ gia đình chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội là hình thức gửi tiền với thời gian xác định, giúp tăng lợi ích cho người gửi Mặc dù tiền gửi thanh toán rất tiện lợi nhưng lãi suất thấp, các ngân hàng thương mại đã phát triển tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao hơn, phụ thuộc vào độ dài của kỳ hạn Tuy nhiên, chủ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn không thể sử dụng các hình thức thanh toán giống như tiền gửi thanh toán, điều này có thể gây bất tiện cho khách hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể gửi tiền tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác để nhờ thanh toán hộ và thực hiện một số mục đích khác Tuy nhiên, quy mô nguồn vốn này thường không lớn và chủ yếu có kỳ hạn ngắn hạn.

Tiền gửi tiết kiệm của dân cư bao gồm các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng, với khả năng tiếp cận ngân hàng giúp họ thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời Để thu hút thêm tiền gửi, các ngân hàng khuyến khích dân cư từ bỏ thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, cung cấp các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) phát hành giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu để huy động vốn từ cá nhân và tổ chức Những giấy tờ này có tính thanh khoản cao, cho phép dễ dàng chuyển đổi thành tiền thông qua giao dịch trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại các ngân hàng Để tham gia vào thị trường vốn, giấy tờ có giá cần được chuẩn hóa về mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành và ngày đáo hạn.

1.1.4.2 Phân loại theo loại tiền

Hình thức phân loại theo loại tiền xem xét vốn huy động của các NHTM theo đồng nội tệ và các loại ngoại tệ khác.

Huy động vốn bằng đồng nội tệ là một phương thức quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng thương mại, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong nước Phương thức này có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, phục vụ cho các mục đích sử dụng đa dạng.

Huy động vốn bằng ngoại tệ là một chiến lược quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm phục vụ nhu cầu cho vay bằng ngoại tệ, thanh toán quốc tế và hoạt động kinh doanh ngoại tệ Các ngân hàng chủ yếu huy động vốn từ những đồng tiền mạnh như Đô la Mỹ (USD), Euro (EUR) và Bảng Anh (GBP) để đảm bảo tính ổn định và khả năng cạnh tranh trong thị trường tài chính toàn cầu.

1.1.4.3 Phân theo đối tượng huy động vốn

Huy động vốn từ dân cư là một nguồn tiềm năng quan trọng cho các ngân hàng, giúp họ thu hút các khoản tiền nhàn rỗi từ người dân Các ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn này để hỗ trợ những đối tượng cần vốn cho việc mở rộng đầu tư và kinh doanh Hình thức huy động chủ yếu từ dân cư là thông qua tiền gửi tiết kiệm, mang lại sự ổn định cho nguồn vốn huy động.

Huy động vốn từ tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, định chế tài chính và cơ quan Nhà nước là nguồn lực quan trọng cho ngân hàng, nhờ vào khối lượng lớn và chi phí thấp Việc này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán mà còn tạo ra một số dư tiền gửi ổn định, hỗ trợ ngân hàng trong các hoạt động cho vay ngắn hạn và trung hạn Tuy nhiên, tính ổn định và quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và các tiện ích ngân hàng cung cấp Do đó, việc huy động vốn từ doanh nghiệp gắn liền với việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.

1.1.4.4 Phân theo kỳ hạn huy động

Huy động vốn ngắn hạn là hình thức mà ngân hàng thu hút nguồn vốn có thời hạn dưới một năm Loại vốn này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại.

Huy động vốn trung và dài hạn là hình thức ngân hàng thu hút nguồn vốn với thời gian từ một năm trở lên, thường đi kèm với lãi suất cao.

KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY

Khái niệm Tập đoàn, Tổng công ty

Khái niệm về Tập đoàn và Tổng công ty chưa thống nhất giữa các quốc gia, nhưng điểm chung là chúng bao gồm một tổ hợp các doanh nghiệp, gồm Công ty mẹ, công ty con và doanh nghiệp liên kết Công ty mẹ là hạt nhân của Tập đoàn, đóng vai trò liên kết và kiểm soát các chính sách, chiến lược phát triển của các thành viên Tập đoàn không có tư cách pháp nhân, trong khi Công ty mẹ, công ty con và doanh nghiệp liên kết đều có tư cách pháp nhân Tập đoàn có thể hoạt động trong một hoặc nhiều ngành khác nhau, với mối quan hệ về vốn, đầu tư và tài chính giữa các công ty con và doanh nghiệp liên kết.

1 Tập đoàn Bưu chính Viên thông Việt Nam (VNPT)

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) chú trọng vào công nghệ thông tin, đào tạo và nghiên cứu, cùng với việc xây dựng các liên kết nhằm tối ưu hóa lợi ích cho các doanh nghiệp tham gia.

Từ cuối những năm 1970 đến những năm 1980, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chủ trương phát triển các liên hiệp xí nghiệp Vào đầu những năm 1990, mô hình Tổng công ty đã thay thế cho các liên hiệp xí nghiệp, với sự ra đời của các Tổng công ty 90, 91 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Các Tổng công ty Nhà nước này được xem là hình mẫu đầu tiên của mô hình Tập đoàn kinh tế tại Việt Nam.

Tổng công ty 90 là thuật ngữ chỉ các liên hiệp xí nghiệp và Tổng công ty Nhà nước tại Việt Nam, được thành lập theo Điều 5 của Quyết định số 90/Ttg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước Tính đến tháng 2 năm 2000, Việt Nam có 76 Tổng công ty 90, con số này đã tăng lên 80 vào năm 2004 Hiện tại, danh sách Tổng công ty 90 ghi nhận 78 Tổng công ty.

Vào tháng 3/1994, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 91/TTg về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh, với các tổ chức kinh doanh đầu tiên được gọi là Tổng công ty 91 Đến tháng 3/2005, Thủ tướng Việt Nam tiếp tục quyết định thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, dẫn đến việc một số Tổng công ty 91 được chuyển đổi thành các tập đoàn kinh tế thí điểm Tuy nhiên, phải đến tháng 11/2009, Thủ tướng Việt Nam mới chính thức ban hành quyết định về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế Nhà nước.

Tổng công ty 91 khác với Tổng công ty 90 ở chỗ có khả năng hoạt động đa ngành, tuy nhiên vẫn cần tập trung vào một ngành kinh doanh chủ đạo Mục tiêu chính của việc thành lập các Tổng công ty 91 là nhằm tăng cường vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đến thời điểm trước tháng 10/2011, đã có 13 Tập đoàn kinh tế Nhà nước được thành lập [11]:

Bảng 1.1: Một số Tập đoàn thuộc Tổng công ty 91

5 Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG)

6 Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin)

7 Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)

8 Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam),

9 Tập đoàn Viên thông Quân đội (Viettel)

10 Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam (Vinachem)

11 Tập đoàn phát triển nhà và đô thị Việt Nam (HUD)

Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam (VNIC) là một công ty nhà nước độc lập, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và tuân theo Luật doanh nghiệp, thay thế Nghị định 153/2004/NĐ-CP.

Ngoài các Tập đoàn Nhà nước do Chính Phủ thành lập, khu vực sở hữu tư nhân tại Việt Nam hiện có một số doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, như Công ty cổ phần FPT, Hòa Phát, Hoàng Anh Gia Lai, và Bitexco Việc thống nhất cách sử dụng tên gọi và tính pháp lý của Tập đoàn là cần thiết để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Nam, Chính phủ đã có quy đinh hướng dẫn bổ sung về Tập đoàn kinh tế tại Điều

Theo Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010, tập đoàn kinh tế là một nhóm các công ty lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành qua việc đầu tư, góp vốn, sáp nhập hoặc các hình thức liên kết khác Tập đoàn này có mối liên kết lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, và thị trường, tạo thành tổ hợp kinh doanh với ít nhất hai cấp doanh nghiệp dưới hình thức công ty mẹ - công ty con Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân và không cần đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, trong khi hoạt động của tập đoàn do các công ty thành viên tự thỏa thuận quyết định.

Đặc điểm của các Tập đoàn, Tổng công ty

Tập đoàn có quy mô lớn về vốn, nhân lực và doanh số, với nguồn vốn được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, giúp bảo toàn và phát triển không ngừng Điều này thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, cho phép các Tập đoàn chi phối và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường Nhờ vào ưu thế về vốn, các Tập đoàn có khả năng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, và nâng cao năng lực cho các công ty con, công ty liên kết, chi nhánh và văn phòng đại diện cả trong nước và quốc tế.

Sự liên kết về đầu tư và quản lý vốn giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn không chỉ thể hiện qua mối quan hệ công nghệ, thị trường và thương hiệu, mà còn thông qua việc huy động và phân phối vốn Các công ty thành viên tập trung đầu tư vào những dự án hiệu quả, tạo ra mối quan hệ phụ thuộc về mặt chiến lược, tài chính và tín dụng Ở một số quốc gia, các ngân hàng thương mại và công ty tài chính trong nội bộ tập đoàn đóng vai trò trung gian, phân phối vốn theo nhu cầu của các công ty thành viên Trong mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con, công ty mẹ thường nắm giữ cổ phần chi phối và quyết định chiến lược đầu tư, đảm bảo quyền lợi kinh tế thông qua chế độ phân chia lợi nhuận tương ứng với vốn góp.

Các mối liên kết kinh tế giữa các đơn vị thành viên của Tập đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh và khả năng phát triển Trong bối cảnh quốc tế hóa và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các tập đoàn đang phải cải tổ cơ cấu và tăng cường kiểm soát nội bộ Xu hướng này thể hiện sự cần thiết trong việc tăng cường liên kết và thống nhất chiến lược giữa các đơn vị thành viên.

Các Tập đoàn kinh tế thường hoạt động đa ngành và đa lĩnh vực, với một ngành nghề chủ đạo nhằm phân tán rủi ro và tận dụng trang thiết bị để ứng phó với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và thị trường Mỗi Tập đoàn đều xác định ngành chủ đạo và lĩnh vực đầu tư mũi nhọn, đi kèm với các sản phẩm đặc trưng Ngoài sản xuất và thương mại, các Tập đoàn còn mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và nghiên cứu khoa học.

Vai trò của các Tập đoàn kinh tế

Sự hình thành và phát triển của Tập đoàn kinh tế không chỉ nâng cao khả năng kinh tế cho toàn bộ Tập đoàn và các công ty thành viên, mà còn giúp các nhà quản lý huy động tối đa nguồn lực xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế Việc tập trung các công ty vào một đầu mối tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống lại cạnh tranh từ các tập đoàn nước ngoài Đối với các nền kinh tế mới phát triển với ngành công nghiệp còn yếu, việc hình thành Tập đoàn kinh tế là biện pháp hiệu quả để ngăn chặn sự xâm nhập ồ ạt của các công ty lớn toàn cầu, đồng thời giúp sản xuất trong nước đứng vững và mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới.

Các Tập đoàn kinh tế sẽ giải quyết vấn đề hạn chế về vốn của từng công ty riêng lẻ thông qua việc thành lập các công ty tài chính, giúp thống nhất trong việc tích tụ và tập trung vốn Với nguồn vốn lớn, các tập đoàn có khả năng đầu tư hiệu quả hơn vào các dự án có tiềm năng cao, từ đó tăng cường nguồn thu và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Tập đoàn kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất Sự hợp tác này giúp các công ty thành viên nhanh chóng áp dụng kết quả nghiên cứu trên quy mô lớn, nâng cao hiệu quả và thu hồi vốn nhanh chóng Nhờ đó, các công ty giảm thiểu hao mòn vô hình, tránh trùng lặp trong việc nhập thiết bị và giảm chi phí sản xuất Sự thống nhất trong tập đoàn cũng thúc đẩy chuyển giao công nghệ ra nước ngoài và thay đổi cơ cấu sản xuất hợp lý, đồng thời tạo điều kiện tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học công nghệ toàn cầu, thu hẹp khoảng cách trình độ giữa các nước phát triển và chậm phát triển, thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.

Các tập đoàn công nghiệp lớn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nước phát triển nhanh chóng về kinh tế Sự hình thành của các tập đoàn kinh tế không chỉ thay đổi bộ mặt xã hội tại từng địa phương mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hóa các ngành nghề Điều này thúc đẩy sự phát triển của các đặc khu kinh tế và khu công nghiệp, góp phần tăng cường sức mạnh cho nền kinh tế quốc gia.

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN KHỐI TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quan điểm về hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua quản lý nguồn vốn, bao gồm quy mô, cơ cấu, chi phí và tính ổn định Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại được coi là hiệu quả khi đáp ứng các tiêu chí này.

Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại cần đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng ổn định Nguồn vốn huy động phải phản ánh nhu cầu kinh doanh, đáp ứng hiệu quả các yêu cầu sử dụng vốn Do đó, việc duy trì sự ổn định, tăng trưởng bền vững và cơ cấu hợp lý là rất quan trọng để thỏa mãn nhu cầu cấp tín dụng, thanh toán và các hoạt động khác của ngân hàng.

Nguồn vốn với chi phí hợp lý là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn Chi phí huy động phụ thuộc vào lãi suất huy động của ngân hàng; lãi suất càng cao sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Tuy nhiên, lãi suất huy động cao cũng dẫn đến việc tăng lãi suất cho vay để bù đắp chi phí vốn.

Sự cân xứng giữa huy động vốn và sử dụng vốn là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng Ngân hàng không chỉ cần huy động vốn một cách tối đa mà còn phải đảm bảo đầu tư hiệu quả; nếu không, tình trạng ứ đọng vốn sẽ xảy ra, dẫn đến chi phí cao mà không mang lại lợi nhuận Ngược lại, khi nhu cầu sử dụng vốn tăng cao mà ngân hàng không thu hút đủ vốn, họ sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, giảm khả năng tạo lợi nhuận và ảnh hưởng đến uy tín với khách hàng.

Hiệu quả huy động vốn phản ánh khả năng thực hiện công tác huy động vốn với chi phí thấp nhất Để đạt được hiệu quả, cần tiết kiệm chi phí và huy động đủ nguồn vốn nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán và tuân thủ các quy định của NHNH và pháp luật.

Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả huy động vốn từ Tập đoàn, Tổng công ty của Ngân hàng thương mại

1.3.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn khối Tập đoàn, Tong công ty

Chỉ tiêu quy mô vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện khối lượng vốn mà ngân hàng đã huy động được trong một thời điểm cụ thể, thông qua số dư huy động vốn cuối kỳ, hoặc tính trung bình trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng cùng với các chỉ tiêu khác.

Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn huy động là chỉ số quan trọng phản ánh xu hướng huy động vốn của ngân hàng, cho thấy sự thu hẹp hoặc mở rộng trong hoạt động này Việc gia tăng quy mô nguồn vốn huy động không chỉ đáp ứng nhu cầu tài trợ ngày càng tăng mà còn tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và ổn định của nguồn vốn.

Chỉ tiêu quy mô tăng trưởng vốn huy động thường được đánh giá thông qua tốc độ tăng trưởng vốn huy động

' ÷ λ , Tổng VHĐ kỳ này - Tổng VHĐ kỳ trιr0'c,' iii _

Tôc độ tăn ĩ? trưởnữ VHĐ = “ -*100 (11)

IO c UO tăng trưởng VHĐ Tổng VHĐ kỳ trước 100 { J

1.3.2.2 Tỷ trọng nguồn vôn huy động từ khôi Tập đoàn, Tổng công ty

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô huy động vốn từ Tập đoàn kinh tế của Ngân hàng trên tổng quy mô huy động vốn của Ngân hàng

Huy động vôn từ Tập đoàn kinh tế Tổng huy động vôn của Ngân hàng ( 1 2

Tỷ trọng huy động vôn từ

Xem xét tỷ trọng nguồn vốn theo đối tượng huy động giúp ngân hàng thương mại (NHTM) xác định thị phần tiền gửi của Tập đoàn và Tổng công ty Dựa trên thông tin này, các NHTM sẽ điều chỉnh kế hoạch huy động vốn phù hợp với định hướng và chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn, nhằm tối ưu hóa nguồn huy động từ nhóm khách hàng này.

1.3.2.3 Cơ cấu nguồn vôn huy động

Cơ cấu nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân hàng Mỗi ngân hàng có cơ cấu vốn huy động riêng, và ngay cả trong cùng một ngân hàng, cơ cấu này cũng có thể thay đổi theo từng thời kỳ Sự thay đổi này phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, đặc điểm của ngân hàng và khách hàng, cũng như các hoạt động Marketing Dựa trên mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn, ngân hàng sẽ điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua các cơ chế và chính sách cụ thể.

Cơ cấu vốn huy động được đánh giá dựa trên các tiêu chí như đối tượng huy động, kỳ hạn huy động và loại tiền tệ huy động.

> Cơ cấu huy động theo đối tượng huy động

- Tiền gửi Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nuớc/Tổng vốn huy động khối Tập đoàn, Tổng công ty.

- Tiền gửi Tập đoàn, Tổng công ty tu nhân/Tổng vốn huy động khối Tập đoàn, Tổng công ty.

Xem xét cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động giúp ngân hàng xác định đối tượng huy động chính, từ đó phát triển các biện pháp duy trì khách hàng truyền thống và mở rộng nhóm khách hàng tiềm năng.

> Cơ cấu huy động theo kỳ hạn

- Tiền gửi không kỳ hạn của khối Tập đoàn, Tổng công ty/Tổng vốn huy động khối Tập đoàn, Tổng công ty.

- Tiền gửi ngắn hạn của khối Tập đoàn, Tổng công ty/Tổng vốn huy động khối Tập đoàn, Tổng công ty.

- Tiền gửi dài hạn của khối Tập đoàn, Tổng công ty/Tổng vốn huy động khối Tập đoàn, Tổng công ty.

Xem xét cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn giúp ngân hàng tối ưu hóa việc sử dụng vốn và phát triển các sản phẩm phù hợp với đặc thù tiền gửi của các Tập đoàn và Tổng công ty Điều này không chỉ nâng cao khả năng quản lý tài chính mà còn góp phần duy trì sự ổn định trong cơ cấu nguồn tiền huy động từ khách hàng lớn.

> Cơ cấu huy động theo loại tiền

- Tiền gửi nội tệ của khối Tập đoàn, Tổng công ty/ Tổng vốn huy động khối Tập đoàn, Tổng công ty.

- Tiền gửi ngoại tệ của khối Tập đoàn, Tổng công ty/ Tổng vốn huy động khối Tập đoàn, Tổng công ty.

Việc phân tích cơ cấu nguồn huy động theo loại tiền giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả huy động từ khách hàng Tập đoàn và Tổng công ty Qua đó, ngân hàng có thể xây dựng chính sách huy động phù hợp, đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn.

1.3.2.4 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nó bao gồm hai thành phần chính: chi phí trả lãi, tức lãi suất cho khoản tiền huy động, và chi phí phi lãi, bao gồm chi phí quản lý, tiếp thị, hoa hồng và môi giới Tuy nhiên, chi phí phi lãi thường khó xác định và thường được tính chung vào chi phí quản lý của ngân hàng Do đó, chi phí huy động thường được xác định qua chỉ tiêu cơ bản là lãi suất huy động bình quân.

Lãi suất huy động Ỵ Chiphí trả lãi bình quân ∑Nguon vốn huy động bình quân

Lãi suất bình quân được xác định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Dựa vào lãi suất này, ngân hàng có thể tính toán chi phí bình quân trong giai đoạn kinh doanh, từ đó so sánh với lãi suất thị trường và lãi suất của các đối thủ cạnh tranh Qua đó, ngân hàng có thể điều chỉnh chính sách lãi suất để phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.

Một nguồn huy động với lãi suất hợp lý và ổn định giúp Ngân hàng tăng lợi nhuận bằng cách kiểm soát chi phí đầu vào hiệu quả Việc tối ưu hóa chi phí đầu vào để tăng lợi nhuận an toàn hơn so với việc tăng nguồn thu từ các tài sản có lãi suất cao nhưng đi kèm với rủi ro lớn.

1.3.2.5 Một số chỉ tiêu phản ánh về định tính

Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng, hiệu quả huy động vốn còn được phản ánh thông qua một số chỉ tiêu định tính Cụ thể như sau:

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng cao và cần ổn định về mặt thời gian Sự ổn định này không chỉ hỗ trợ cho sự tăng trưởng quy mô của ngân hàng mà còn giúp đảm bảo khả năng thanh khoản, đặc biệt trong những thời điểm nhạy cảm như lễ tết, nộp thuế và các nghĩa vụ ngân sách Nếu không kiểm soát được tính ổn định của nguồn vốn huy động, ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh khoản.

Khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là các Tập đoàn và Tổng công ty, có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc thù hoạt động của từng nhóm ngành như dệt may, khoáng sản, điện lực, bưu chính viễn thông và xăng dầu Việc này sẽ giúp ngân hàng phát triển các sản phẩm huy động vốn phù hợp, từ đó gia tăng lợi ích cho khách hàng trong mối quan hệ hợp tác.

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương mại cần đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, không chỉ dựa vào các hình thức truyền thống như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tích lũy Việc phát triển các sản phẩm đặc thù sẽ giúp ngân hàng tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần của những khách hàng lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp và tập đoàn có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Sự cần thiết nâng cao chất lượng huy động vốn khối Tập đoàn, Tổng công ty

Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khối khách hàng Tập đoàn và Tổng công ty là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại Khi có kế hoạch tiếp cận và khai thác hợp lý, nguồn vốn này sẽ có quy mô lớn và chi phí hợp lý, từ đó mang lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng Việc cải thiện hiệu quả huy động vốn không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Trong môi trường ngân hàng cạnh tranh khốc liệt, vốn đóng vai trò quan trọng giúp ngân hàng tạo lợi thế Ngân hàng với nguồn vốn huy động hiệu quả có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng thu nhập, từ đó củng cố vị thế trên thị trường Việc huy động vốn hiệu quả không chỉ giảm thiểu chi phí không cần thiết mà còn đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, giúp giảm chi phí huy động vốn và tăng lợi nhuận, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Ngân hàng đang chú trọng nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khối Tập đoàn và Tổng công ty Việc tiếp cận và quản lý nguồn vốn từ nhóm khách hàng này một cách hợp lý sẽ hỗ trợ hoạt động cấp tín dụng, giúp ngân hàng cung ứng vốn hiệu quả cho các dự án doanh nghiệp.

Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các Tập đoàn và Tổng công ty, trong việc thanh toán và giao dịch qua tài khoản tiền gửi thanh toán Việc ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất, kinh doanh mà còn giảm chi phí huy động Khi chi phí huy động giảm, lãi suất cho vay cũng sẽ thấp hơn, đảm bảo lợi nhuận mục tiêu của ngân hàng, từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vay vốn và nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh.

Đối với các Tập đoàn và Tổng công ty, việc Ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ huy động vốn phù hợp với đặc thù hoạt động là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát dòng tiền hiệu quả mà còn tận dụng được cơ hội sinh lời từ nguồn doanh thu trong thời kỳ nhàn rỗi Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn là một yếu tố cần thiết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.3.3.3 Đối với nền kinh tế

Nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) giúp tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân và thành phần kinh tế trong xã hội Qua quy trình nghiệp vụ của mình, các NHTM sẽ phân phối lại nguồn vốn này đến những người cần vốn, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả huy động vốn của các Tập đoàn và Tổng công ty là yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy thanh toán và luân chuyển vốn trong nền kinh tế Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn điều tiết các luồng vốn một cách hiệu quả Hơn nữa, việc này hỗ trợ Nhà nước trong quản lý dòng tiền, cho phép kịp thời đưa ra khuyến nghị khi phát hiện những biến động tiêu cực trong cơ cấu nguồn vốn của nhóm khách hàng này Đây chính là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng cũng như các Tập đoàn và Tổng công ty.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN KHỐI KHÁCH HÀNG TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN KHỐI KHÁCH HÀNG TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

HÀNG TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Các Tập đoàn, Tổng công tycó vai trò và vị trí quan trọng, là lực luợng

1 HĐV cuối kỳ toàn hệ thống BIDV 267.32

2 HĐV cuối kỳ khốiTĐ, TCT 51.64

3 Tỷ trọng HĐV khối TĐ, TCT 19,3

BIDV xác định các Tập đoàn và Tổng công ty là nhóm khách hàng chiến lược, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc dân Việc duy trì và hợp tác sâu rộng với các khách hàng này không chỉ có ý nghĩa quan trọng mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của toàn hệ thống.

BIDV hiện đang hợp tác với hơn 100 Tập đoàn và Tổng công ty lớn, bao gồm cả các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế như điện lực, dầu khí, viễn thông, và xây dựng Nhận thức được tầm quan trọng của các Tập đoàn kinh tế, BIDV đã chủ động thiết lập mối quan hệ hợp tác chiến lược, coi đây là những đối tác đồng hành trong hoạt động kinh doanh và thực hiện các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

Mặc dù chỉ có 2% trong tổng số 106.000 khách hàng tổ chức kinh tế tại BIDV là các doanh nghiệp thuộc nhóm khách hàng Tập đoàn và Tổng công ty (khoảng 2.000 doanh nghiệp), nhưng nhóm khách hàng này lại đóng góp 15% tổng quy mô huy động vốn và hơn 20% tổng quy mô dư nợ của toàn hệ thống BIDV.

2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn khối Tập đoàn, Tổng công ty

Nhìn chung, quy mô huy động vốn khối khách hàng Tập Đoàn, Tổng công ty tại BIDV có xu hướng tăng trưởng trong giai đoạn 2011- 2014.

Bảng 2.1: Tăng trưởng huy động vốn khối khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty giai đoạn 2011-9T/2014 Đơn vị: Tỷ đồng

HĐV bình quân hàng năm khối

7 HĐV bình quân một TĐ, TCT 390" 348" 387" 472"

BIDV hiện có mối quan hệ tiền gửi với 105 Tập đoàn và Tổng công ty Nhà nước, cùng một số Tập đoàn kinh tế Tư nhân, tổng cộng khoảng 2.000 doanh nghiệp, bao gồm Công ty mẹ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các Công ty con Quy mô huy động vốn từ nhóm khách hàng này đóng góp trung bình khoảng 15% tổng quy mô huy động vốn của toàn hệ thống BIDV.

3 Tập đoàn, Tổng công ty 123^ 12

4 Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp khác 227 17,7 144 179

■ Số cuối kỳ ɔ Số bình quân

Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng HĐV TĐ, TCT 2011 - 9T/2014

Nguồn số liệu: Báo cáo huy động vốn khối khách hàng doanh nghiệp

Mặc dù trong năm 2012 quy mô huy động vốn bị suy giảm do thị trường chưa cải thiện về tính thanh khoản và các ngân hàng giảm lãi suất huy động, nhưng đến năm 2013 và 2014, quy mô huy động vốn của khối khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty tại BIDV đã phục hồi mạnh mẽ Cụ thể, số dư huy động vốn cuối năm 2013 đạt 48.810 tỷ đồng, tăng 10.703 tỷ đồng (~28%) so với cùng kỳ năm trước, và đến ngày 30/09/2014, chỉ tiêu này đã đạt 53.676 tỷ đồng, tăng 4.866 tỷ đồng (~10%) so với đầu năm.

Trong giai đoạn 2013 và 9 tháng đầu năm 2014, số dư bình quân của khối khách hàng Tập đoàn và Tổng công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, dư huy động vốn bình quân năm 2013 đạt 40.657 tỷ đồng, tăng 4.094 tỷ đồng (~11%) so với năm 2012 Đến 9 tháng đầu năm 2014, huy động vốn bình quân đã tăng lên 49.567 tỷ đồng, tăng 8.910 tỷ đồng (21%) so với cuối năm 2013 Quy mô huy động vốn bình quân tiếp tục cho thấy xu hướng phát triển tích cực.

Trong giai đoạn này, mỗi Tập đoàn và Tổng công ty có quy mô tiền gửi lên đến 400 tỷ đồng/đơn vị, cho thấy đây là những khách hàng có tiềm lực tài chính lớn Việc tăng cường và duy trì sự ổn định trong huy động vốn từ nhóm khách hàng này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nguồn huy động của toàn hệ thống BIDV.

2.3.2 Tỷ trọng huy động vốn khối Tập đoàn, Tổng công ty Bảng 2.2: Cơ cấu huy động bình quân theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị: %

Theo số liệu bình quân về cơ cấu huy động vốn tại BIDV trong giai đoạn 2011 - 2013, khách hàng dân cư chiếm tỷ lệ lớn nhất với 44%, tiếp theo là khách hàng định chế tài chính với 22%, và khách hàng từ các Tập đoàn Tổng công ty chiếm 15,1% Phần còn lại bao gồm các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp khác, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.

Mặc dù chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số hơn 106.000 khách hàng tổ chức kinh tế, quy mô huy động vốn từ khối khách hàng tập đoàn và tổng công ty vẫn đóng vai trò quan trọng.

STT Kỳ hạn 2011 2012 2013 T9/2014 ĩ Tiền gửi không kì hạn 33,5

Tiền gửi trung dài hạn với lãi suất từ 6,7% đến 7,8% chiếm tỷ trọng lớn khoảng 45% - 50% trong tổng quy mô huy động của nhóm khách hàng tổ chức kinh tế Điều này phản ánh vai trò quan trọng của nguồn huy động từ các Tập đoàn và Tổng công ty đối với tổng nguồn huy động của khối khách hàng tổ chức cũng như toàn hệ thống BIDV.

2.3.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động khối Tập đoàn, Tổng công ty

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu HĐV Tập đoàn, Tổng công ty theo đối tượng sở hữu

Nguồn số liệu: Báo cáo huy động vốn khối khách hàng doanh nghiệp 2011,2012,2013, Tháng 09/2014 (BIDV)

Cơ cấu huy động vốn của BIDV cho thấy, nhóm khách hàng là các Tập đoàn và Tổng công ty Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, lên đến khoảng 96% Ngược lại, các Tập đoàn thuộc sở hữu tư nhân đóng góp rất ít vào nguồn huy động vốn, với chỉ 07 Tập đoàn có quan hệ tiền gửi tại BIDV, bao gồm Hoàng Anh Gia Lai, Bitexco, FPT, Trường Hải, Hòa Phát, EUROWINDOW và Vingroup Tổng dư huy động vốn bình quân hàng năm từ nhóm này chỉ đạt khoảng 2.043 tỷ đồng, trong đó Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai chiếm hơn 60%.

2.3.3.2 Cơ cấu theo kỳ hạn

Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn Tập đoàn, Tổng công ty theo kỳ hạn giai đoạn 2010 - 9T/2014

Theo cơ cấu kỳ hạn, tiền gửi ngắn hạn dưới 1 năm của Tập đoàn và Tổng công ty tại BIDV chiếm tỷ trọng lớn nhất, với tỷ lệ bình quân khoảng 60% Tiền gửi không kỳ hạn chiếm 32%, trong khi tiền gửi trung dài hạn trên 1 năm chỉ chiếm khoảng 5%.

Cơ cấu tiền gửi của các khách hàng Tập đoàn và Tổng công ty phản ánh đặc điểm hoạt động của tổ chức kinh tế, với dòng tiền doanh nghiệp cần luân chuyển liên tục để duy trì hoạt động kinh doanh Do đó, các doanh nghiệp thường duy trì một lượng tiền gửi không kỳ hạn lớn trên tài khoản để đáp ứng nhu cầu thanh toán Khi dòng tiền tạm thời nhàn rỗi, họ thường sử dụng sản phẩm tiền gửi ngắn hạn, vừa đảm bảo sinh lợi, vừa dễ dàng luân chuyển để sẵn sàng chi trả khi cần thiết Nhìn chung, cơ cấu kỳ hạn nguồn huy động từ Tập đoàn và Tổng công ty khá ổn định qua các năm.

2.3.3.3 Cơ cấu theo loại tiền tệ

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu huy động vốn Tập đoàn, Tổng công ty theo loại tiền tệ giai đoạn 2011-9T/2014

Nguồn số liệu: Báo cáo huy động vốn khối khách hàng doanh nghiệp

Tiền gửi ngoại tệ của các Tập đoàn và Tổng công ty chủ yếu là USD, với các loại ngoại tệ khác chiếm tỷ lệ thấp Nguồn thu ngoại tệ tập trung ở một số Tập đoàn hoạt động xuất nhập khẩu như Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam, Tổng công ty lương thực Miền Bắc và Miền Nam, Tập đoàn Cao Su Việt Nam, và Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (Becamex) Tuy nhiên, tỷ lệ huy động vốn bằng ngoại tệ của nhóm khách hàng này đã giảm nhanh từ 27,34% vào cuối năm 2011 đến 2014.

Tính đến ngày 30/09/2014, tỷ lệ lạm phát đã giảm xuống còn 7,58% so với năm 2011, một phần nhờ vào chính sách kết hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) được áp dụng từ cuối năm 2009 cho một số Tập đoàn và Tổng công ty Thêm vào đó, sự ổn định của tỷ giá đã giúp NHNN mua được một lượng lớn ngoại tệ, góp phần tăng cường dự trữ ngoại hối của Nhà nước.

2.3.4 Chi phí huy động vốn

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN KHỐI KHÁCH HÀNG TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2011 -

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020

Chiến lược của BIDV giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020 hướng đến việc trở thành một trong hai mươi ngân hàng hiện đại hàng đầu khu vực Đông Nam Á, với chất lượng, hiệu quả và uy tín cao Để đạt được mục tiêu này, BIDV tập trung vào ba khâu đột phá chiến lược.

Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp và hiệu quả, xây dựng quy trình nghiệp vụ và quy chế quản trị điều hành phù hợp, đồng thời phân cấp ủy quyền và tăng cường phối hợp giữa các đơn vị nhằm hướng tới sản phẩm và khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế tốt nhất.

Để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao một cách nhanh chóng, cần tập trung vào việc sử dụng và phát triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế Điều này sẽ tạo ra lực lượng nòng cốt, giúp đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững cho nền kinh tế.

Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yếu tố then chốt giúp BIDV tạo ra bước đột phá, giải phóng sức lao động và gia tăng tính lan tỏa của khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực kinh doanh.

Giai đoạn 2011 - 2015, BIDV tập trung vào việc tái cơ cấu toàn diện các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả và duy trì chất lượng Mục tiêu là chủ động kiểm soát rủi ro và đảm bảo tăng trưởng bền vững Để thực hiện nhiệm vụ này, Hội đồng Quản trị đã ban hành Nghị quyết số 561/NQ-HĐQT ngày 24/04/2013 phê duyệt Phương án Tái cơ cấu.

I Tăng trưởng quy mô (BQ giai đoạn) cấu Ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2015.

BIDV giữ vững vị thế là một trong ba ngân hàng hàng đầu Việt Nam với quy mô và mạng lưới rộng lớn Ngân hàng kiểm soát tốt chất lượng hoạt động, đảm bảo lợi nhuận tăng trưởng ổn định và cải thiện năng suất lao động Đồng thời, BIDV nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua quản trị hiệu quả và nền tảng công nghệ hiện đại Ngân hàng tiếp tục phát huy vai trò dẫn dắt và vị trí chủ đạo trên thị trường, cải thiện chỉ số xếp hạng tín nhiệm cũng như nâng cao nhận thức và lòng tin của khách hàng đối với thương hiệu BIDV.

Đến năm 2015, mục tiêu là đạt quy mô vốn chủ sở hữu trên 45.000 tỷ đồng, đồng thời đảm bảo hệ số an toàn vốn CAR theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hướng tới các thông lệ quốc tế.

Tập trung toàn bộ nguồn lực và biện pháp để xử lý nợ xấu là cần thiết nhằm cải thiện tình hình tài chính Việc kiểm soát nợ xấu phải đảm bảo trong giới hạn cho phép và tuân thủ lộ trình đạt chuẩn thông lệ.

Cần cân đối nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ chính trị một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận hợp lý Điều này giúp chi trả cổ tức cạnh tranh cho cổ đông và duy trì thu nhập ổn định cho người lao động qua các năm.

Tổ chức và hoạt động kinh doanh cần tập trung vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả Điều này bao gồm việc giải quyết triệt để tình trạng suy giảm chất lượng và tình hình thua lỗ của các chi nhánh cần tái cơ cấu, cũng như cải thiện hoạt động của các đơn vị trực thuộc và liên doanh liên kết đang hoạt động kém hiệu quả.

Vào thứ năm, BIDV cam kết thực hiện tái cấu trúc nền khách hàng, đồng thời điều chỉnh chính sách trong các lĩnh vực ngành nghề và sản phẩm dịch vụ Những nỗ lực này nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cải thiện định hạng tín nhiệm của ngân hàng.

Vào thứ Sáu, chúng tôi sẽ tập trung vào việc phát triển ngân hàng bán lẻ, với mục tiêu chiếm lĩnh thị phần lớn thứ hai trong lĩnh vực cho vay, huy động vốn và cung cấp dịch vụ bán lẻ Điều này sẽ được thực hiện thông qua các giải pháp độc đáo, dựa trên việc hiểu rõ nhu cầu và định hướng phục vụ khách hàng.

Vào thứ Bảy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần được gắn liền với việc cải thiện năng suất lao động và cơ chế thu nhập, đồng thời duy trì và đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên.

Nhanh chóng tái cấu trúc nền tảng công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển đột phá, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ chính trên thị trường.

Thứ chín, Phát triển mạng luới hiệu quả gắn với chuẩn hóa nhận diện thuơng hiệu ở trong nuớc và trên các thị truờng nuớc ngoài.

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu Kế hoạch Kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: Tỷ đồng, %

Chất lượng - an toàn (mục tiêu đến cuối giai đoạn)

6 Tỷ lệ Dư nợ/Huy động vốn 90% 91% 90% 89,7%

7 Lợi nhuận trước thuế 20%/năm 4.720 5.680 7.410

8 ROA (đến cuối giai đoạn) ≥ 0,9% 0,7% 0,8% 0,9%

9 ROE (đến cuối giai đoạn) ≥ 13% 12,3% 12% 13%

10 Tỷ lệ chi trả cô tức 8%-10% ~ 8,4% ~ 8,0% ~ 9,7%

V Định hạng tín nhiệm Moody’s

12 Năng lực tài chính độc lập E + / D - E E + E + / D -

Bên cạnh các nội dung định hướng chung, Nghị quyết 561/NQ-HĐQT ngày 24/04/2013 cũng định hướng chỉ đạo công tác huy động vốn:

Để nâng cao hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp điều chỉnh cấu trúc bảng tổng kết tài sản Đồng thời, việc định vị lại nền khách hàng huy động vốn là rất quan trọng, nhằm xác định cơ cấu khách hàng ổn định, tiềm năng và đa dạng hóa.

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12.Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại học kinh tếquốc dân
Năm: 2007
13.Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao Thông Vận Tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB GiaoThông Vận Tải
Năm: 2009
14.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005); Luật Doanh nghiệp Số: 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 Khác
15.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Doanh nghiệp Nhà nước Số: 14/2003/QH11 ngày 26/11/2013 Khác
16.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2010), Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
17.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
18.Thủ tướng Chính Phủ (1994), Quyêt định số 90/TTg ngày 07/03/1994 về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước Khác
19.Thủ tướng Chính Phủ (1994), Quyêt định số 91/TTg ngày 07/03/1994 về việc thí điểm thành lập Tập đoàn Kinh tế Khác
20.Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư số 13/2011/TT - NHNN ban hành ngày 31/05/2011 thay thế thông tư 26/2009/TT - NHNN quy định việc mua bán ngoại tệ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w