1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0622 hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

107 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Lê Thị Minh Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thùy Dương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 631,33 KB

Cấu trúc

  • LÊ THỊ MINH NGỌC

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • _ Iffl

      • LÊ THỊ MINH NGỌC

      • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

        • LỜI CAM ĐOAN

        • LỜI CẢM ƠN

        • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

        • 1. Tính cấp thiết của đề tài

        • 5. Phương pháp nghiên cứu:

        • 6. Các nguồn dữ liệu sử dụng.

        • 7. Kết cấu của luận văn.

        • 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.

        • 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

        • 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

        • 1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại

        • 1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

        • 2.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn năm 2017- 2019.

        • 2.2.2. Tình hình nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

        • 2.2.4. Trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa’

        • 2.3.1. Kết quả đạt được

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

        • 3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2020-2022

        • 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

        • 3.2.1. Phát triển, mở rộng nền khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

        • 3.2.2. Phát triển cơ chế chính sách, sản phẩm dịch vụ.

        • 3.2.3. về giải pháp gia tăng tiền gửi không kỳ hạn.

        • 3.2.4. về việc nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu.

        • 3.2.5. về công tác hỗ trợ, quản lý kinh doanh SME tại Chi nhánh.

        • 3.2.6. về hoạt động Marketing, truyền thông.

        • 3.2.7. về lãi suất cho vay

        • 3.2.8. Quy trình cho vay

        • 3.2.9. Tăng cường cho vay thông qua các tổ chức hiệp hội, ngành nghề của doanh nghiệp nhỏ và vừa

        • 3.2.10. Nâng cao nhận thức của nhân viên về vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

        • 3.2.11. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý

        • 3.2.12. Xây dựng phong cách giao tiếp trong đội ngũ cán b ộ

        • 3.3. KIẾN NGHỊ

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

        • KẾT LUẬN

        • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Hiện nay, việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới dựa vào nhiều tiêu thức như vốn, lao động, doanh thu, và lợi nhuận Tuy nhiên, mỗi quốc gia lựa chọn tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quy mô vốn và lao động là hai tiêu thức phổ biến nhất Các quốc gia phát triển thường có quy định cao hơn về tiêu chí vốn và lao động so với các nước kém phát triển Cụ thể, ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Pháp và Nhật Bản, doanh nghiệp có số lao động từ 500 trở xuống được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó doanh nghiệp có số lao động 200 trở xuống được xem là doanh nghiệp nhỏ.

Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là doanh nghiệp có dưới 10 lao động Doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến 15 lao động, trong khi doanh nghiệp vừa có từ 50 lao động trở lên.

Theo Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam được phân loại theo quy mô, bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

Có số lao động tham gia

BHXH binh quàn năm không quá 10 người

Tồng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đông hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đông

Có số lao động tham gia BHXH bình quàn năm không quá 10 người

Tổng doanh thu của năm không quá 10 tý đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng Doanli nghiệp nhò

Có số lao động tham gia

BHXH bình quàn nãm khòng quá

Tống doanh thu của nãm không quá 50 tỷ đồng ho⅞c tổng nguồn vốn không quá

Có số lao động tham gia BHXH binh quàn năm không quá 50 người

Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng ho⅞c tồng nguồn vốn không quá

Có số lao động tham gia

BHXH bình quân năm không quá

Tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá

Có số lao động tham gia BHXH bình quàn năm không quá

Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đổng ho⅞c tổng nguồn vốn không quá

Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

(Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018)

1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, loại hình khác nhau nhung nhìn chung, DNNVV có những đặc điểm cơ bản sau :

1.1.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn năng động, nhạy bén, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường Đây là uu thế nổi bật của DNNVV so với các Doanh nghiệp lớn,cụ thể: bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không lớn Do vậy

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có khả năng thay đổi linh hoạt, chuyên môn hóa và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường đang gia tăng Chúng có thể phản ứng kịp thời với biến động thị trường, điều chỉnh quy mô sản xuất để phù hợp với nhu cầu Đây là lợi thế nổi bật của DNNVV, trong khi các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc thay đổi phương án sản xuất do quy mô vốn lớn, dẫn đến rủi ro tổn thất cao.

1.1.2.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực hoạt động phong phú, đa dạng, tạo điều kiện khai thác tối ưu tiềm lực trong nước

Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp cả nước, cho thấy sự hiện diện của DNNVV trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, DNNVV thường cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phù hợp, đặc biệt là những sản phẩm mà doanh nghiệp lớn chưa cung cấp Với quy mô vừa và nhỏ, DNNVV có khả năng linh hoạt thay đổi ngành nghề và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để thích nghi với sự biến đổi của nền kinh tế và nhu cầu người tiêu dùng Nhờ đó, DNNVV có thể giảm thiểu rủi ro từ sự thay đổi của môi trường kinh doanh, đồng thời giúp hoạt động cho vay của ngân hàng phân tán rủi ro một cách hiệu quả.

DNNVV thì không cần đến một lượng lớn vốn đầu tư ban đầu.

Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngắn, dẫn đến vòng quay vốn lưu động nhanh chóng Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn, khả năng thu hồi vốn nhanh giúp họ hoàn trả đúng hạn Điều này không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả mà còn đảm bảo tốc độ luân chuyển vốn và đạt được mục tiêu lợi nhuận.

1.1.2.4 Khả năng tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn ch ế Đặc trưng của các DNNVV đó là vốn tự có tham gia vào các dự án SXKD thường rất thấp Nếu NH cho vay, rủi ro với NH rất lớn, do đó NH phải yêu cầu các điều kiện về tài sản đảm bảo (TSĐB) nghiêm ngặt hơn Tuy nhiên, phần lớn các DN lại thiếu TSĐB Thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay tài sản gắn liền với đất cho DN gặp nhiều khó khăn, thời gian chờ rất lâu, đặc biệt khi DN chuyển đổi hình thức Vì thế, các DN thường dùng TSĐB cho khoản vay là tài sản cá nhân, trang thiết bị của chính

Tài sản cá nhân thường có giá trị thấp, dẫn đến khả năng vay vốn hạn chế Ngoài ra, do tài sản chủ yếu là trang thiết bị, nhiều ngân hàng vẫn còn e ngại trong việc cho vay vì khó khăn trong việc kiểm soát tài sản.

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp khó khăn trong việc huy động vốn do khả năng tài chính hạn chế và quy mô kinh doanh nhỏ Hệ quả là phần lớn DNNVV luôn rơi vào tình trạng thiếu vốn, điều này không chỉ giới hạn khả năng thu lợi nhuận mà còn cản trở cơ hội mở rộng sản xuất Tình trạng này dẫn đến khả năng tích lũy của DNNVV cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

1.1.2.5 Trình độ khoa học - công nghệ trong các Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn lạc hậu

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam xuất phát từ nguồn vốn hạn chế và quy mô đầu tư ban đầu không lớn, chủ yếu là các liên doanh với nước ngoài Trình độ khoa học - công nghệ của họ lạc hậu từ 20 đến 50 năm so với các nước trong khu vực Hơn nữa, DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn cần thiết để đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Họ cũng thiếu thông tin về thị trường công nghệ và khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ tư vấn hỗ trợ lựa chọn công nghệ phù hợp Thêm vào đó, thuế suất cao đối với việc nhập khẩu máy móc và thiết bị càng làm tăng thêm khó khăn cho các DNNVV.

1.1.2.6 Chất lượng nguồn nhân lực của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn yếu kém Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các DN phải có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn và tay nghề cao Tuy nhiên, đây lại là một trong những hạn chế lớn nhất tại hầu hết các DNNVV do các DNNVV thường tận dụng lao động thay thế cho máy móc, đặc biệt là với các nước có nguồn lao động dồi dào và nhân công rẻ như nước ta Mặt khác, ban lãnh đạo DNNVV vừa là người quản lý DN vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn hóa trong quản lý không cao.

Nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không có nền tảng đào tạo quản lý chính quy, dẫn đến việc họ gặp khó khăn trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Điều này ảnh hưởng đến khả năng hoạch định chiến lược phát triển và mở rộng thị trường Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp coi việc đào tạo là chi phí, do đó, rất ít DNNVV có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chính thức, đặc biệt là nâng cao năng lực chuyên môn cho những cán bộ chủ chốt, ảnh hưởng lớn đến khả năng quản lý, điều hành và tính cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.1.2.7 Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa phân bố phân tán, hiệu quả hoạt động chưa cao

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế nhưng thiếu sự tập trung và liên kết, dẫn đến tình trạng phân tán và manh mún Với nguồn vốn hạn chế, việc liên doanh và hợp tác trở nên khó khăn, tạo ra rào cản lớn cho sự phát triển Quy mô nhỏ và phân tán là yếu tố chính ảnh hưởng đến sức cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh thấp, và tính ổn định của lao động trong các DNNVV, từ đó gây ra nhiều bất cập trong hoạt động của họ.

1.1.2.8 Khả năng cạnh tranh cũng như tiếp cận thị trường của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thấp

HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các ngân hàng thương mại đang áp dụng nhiều chiến lược khác nhau để tiếp cận và thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm mở rộng hoạt động cho vay Kinh nghiệm cho vay DNNVV của các ngân hàng thương mại hiện nay rất đa dạng và phong phú.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cung cấp nhiều sản phẩm cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và đầu tư trung dài hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Vietcombank đã cởi bỏ một số điều kiện về tài sản bảo đảm và giảm tỷ lệ tài sản đảm bảo tùy thuộc vào xếp hạng tín dụng, cho phép DNNVV thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay Ngân hàng cũng tối ưu hóa và đơn giản hóa hồ sơ, quy trình vay vốn để hỗ trợ DNNVV tiếp cận dịch vụ nhanh chóng Lãi suất cho vay ngắn hạn được triển khai với mức hấp dẫn từ 6,5%/năm, và 6%/năm cho các lĩnh vực ưu tiên Đặc biệt, với thế mạnh về nguồn ngoại tệ, Vietcombank áp dụng lãi suất cho vay USD chỉ từ 2,8%/năm Để hỗ trợ các dự án đầu tư dài hạn, ngân hàng cam kết lãi suất cố định trong 2, 3 hoặc 5 năm, giúp DNNVV quản trị chi phí và an tâm trong sản xuất kinh doanh.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) duy trì lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa 6,5%/năm cho 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai nhiều chương trình tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm Chương trình tín dụng "Đồng hành cùng KHDN nhỏ và vừa" và gói tín dụng "Cho vay linh hoạt - lãi suất cố định".

VietinBank đã triển khai gói vay 10.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh và chương trình ưu đãi lãi suất 3.000 tỷ đồng dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp Đồng thời, ngân hàng cũng cung cấp các khoản vay phát triển nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sạch Để nâng cao dịch vụ, VietinBank giới thiệu sản phẩm Combo 6 in 1 với nhiều ưu đãi về tài khoản, tiền gửi, tiền vay và quản lý dòng tiền Ngân hàng còn điều chỉnh biểu phí dịch vụ linh hoạt theo rủi ro giao dịch Đặc biệt, VietinBank đã ra mắt VietinBank SME Club với thông điệp “Hội tụ cùng phát triển”, mang đến nhiều ưu đãi tài chính cho thành viên như lãi suất cho vay và tiền gửi hấp dẫn, cùng với dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp từ đội ngũ tư vấn tài chính cao cấp.

1.2.1 Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tới 65-70% tổng lợi nhuận của ngân hàng Đặc biệt, cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm khoảng 70% tổng hoạt động cho vay Mặc dù thị trường tài chính phát triển, như ở Mỹ, vốn vay từ ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn vay của doanh nghiệp Tại Việt Nam, việc huy động vốn từ cá nhân và tổ chức tín dụng phi ngân hàng gặp khó khăn do tâm lý ngại rủi ro và khả năng thu hồi nợ Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển đầy đủ và có nhiều quy định hạn chế, khiến cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ưu tiên lựa chọn nguồn vốn vay từ ngân hàng Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cho vay đối với DNNVV tại NHTM được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó NHTM cam kết giao một khoản tiền cho DNNVV với mục đích cụ thể và thời gian hoàn trả nhất định.

1.2.2 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng, điều tiết và định hướng các hoạt động đầu tư, trong đó tín dụng là công cụ chính để chuyển nguồn vốn vào các hoạt động kinh tế hiệu quả Do đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) như quy mô vốn và tài sản hạn chế, sổ sách kế toán không rõ ràng, và công nghệ sản xuất lạc hậu, cũng như trình độ tay nghề và quản lý còn thấp, quan hệ tín dụng giữa DNNVV và ngân hàng thương mại thường gặp nhiều thách thức.

1.2.2.1 về quy mô hợp đồng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Mặc dù quy mô khoản vay thường nhỏ theo bình quân mỗi doanh nghiệp, ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cho vay như tìm hiểu thông tin khách hàng và thẩm định trước khi cho vay, dẫn đến việc tăng chi phí vay.

1.2.2.2 về thời hạn cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chủ yếu là cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn.

1.2.2.3 về đảm bảo tín dụng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần tài sản đảm bảo khi vay vốn từ ngân hàng thương mại Tuy nhiên, do khả năng tài chính hạn chế và giá trị tài sản đảm bảo thấp, DNNVV dễ gặp khó khăn về thanh khoản Điều này dẫn đến việc ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ vay.

1.2.2.4 về mục đích sử dụng vốn cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường sử dụng vốn vay chủ yếu để bổ sung vốn lưu động Tuy nhiên, một số DNNVV lại sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dành cho các nhu cầu cá nhân và gia đình, điều này dẫn đến nguy cơ mất vốn cho ngân hàng.

1.2.2.5 về lãi suất cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNVV thường gặp khó khăn trong việc thương lượng lãi suất, phải chịu lãi suất cao và đối mặt với nhiều thách thức về vốn Với đặc thù kinh doanh, các DNNVV có mối quan hệ mua bán liên tục và số lượng doanh nghiệp lớn, dẫn đến nhu cầu vay vốn cao Do đó, số lượng khoản vay cũng nhiều, mặc dù giá trị mỗi khoản vay không lớn, nhưng nhu cầu vay vốn đã khiến doanh nghiệp phải tạo ra nhiều tài khoản riêng biệt.

Quản lý tài khoản cho vay của cán bộ tín dụng gặp nhiều khó khăn do NH, vì vậy việc cho vay đối với DNNVV cần cán bộ tín dụng có kinh nghiệm Họ phải biết sắp xếp và quản lý các khoản vay một cách hợp lý để hạn chế sai sót, từ đó nâng cao chất lượng cho vay.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường dựa vào mối quan hệ quen biết để kinh doanh, dẫn đến việc ngân hàng khó phát hiện rủi ro trong hoạt động của họ sau khi đã giải ngân Với vốn chủ sở hữu thấp và năng lực quản lý hạn chế, DNNVV gặp khó khăn trong việc đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh khả thi Hơn nữa, báo cáo tài chính không minh bạch và thiếu thuyết phục làm gia tăng tình trạng thông tin bất cân xứng, khiến ngân hàng không thể nắm bắt đầy đủ các dấu hiệu rủi ro Điều này dẫn đến sự thiếu tin tưởng của ngân hàng trong việc cấp vốn cho DNNVV và có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng khi quyết định cho vay.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.

1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính: Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM; việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng: a) Chấp hành các quy định pháp lý: Hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nuớc, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và NHNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, luôn tuân thủ quy chế cho vay, quy trình nghiệp vụ cho vay của từng NHTM Từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các NH đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất Cụ thể là các NH lập ra sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ NH Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả Do vậy, việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả. b) Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng cho vay Khi tiến hành hoạt động cho vay, NH và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng (HĐTD). Trong HĐTD sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi và được thể hiện ở dạng những cam kết Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.

Các chỉ tiêu định tính trên đây phản ánh một phần hiệu quả cho vay và là điều kiện cần thiết để đánh giá tính hiệu quả của khoản vay Tuy nhiên, để có cái nhìn cụ thể, cẩn thận và toàn diện hơn, chúng ta cần xem xét thêm các chỉ tiêu định lượng.

1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng:

Nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh chất lượng khoản vay thông qua phân tích và so sánh các chỉ tiêu Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), việc đánh giá hiệu quả cho vay cũng dựa trên các chỉ tiêu tương tự như đối với doanh nghiệp lớn Nhiều chỉ tiêu khác nhau được sử dụng để phản ánh hiệu quả cho vay, trong đó có chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG Đầu tư và phát triển Việt Nam

Ngân hàng Kiến Thiết (1957 - 1980) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh ở miền Bắc; Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng (1981-1990) tập trung vào khôi phục và tái thiết đất nước sau chiến tranh; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1991 - 2011) đánh dấu giai đoạn đổi mới của đất nước; và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2012 - nay) thể hiện sự hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế Qua từng giai đoạn lịch sử khác nhau, BIDV luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và phát triển đất nước.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập vào ngày 27 tháng 4 năm 2012, hoạt động theo Giấy phép số 84/GP-NHNN do NHNN Việt Nam cấp Ngân hàng đã được sửa đổi bổ sung theo Quyết định số 1858/QĐ-NHNN vào ngày 28 tháng 8 năm 2013 và có Giấy chứng nhận Đăng ký DN số 0100150619, đăng ký thay đổi lần thứ 17 vào ngày 19 tháng 6 năm 2014 Từ ngày 01 tháng 05 năm 2012, ngân hàng chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần.

Vào ngày 28/12/2011, BIDV đã thành công trong việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) tại Sàn giao dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX) Sau IPO và việc bán cổ phần ưu đãi cho người lao động, giá trị vốn điều lệ đạt 23.011.705 triệu đồng, trong đó Nhà nước sở hữu 95,76%, người lao động nắm giữ 0,56%, và các cổ đông khác chiếm 3,68%.

Ngày 24/01/2014, NH đã niêm yết cổ phiếu trên Sàn giao dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), mã chứng khoán BID.

Ngân hàng có tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.

Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam

Tên gọi tắt: BIDV. Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Điện thoại: 04.2220.5544 - 19009247 Fax: 04 2220.0399

Email: Info@bidv.com.vn Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là NH lâu đời nhất Việt Nam.

Từ một NH chuyên ngành, BIDV đã trở thành một tập đoàn tài chính đa năng Tính đến 31/12/2018, BIDV đã phát triển mạng lưới rộng khắp phủ kín

63 tỉnh thành phố trên cả nước.

BIDV kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, dịch vụ

Sản phẩm và dịch vụ của BIDV đã được khách hàng đánh giá cao, thể hiện qua nhiều danh hiệu giải thưởng lớn mà ngân hàng này đạt được trong năm 2019.

■ Ghi nhận và giải thưởng quốc tế:

Tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu hàng đầu tại Việt Nam trong hai năm liên tiếp (2018 và 2019) đã được Tạp chí Global Banking and Finance Review vinh danh với giải thưởng Giao dịch phát hành trái phiếu tốt nhất Việt Nam.

- Ngân hàng có tỷ lệ thanh toán thẳng cao; do JP Morgan Chase, Bank of New York Mellon, Citibank, Wells Fargo trao tặng hàng năm.

BIDV has been recognized as having the best credit card in Vietnam for four consecutive years from 2016 to 2019, and has also received the award for the best POS/ATM payment service three times during the same period Additionally, the bank's BIDV SmartBanking program was honored with the Best Mobile Banking Support award by International Finance magazine.

- Ngân hàng dẫn đầu về tỷ lệ kích hoạt thiết bị thanh toán thẻ không tiếp xúc, do VISA trao tặng; Và nhiều giải thưởng khác.

■ Ghi nhận và giải thưởng trong nước.

Từ năm 2017 đến 2019, Vietnam Report phối hợp cùng Báo VietNamNet công bố Bảng xếp hạng VNR500, ghi nhận danh sách các doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Doanh nghiệp đã được công nhận phát triển bền vững trong hai năm liên tiếp (2018-2019) bởi Hội đồng Phát triển bền vững Việt Nam và VCCI Ngoài ra, doanh nghiệp cũng vinh dự nhận danh hiệu thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức Đặc biệt, dịch vụ thu hộ học phí của BIDV được ghi nhận trong chương trình Tin & Dùng.

& Dùng Việt Nam trao tặng; Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín, xếp hạng của Vietnam Report.

- Ngân hàng Bán lẻ Tiêu biểu, 4 năm liên tiếp (2016-2019), Ngân hàng Điện tử Tiêu biểu, lần thứ 3 (2014, 2015, 2019), do VNBA và IDG phối hợp trao tặng.

- Doanh nghiệp chuyển đổi số xuất sắc với giải pháp BIDV iBank, do VDCA trao tặng.

Giải thưởng Sao Khuê (Viet Nam ICT Excellence) đã vinh danh ba sản phẩm xuất sắc, bao gồm ứng dụng công nghệ tự động hóa RPA trong nghiệp vụ thanh toán tại BIDV, chương trình cổng thanh toán kiều hối cho khách hàng cá nhân và quản lý doanh thu bảo hiểm BIC qua hệ thống BIDV, do VINASA trao tặng, cùng với nhiều giải thưởng khác.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hệ thống BIDV

(Nguồn: Website chính thức của BIDV)

BIDV là một trong ba ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, sở hữu mạng lưới rộng khắp với tổng cộng 190 chi nhánh trong nước và 1 chi nhánh quốc tế tại Myanmar Ngoài ra, ngân hàng còn có 871 phòng giao dịch, 2 đơn vị trực thuộc, 2 văn phòng đại diện trong nước và 5 văn phòng đại diện ở nước ngoài.

BIDV sở hữu 13 công ty con, giúp ngân hàng này tiếp cận một lượng lớn khách hàng, từ cá nhân và hộ gia đình đến các tổ chức và doanh nghiệp Hiện tại, BIDV là thành viên của nhiều hiệp hội quan trọng như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Ngân hàng ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á - Thái Bình Dương, và Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.

(Nguồn: Website chính thức của BIDV)

(%) tiền trọng Nhóm chỉ tiêu Quy mô (%) rổng tài sản 1,202,2

4 rỷ lệ nợ xấu/TDN 1.62% 1.9% 1.75% 0.28% 0,15

2.1.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam giai đoạn năm 2017- 2019.

Với phương châm “Kỷ cương - Trách nhiệm - Hiệu Quả”, BIDV đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu tài sản và nợ theo hướng bền vững và an toàn, nhằm nâng cao chất lượng tài sản và lành mạnh hóa tình hình tài chính Đến nay, hệ thống BIDV đã ghi nhận sự thay đổi mạnh mẽ về cả “chất lẫn lượng” và phương thức hoạt động.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh toàn hệ thống BIDV:

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đơn vị: Tỷ đồng, %

(Nguồn: Báo cáo thường niên, BCTC hợp nhất đã kiểm toán; 2017- 2019)

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm do căng thẳng thương mại và phục hồi yếu ở các nền kinh tế phát triển, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì đà tăng trưởng ấn tượng với GDP đạt 7,02% Sự phát triển này nhờ vào sản xuất công nghiệp và tiêu dùng tăng trưởng ổn định, cùng với lạm phát được kiểm soát tốt Năm 2019, BIDV ghi nhận sự bứt phá mạnh mẽ, hoàn thành tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện thành công việc chào bán hơn 603 triệu cổ phiếu cho KEB Hana Bank, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hội nhập quốc tế Tính đến cuối năm 2019, tổng tài sản của BIDV đạt 1,489,957 tỷ đồng, tăng 13,49% so với năm trước.

Năm 2018, tỷ trọng tài sản sinh lời trong tổng tài sản đạt 97%, với khoản cho vay khách hàng chiếm 75% Theo Tạp chí The Asian Banker công bố tháng 12 năm 2018, BIDV đứng thứ 147 trong số 500 ngân hàng mạnh nhất Châu Á Thái Bình Dương về tổng tài sản, là ngân hàng có vị trí cao nhất tại Việt Nam Đến năm 2019, nguồn vốn huy động của BIDV đạt trên 1,111,162 tỷ đồng, tăng trưởng 7.5% so với năm trước.

Năm 2019, BIDV đạt dư nợ 1,116,997 tỷ đồng, tăng trưởng 12.97% so với năm 2018, với chất lượng tín dụng được kiểm soát và cải thiện Ngân hàng đã tích cực triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đáp ứng đủ vốn cho hoạt động cho vay.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2019

Trong giai đoạn 2017-2019, bài viết đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Tác giả phân tích hiệu quả cho vay DNNVV thông qua các nhóm chỉ tiêu cụ thể, nhằm làm rõ những kết quả đạt được trong hoạt động này.

2.2.1 Quy mô và cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2.1.1 Quy mô dư nợ cho vay

Bảng 2.3: Quy mô dư nợ cho vay đối với DNNVV Đơn vị: tỷ đồng; %

(Nguồn: Báo cáo Ban Khách hàng DNNVV- Hội sở)

Tăng trưởng quy mô hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phản ánh tình hình chung của ngành ngân hàng và nền kinh tế Nguồn vốn huy động đã có sự gia tăng đáng kể qua các năm, cụ thể năm 2017 tăng 18,081 tỷ đồng so với năm 2016, đạt tốc độ tăng trưởng 23,94% Tiếp theo, năm 2018, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng 21,924 tỷ đồng so với năm 2017 với tốc độ tăng trưởng là 23,42%.

Năm 2019, vốn huy động đạt 26,770 tỷ đồng, tăng 24,9% so với năm 2018 Mặc dù có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, vốn huy động từ khách hàng DNNVV vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vốn của họ Do đó, BIDV đã phải sử dụng vốn huy động từ toàn hệ thống để phục vụ cho hoạt động cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng DNNVV.

Trong giai đoạn 2017-2019, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, năm 2017, dư nợ tăng 59,160 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 37% so với năm 2016 Năm 2018, dư nợ tiếp tục tăng thêm 27,201 tỷ đồng, đạt tổng cộng 247,762 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 12% Đến năm 2019, dư nợ cho vay DNNVV đạt 310,039 tỷ đồng, tăng 62,277 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng 25.13% so với năm 2018.

Dư nợ KH là DNNVV 220,56

Dư nợ KH là DN lớn và khác 646,32

Năm 2019, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã thiết lập quan hệ tín dụng với 292.000 khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mặc dù mỗi khoản vay của DNNVV không có dư nợ lớn như doanh nghiệp lớn, nhưng việc gia tăng cho vay cho DNNVV trong những năm gần đây cho thấy sự chuyển dịch trong cơ cấu cho vay của BIDV nhằm đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng Sự tăng trưởng dư nợ cho vay của DNNVV phản ánh nỗ lực của BIDV trong việc chủ động tiếp cận và đầu tư vào DNNVV, đồng thời thực hiện đúng định hướng của Ngân hàng Nhà nước, hỗ trợ phát triển kinh tế đất nước và phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.

2.2.1.2 Cơ cấu dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ đối với DNNVV trong tổng dư nợ của BIDV Đơn vị: tỷ đồng; %

(Nguôn: Báo cáo Ban KHDNNVV- Hội sở)

Bảng số liệu cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã tăng lên qua các năm Cụ thể, năm 2017, dư nợ cho DNNVV đạt 220,561 tỷ đồng, chiếm 25.44% tổng dư nợ toàn hệ thống Đến năm 2018, tỷ trọng này giảm nhẹ xuống 25.06%, nhưng đã tăng lên 27.76% vào năm 2019, cho thấy sự phát triển tích cực của dư nợ cho vay DNNVV trong hệ thống tài chính.

-Nợ trung và dài hạn 57.346 26% 61.941 25% 74,410 24%

BIDV tiếp tục phát triển cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Với hơn 60 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, BIDV đã thiết lập mối quan hệ tín dụng vững chắc với nhiều tổ chức kinh tế và doanh nghiệp lớn Mặc dù số lượng doanh nghiệp lớn giao dịch với ngân hàng ít hơn so với DNNVV, nhưng khối lượng vốn vay của DNNVV lại thường rất lớn do lợi thế của họ.

(Nguôn: Báo cáo Ban KHDNNVV- Hội sở)

Hình 2.3: Dư nợ và tỷ trọng cho vay DNNVV theo thời hạn

Dư nợ đối với KHDNNVV

Theo số liệu từ bảng và hình ảnh, phần lớn các khoản cho vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chủ yếu là cho vay ngắn hạn, trong khi khối lượng cho vay trung và dài hạn thường thấp hơn Tình hình này đã được ghi nhận trong các năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2017.

Từ năm 2018 đến 2019, dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều tăng, tuy nhiên tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng lên trong khi tỷ trọng cho vay trung và dài hạn giảm Cụ thể, tỷ trọng cho vay ngắn hạn đã tăng từ 74% năm 2017 lên 75% năm 2018 và 76% năm 2019 trong tổng dư nợ cho vay đối với DNNVV Ngược lại, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn giảm từ 26% năm 2017 xuống 25% năm 2018 và 24% năm 2019 Nguyên nhân chính là do BIDV thực hiện nghiêm túc Thông Tư 19/2017/TT-NHNN, dẫn đến việc giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn để tăng cường cho vay ngắn hạn, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp DNNVV trong việc cân đối dòng vốn và củng cố hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

3 Công nghiệp chế biến, chế tạo

Sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước

Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Vận tải, kho bãi 5,713 2.60 6,420 2.59 8,125 2.62 ɪ Dịch vụ 12,64

46 b) Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng; %

(Nguồn: Ban KHDNNVV- Hội sở BIDV)

Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành kinh tế

Hoạt động Ngành khác kinh doanh

Bất Dịch vụ động 6% sản 2% Vận tải, kho bãi

Tổng Nông, lâm cộng 2017 nghiệp và

Công nghiệp chế biến, chế tạo 20%

Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước 3%

Hoạt động kinh doanh Bất động sản Dịch vụ Vận tải, kho bãi

Công nghiệp chế biến, chế tạo

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước Xây dựng

Hoạ T t ổn đ g ộng Nông, lâm kinlc^j⅜nh 2019 nghiệp và

- Bất 1độ ng thủy sản- sản 2% Công nghiệp chế

Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ

Sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước 4% khác

Nhóm ngành thương mại bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy hiện chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 40% trong dư nợ cho vay DNNVV của BIDV, tiếp theo là ngành công nghiệp chế biến chế tạo với trên 20% và ngành xây dựng với trên 17% Những ngành này có nhu cầu vốn lớn do vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cho thấy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước BIDV, với vai trò là ngân hàng kiến thiết, luôn chú trọng đến các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để không chỉ thu lợi nhuận mà còn góp phần phát triển xã hội Ngân hàng đang thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và NHNN nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, trong khi giảm tỷ trọng cho vay ở một số ngành như khai khoáng (1.73%), nông lâm nghiệp và thủy sản (1.76%), và bất động sản (2.3%) Tăng trưởng dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2017-2019 đã tuân thủ định hướng của BIDV, tập trung vào các ngành có lợi thế và kiểm soát rủi ro tín dụng.

2.2.2 Tình hình nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là mối lo ngại hàng đầu trong lĩnh vực tài chính, bởi vì việc thẩm định và giải quyết một khoản vay đã khó khăn, trong khi việc thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi càng trở nên phức tạp hơn.

Nợ xấu cho vay trong hệ thống BIDV

Nợ xấu trong cho vay

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay hệ thống BIDV 1.99% 1.62% -0.37 1.91

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DNNVV 1.42% 1.30% - 0.12 1.16

Tỷ lệ nợ xấu cho vay

DNNVV/ nợ xấu trong hệ thống BIDV

Chỉ số nợ xấu là một yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và mức độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Tình hình nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại BIDV giai đoạn 2017 - 2019 cho thấy những biến động đáng chú ý, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng.

Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Đơn vị: tỷ đồng, %

(Nguồn: Báo cáo Ban Khách hàng DNNVV-Hộisở)

Dựa vào bảng số liệu, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có sự biến động qua các năm Cụ thể, năm 2017, nợ xấu đạt 2,859 tỷ đồng, chiếm 1.30% tổng dư nợ cho vay DNNVV Sang năm 2018, nợ xấu tăng nhẹ lên 2,864 tỷ đồng, chiếm 1.16% tổng dư nợ Tuy nhiên, đến năm 2019, nợ xấu đã tăng đáng kể lên 4,092 tỷ đồng so với năm 2018.

1,228 tỷ đồng, chiếml.32% tổng dư nợ cho vay DNNVV.

Như vậy nợ xấu DNNVV giai đoạn 2017-2019 luôn thấp hơn tỷ lệ 3% được ngân hàng nhà nước cho phép.

Trong giai đoạn 2017-2019, nợ xấu cho vay toàn hệ thống BIDV có sự biến động với xu hướng giảm Cụ thể, năm 2016 nợ xấu đạt 14,429 tỷ đồng, chiếm 1,99% tổng dư nợ; năm 2017 giảm xuống còn 14,065 tỷ đồng (1,62%); năm 2018 là 18,802 tỷ đồng (1,90%); và năm 2019 tăng nhẹ lên 19,496 tỷ đồng, nhưng vẫn chỉ chiếm 1,75% tổng dư nợ Mặc dù có sự tăng giảm qua các năm, nợ xấu của BIDV luôn duy trì ở mức thấp hơn tỷ lệ 3% mà Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV tại BIDV đã có những biến động qua các năm, cụ thể năm 2017 là 20.32%, năm 2018 giảm xuống 15.23%, nhưng lại tăng lên 20.98% vào năm 2019 Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV cũng cho thấy sự ổn định, với 25.44% năm 2017, 25.06% năm 2018 và 27.75% năm 2019 trong tổng dư nợ cho vay của BIDV Điều này cho thấy tỷ trọng nợ xấu cho vay DNNVV luôn thấp hơn so với tỷ trọng cho vay DNNVV trong tổng dư nợ, khẳng định rằng BIDV đang thực hiện đúng hướng phát triển cho vay DNNVV theo chỉ đạo của chính phủ và ngân hàng nhà nước Hiện tại, nợ xấu của BIDV đang trong vòng kiểm soát và không vượt quá tỷ lệ 3% mà Ngân hàng Nhà nước cho phép.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.3.1 Kết quả đạt được Để tham mưu và quản lý các rủi ro trọng yếu trong hoạt động cho vay có hiệu quả, tháng 6/2015 BIDV đã thành lập Ban khách hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại trụ sở chính trực tiếp quản lý và điều hành mảng nghiệp vụ đối với hoạt động cho vay khách hàng DNNVV; ban hành đầy đủ hệ thống chính sách, quy định, và xác lập hệ thống hạn mức để nhận diện đo lường kiểm soát và báo cáo rủi ro ở tất cả các nghiệp vụ gồm quản lý rủi ro thị trường, quản lý rủi ro tác nghiệp và quản lý rủi ro tín dụng Đặc biệt, đối với QLRR tín dụng,BIDV đã thực hiện các chính sách và quy định như quy chế cho vay đối với khách hàng, chính sách về quản lý hạn mức tập trung đối với khách hàng là Định chế tài chính; chính sách phận loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng DN; quy định giao dịch bảo đảm trong cho vay; hướng dẫn về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Bên cạnh các hạn mức tuân thủ theo quy định của NHNN, BIDV còn xác lập hạn mức nội bộ như Giới hạn cấp tín dụng của 1 chi nhánh đối với một khách hàng, giới hạn cấp tín dụng của Trụ sở chính đối với 1 khách hàng; giới hạn tín dụng toànNH; giới hạn tín dụng theo ngành; tỷ trọng dư nợ ngành lớn nhất/ vốn cấp 1;mức tối đa của tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2, dư nợ cơ cấu/tổng dư nợ, mức tối đa hiệu quả cho vay ngày càng hoàn thiện, hoạt động cho vay đối với DNNVV của BIDV đã thu đuợc những kết quả sau:

Nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với quy mô cho vay được mở rộng Điều này không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn thu hút ngày càng nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Chất lượng khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã được cải thiện rõ rệt, với số lượng doanh nghiệp thuộc nhóm nợ xấu giảm và tổng dư nợ nợ xấu đã giảm xuống dưới mức cho phép 3% Nợ quá hạn hiện chủ yếu tập trung ở các khách hàng nhỏ, trong khi số dư nợ quá hạn nhỏ cho thấy ngân hàng đang từng bước cải thiện các khoản cho vay, đa dạng hóa hình thức cho vay cho các loại doanh nghiệp và phân tán rủi ro hiệu quả.

Lợi nhuận của BIDV luôn vượt trội so với mức trung bình ngành từ 2017 đến 2019, nhờ vào việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, cũng như nâng cao quy mô và chất lượng nhân sự Điều này cho thấy BIDV chú trọng đến mảng cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), với đội ngũ cán bộ tài năng, trách nhiệm và nhiệt tình, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngân hàng ngay cả trong bối cảnh lợi nhuận ngành tăng trưởng chậm.

- Chính sách quản trị điều hành ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực, thông lệ quốc tế.

BIDV không chỉ tuân thủ các quy định về an toàn hệ thống và chất lượng ngành mà còn tiên phong trong việc thực hiện các quy định của NHNN Ngân hàng này cam kết nâng cao chất lượng quản trị, hệ thống công nghệ thông tin và định hạng tín dụng theo chuẩn mực quốc tế BIDV cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược kinh tế của Chính phủ và hỗ trợ phát triển kinh tế tại các vùng, tỉnh thành địa phương.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù BIDV đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại BIDV hiện còn thấp so với tổng dư nợ chung, phản ánh nhu cầu vay vốn lớn của DNNVV, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, BIDV chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu này do nhiều khách hàng không có tài sản đảm bảo hoặc dự án đầu tư không khả thi.

Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp tham gia dự án vay vốn trung dài hạn cần có vốn chủ sở hữu tối thiểu từ 15%-20% tổng nhu cầu vốn Điều này tạo ra những khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc tiếp cận vốn vay, từ đó hạn chế khả năng mở rộng hoạt động vay vốn trung dài hạn của doanh nghiệp.

Giá trị các khoản cho vay tại BIDV hiện còn thấp, với dư nợ của DNNVV chỉ chiếm khoảng 25% tổng dư nợ toàn hệ thống Việc cho vay nhiều món có giá trị nhỏ dẫn đến chi phí phát sinh cao hơn, bao gồm chi phí quản lý giấy tờ, hồ sơ và thẩm định.

Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ % Số Tỷ lệ %

Bảng 2.13: Nợ xấu các NHTM cùng quy mô giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính VCB, BIDV, Vietinbank năm 2017-2019)

Hình 2.5: Nợ xấu các NHTM giai đoạn 2017-2019

So sánh nợ xấu của BIDV với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cho thấy BIDV đang đối mặt với tỷ lệ nợ xấu cao Mặc dù năm 2018, nợ xấu của BIDV thấp hơn CTG 2,299 tỷ đồng, nhưng đã tăng 1,940 tỷ đồng so với năm 2017 Đến năm 2019, nợ xấu của BIDV tiếp tục gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối Do đó, BIDV cần có những biện pháp quyết liệt hơn để thu hồi nợ xấu, giảm thiểu rủi ro mất vốn, đồng thời duy trì hiệu quả các biện pháp phòng ngừa đã thực hiện và phát triển các phương án điều chỉnh nhằm giữ tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhất, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng này vẫn chưa vượt qua ngưỡng quy định của NHNN.

Trong giai đoạn 2017-2019, hoạt động cho vay đối với DNNVV đã gặp phải tình trạng nợ xấu, buộc ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận từ cho vay Sự gia tăng nợ xấu phản ánh công tác kiểm tra và giám sát khoản vay chưa hiệu quả, cùng với năng lực quản trị rủi ro còn hạn chế Do đó, việc hạn chế nợ xấu và nợ quá hạn trở thành nhiệm vụ cấp thiết đối với ban quản trị của BIDV trong giai đoạn hiện nay.

- Thứ ba, hiệu quả sử dụng vốn cho vay DNNVV dần được cải thiện.

Số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng tăng, trong khi ngân hàng đang mở rộng cho vay trung và dài hạn Tuy nhiên, lượng vốn huy động từ các khách hàng nhỏ và vừa vẫn còn thấp BIDV cần triển khai các biện pháp hiệu quả để tăng cường huy động vốn, đảm bảo tính thanh khoản của hệ thống, từ đó nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNVV và toàn bộ ngân hàng.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế a) Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Từ đầu năm 2018, khi Luật hỗ trợ DNNVV có hiệu lực, các TCTD đã chú trọng vào phân khúc này, làm gia tăng sự cạnh tranh Tuy nhiên, BIDV chủ yếu điều hành lãi suất dựa trên việc cân đối nguồn, dẫn đến việc giảm lãi suất cho vay chậm hơn so với các TCTD khác Đặc biệt, với lãi suất USD, BIDV không cạnh tranh hiệu quả, gây khó khăn trong việc phát triển cho vay cho khách hàng xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến các dịch vụ tài chính khác như tài trợ thương mại và thanh toán Hệ quả là BIDV thường mất lợi thế cạnh tranh và gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng DNNVV.

Xu hướng phát triển sản phẩm công nghệ cao đang diễn ra mạnh mẽ, tuy nhiên, trong lĩnh vực sản phẩm tín dụng, việc triển khai các giải pháp công nghệ tiên tiến gặp nhiều khó khăn Một trong những vướng mắc lớn nhất là quá trình xây dựng chương trình công nghệ thông tin kéo dài, phụ thuộc vào nền tảng công nghệ hiện có của ngân hàng.

Một số chi nhánh ngân hàng vẫn ưu tiên chăm sóc khách hàng doanh nghiệp lớn và cho vay cho họ, trong khi lại nới lỏng điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Nhiều cán bộ tín dụng cho rằng cho vay DNNVV tiềm ẩn rủi ro cao do đặc thù khoản vay nhỏ lẻ và doanh số cho vay thấp, trong khi chi phí quản lý và thẩm định lại cao Ngoài ra, vốn chủ sở hữu nhỏ và tài sản đảm bảo ít khiến DNNVV gặp khó khăn trong việc hoàn tất thủ tục vay Việc tiếp cận vốn vay, đặc biệt từ BIDV, vẫn gặp nhiều trở ngại do ngân hàng này được coi là ngân hàng thương mại có vốn cổ phần Nhà nước lớn.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7/ Nguyễn Truơng Thuần Man (2012) Bài nghiên cứu “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tu và phát triển Hải Vân” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng cho vaydoanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tu và phát triểnHải Vân
8/ Nguyễn Tiên Phong, 2008 “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với cácDoanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối vớicácDoanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP ngoài quốc doanh Việt Nam
10/ Nguyễn Thị Thu Đông 2012 Luận án tiến sỹ về “Nâng cao chất luợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thuơng Việt Nam trong quá trình hội nhập” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất luợng tíndụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thuơng Việt Nam trong quá trình hội nhập
11/ Nguyễn Đức Tú (2012) Luận án “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thuơng mại cổ phần Công thuơng Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàngthuơng mại cổ phần Công thuơng Việt Nam
12/ Đỗ Đức Hiệp (2016). Luận văn “Chất luợng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thuơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất luợng cho vay đối với khách hàngdoanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thuơng Việt Nam - Chinhánh Thăng Long
Tác giả: Đỗ Đức Hiệp
Năm: 2016
2/ Tạp chí Ngân Hàng 20/9/2019 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho khu vực DNNVV TS Nghiêm Xuân Thành.3/ Thời báo ngân hàng Khác
4/ Giáo trình quản trị tín dụng Ngân hàng thuơng mai” của PGS.TS Đinh Xuân Hạng, ThS Nguyễn Văn Lộc (2012) Khác
5/ Báo cáo thuờng niên, báo cáo tài chính hợp nhất của BIDV và một số NHTMCP khác, 2017- 2019 Khác
6/ NHTMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam: Báo cáo tình hình quản trị. Báo cáo tổng kết năm 2017-2019 của BIDV và của Ban KHDNNV Khác
9/ Nguyễn Thị Ngọc Thanh, 2004 “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bản thành phố Hà Nội tại Ngân hàng TCMP Quốc tế Việt Nam Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w