LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
NHƯNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế về phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế đã tồn tại từ lâu, bắt nguồn từ việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia Hình thức thanh toán sơ khai nhất là hàng đổi hàng, nơi các bên thỏa thuận về loại, số lượng và chất lượng hàng hóa trong giao dịch Sự phát triển của ngoại thương đã cho phép các đối tác chưa từng gặp gỡ có thể giao dịch và thu lợi nhuận Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, trở thành cầu nối giữa các bên mua và bán, giúp vượt qua rào cản địa lý, ngôn ngữ và phong tục tập quán, từ đó tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra thuận lợi.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì dòng vốn liên tục trên toàn cầu, hỗ trợ sự phát triển bền vững của ngoại thương Các dịch vụ chuyển tiền không chỉ phản ánh sự di chuyển hàng hóa và dịch vụ mà còn thể hiện sự luân chuyển vốn bằng ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
TTQT là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại, yêu cầu trình độ chuyên môn cao và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại Chức năng này giúp kết nối hệ thống ngân hàng nội địa với mạng lưới ngân hàng thương mại toàn cầu, đảm bảo an toàn và hiệu quả Đồng thời, TTQT cũng tăng tính thanh khoản cho ngân hàng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ (TDCT) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu hàng hóa và tiền tệ giữa các quốc gia Phương thức này không chỉ cần thiết mà còn mang tính khách quan trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch thương mại toàn cầu.
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi tiền tệ giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua sự kết nối giữa các ngân hàng của các bên liên quan.
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) xảy ra khi có sự di chuyển các yếu tố đầu vào và đầu ra giữa người cư trú và không cư trú, ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối của một quốc gia Các yếu tố đầu vào bao gồm: xuất khẩu hàng hóa bằng ngoại tệ, đầu tư vốn nước ngoài vào trong nước, thanh toán nợ và lãi từ đầu tư ra nước ngoài, phí vận tải và bảo hiểm bằng ngoại tệ, bán tài sản ở nước ngoài, bồi thường chiến tranh, và các khoản thanh toán khác từ Chính phủ, cũng như du lịch và các giao dịch phi mậu dịch Ngược lại, các yếu tố đầu ra gồm: nhập khẩu bằng ngoại tệ, đầu tư ra nước ngoài, trả nợ và lãi vay bằng ngoại tệ, thanh toán phí vận tải, bảo hiểm, bồi thường chiến tranh, chuyển tiền ra nước ngoài, và chi phí du lịch.
Tín dụng chứng từ (TDCT) là phương thức thanh toán phổ biến trong giao dịch quốc tế hiện nay, được sử dụng rộng rãi để đảm bảo an toàn và tin cậy trong các giao dịch thương mại.
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận không thể hủy ngang, tạo ra cam kết chắc chắn từ Ngân hàng Phát hành (NHPH) về việc thanh toán hoặc chiết khẩu khi có đủ chứng từ xuất trình.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) là hình thức mà ngân hàng đóng vai trò trung gian, đảm bảo hoạt động thanh toán và kiểm soát các chứng từ liên quan Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và cam kết thanh toán cho người xuất khẩu.
Nhà nhập khẩu tin tưởng rằng ngân hàng sẽ không thanh toán trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, vì điều này yêu cầu nhà xuất khẩu phải cung cấp bộ chứng từ gửi hàng Ngược lại, nhà xuất khẩu yên tâm rằng họ sẽ nhận được tiền hàng nếu cung cấp bộ chứng từ đầy đủ và hợp lệ cho ngân hàng phát hành L/C theo quy định trong L/C.
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý quan trọng trong thanh toán hàng hóa giữa các bên, là cơ sở để thực hiện và thanh toán Nó được hình thành từ hợp đồng ngoại thương nhưng lại độc lập với hợp đồng này Sự độc lập này thể hiện ở việc thanh toán cho người xuất khẩu không phụ thuộc vào tình trạng hàng hóa mà chỉ dựa vào tính trọn vẹn của bộ chứng từ được xuất trình Nếu bộ chứng từ được đánh giá là phù hợp, ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bất kể hàng hóa có vấn đề gì.
1.1.2 Các loại thư tín dụng thương mại
Thư tín dụng thương mại được dùng trong thương mại quốc tế có thể phân loại như sau: a Phân theo tính chất (Kind): Bao gồm hai loại:
Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C) là một loại thư tín dụng cho phép người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào sau khi đã mở, mà không cần sự đồng ý của người hưởng L/C.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi được mở và người xuất khẩu thừa nhận, ngân hàng phát hành không được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong suốt thời gian hiệu lực, trừ khi có sự thoả thuận giữa các bên Loại thư tín dụng này thường được phân loại theo thời hạn thanh toán (Maturity date of Payment).
- Thư tín dụng trả ngay (At sight L/C) là thư tín dụng không hủy ngang mà
NH cam kết thanh toán ngay lập tức cho nhà xuất khẩu khi nhận được báo cáo kiểm tra (BCT) phù hợp, trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Thư tín dụng trả chậm (Usance L/C) là một loại thư tín dụng không hủy ngang, trong đó ngân hàng cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu sau một khoảng thời gian đã được thỏa thuận Nhà xuất khẩu chỉ nhận được thanh toán khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng trong thời gian hiệu lực.
VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ TTQT BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.2.1 Đối với nền kinh tế hội riêng biệt Do vậy, mỗi nước có những lợi thế riêng để sản xuất ra những hàng hoá mà các nước khác không thể sản xuất ra được hoặc sản xuất ra với chi phí sản xuất cao hơn Trên cơ sở đó, phân công lao động quốc tế được hình thành và ngày càng rõ nét hơn, các hoạt động buôn bán trao đổi giữa các quốc gia ngày càng đa dạng phong phú Hơn thế nữa, trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, các luồng tư bản từ nước này sang nước khác đan xen chồng chéo lên nhau với một tốc độ dày đặc. Quá trình tiến hành các hoạt động trên, tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau Dan đến nhu cầu thực hiện các hoạt động TTQT.
TTQT đóng vai trò quan trọng trong ngoại thương, giúp chuyển giao hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia Qua đó, nó cũng thúc đẩy sự di chuyển luồng tiền quốc tế Hoạt động TTQT không chỉ mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn mà còn góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
TTQT đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh doanh Qua hoạt động này, các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hoá và dịch vụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường Nếu không có sự phát triển của TTQT, sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
Thị trường quốc tế (TTQT), đặc biệt qua phương thức thanh toán L/C, đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng khả năng tiêu dùng và nâng cao mức sống của cá nhân và doanh nghiệp Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn góp phần vào việc phân công lao động xã hội, đồng thời thúc đẩy cách mạng khoa học công nghệ trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Thương mại quốc tế (TTQT) là nền tảng quan trọng để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước, khai thác lợi thế cạnh tranh của từng quốc gia, tối đa hóa quy mô sản xuất và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn Hoạt động này không chỉ nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm mà còn thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, từ đó nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và phân công lao động xã hội, mạng lưới TTQT ngày càng mở rộng, thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia TTQT đã tồn tại từ lâu, là yếu tố khách quan gắn liền với sự phát triển văn minh xã hội, đóng vai trò cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách kinh tế hội nhập.
1.2.2 Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại thực hiện ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ trung gian Trong đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế (TTQT) là một phần quan trọng của dịch vụ trung gian Tại đây, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian, thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Sự phát triển của nghiệp vụ ngân hàng và xu hướng quốc tế hóa đã tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) ngày càng trở nên quan trọng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, TTQT không chỉ là một phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh mà còn hỗ trợ và bổ sung cho các lĩnh vực khác Việc phát triển hoạt động TTQT sẽ giúp ngân hàng thương mại thu hút nhiều khách hàng hơn và mở rộng thị trường hiệu quả.
Trong mọi giao dịch, dù là trong nước hay quốc tế, luôn có hai bên tham gia: người mua và người bán Họ ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó người bán cung cấp hàng hóa và dịch vụ, còn người mua thanh toán cho những sản phẩm nhận được Mặc dù quá trình trao đổi này có vẻ đơn giản, nhưng thực tế lại tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến lợi ích của các bên Điều này càng trở nên rõ ràng hơn trong quan hệ ngoại thương, nơi việc mua bán hàng hóa đòi hỏi sự chú ý đặc biệt.
Trong giao dịch ngoại thương, người xuất khẩu (XK) có thể đối mặt với rủi ro như giao hàng mà không nhận được thanh toán hoặc thanh toán chậm do thay đổi chính trị, thiên tai, hoặc do chủ quan như bị lừa đảo do thiếu thông tin về khách hàng và hợp đồng không chặt chẽ Ngược lại, người nhập khẩu (NK) có thể thanh toán nhưng không nhận được hàng hóa, hoặc nhận hàng không đúng chất lượng, số lượng, hoặc bị chậm trễ, dẫn đến mất cơ hội kinh doanh Để giải quyết những phức tạp này, các bên thường tìm kiếm một cơ chế chuyển đổi an toàn và đáng tin cậy, trong đó ngân hàng thường được chọn làm bên trung gian thanh toán độc lập, bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên và thúc đẩy quá trình trao đổi.
Sự phát triển của thương mại quốc tế đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng, cả trong nước lẫn quốc tế, tìm đến ngân hàng để nhận được sự hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của họ Điều này không chỉ giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới khách hàng mà còn gia tăng lợi nhuận từ nhóm khách hàng đa dạng này Hơn nữa, hoạt động thương mại quốc tế phát triển còn tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thương mại nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi lượng khách hàng đến với ngân hàng (NH) gia tăng, lợi ích của NH cũng theo đó tăng lên Doanh thu của NH không chỉ tăng đáng kể từ các khoản phí dịch vụ mà còn hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển NH có cơ hội mở rộng nguồn vốn huy động, từ đó mở rộng quy mô tín dụng, đặc biệt là gia tăng nguồn vốn ngoại tệ nhờ vào việc quản lý hiệu quả vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán với NH.
Trong quá trình tham gia các hoạt động thương mại quốc tế, khách hàng thường phát sinh nhiều nhu cầu dịch vụ từ ngân hàng như tài trợ hợp đồng xuất nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và mua bán ngoại tệ Những nhu cầu này không chỉ giúp ngân hàng phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mà còn mở rộng các dịch vụ bảo lãnh và quốc tế khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Thông qua TTQT, ngân hàng có thể thu được các loại phí dịch vụ như phí chuyển tiền, phí thanh toán và phí bảo lãnh, từ đó góp phần đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận Bên cạnh đó, TTQT còn hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động khác của ngân hàng, gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ những lĩnh vực này Hơn nữa, sự phát triển của hoạt động TTQT cũng giúp ngân hàng phân tán bớt rủi ro, nâng cao tính ổn định trong kinh doanh.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao nhất Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế thế giới liên tục biến động, rủi ro trong ngành này càng trở nên đáng lo ngại hơn.
Ngân hàng (NH) đang phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, lãi suất, hối đoái, thanh khoản, công nghệ và hoạt động Để giảm thiểu những rủi ro này, việc đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ là một trong những phương pháp hiệu quả nhất Lợi nhuận từ các hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) sẽ đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển của ngân hàng.
NH khi thị trường biến động, giúp cho NH giữ vững sự ổn định.
1.2.3 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
HIỆU QUẢ CỦA DỊCH VỤ TTQT BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm hiệu quả của dịch vụ TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ
According to the Oxford Dictionaries, "efficient" is defined as "achieving maximum productivity with minimum wasted effort or expense," which translates to obtaining the highest output while minimizing costs.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là phản ánh chất lượng các hoạt động kinh doanh và trình độ sử dụng nguồn lực như lao động, thiết bị, nguyên liệu và vốn Mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc tối ưu hóa các nguồn lực này.
Hiện nay, để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, các nhà quản trị thường xem xét sự chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động và chi phí hoạt động.
- HQ: Hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng
Doanh thu ở đây bao gồm: Thu nhập từ lãi tiền vay, lãi tiền gửi, thu dịch vụ
(hanh toán trong nước, thu dịch vụ TTQT, thu dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ,
Chi phí ở đây bao gồm: Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi dịch vụ
TTQT, chi quản lý, chi vận hành hệ thống,
Hiệu quả hoạt động ngân hàng được đo lường qua lợi nhuận, phản ánh kết quả từ các hoạt động kinh doanh Đây là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện cả chất và lượng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Do đó, việc tối ưu hóa lợi nhuận thông qua tăng thu nhập và giảm chi phí luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý Để đánh giá hiệu quả kinh doanh từ hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT), các nhà quản lý thường dựa vào lợi nhuận tối đa, được xác định bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí hoạt động từ TTQT.
- HQ L / C: Hiệu quả hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT
- DT L / C : Doanh thu từ hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT
- CP L / C : Chi phí cho hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT
- LN L / C : Lợi nhuận từ hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT
Doanh thu có thể đến từ thu phí phát hành, điện phí, phí sửa đổi L/C, phí ký hậu vận đơn, phí thanh toán L/C trả chậm, phí tư vấn
Chi phí bao gồm việc trả lương cho cán bộ Trung tâm Quan hệ Quốc tế, duy trì và nâng cấp hệ thống công nghệ, cũng như chi phí duy trì hội viên cho tổ chức Swift.
Hiệu quả hoạt động của ngân hàng chủ yếu được thể hiện qua lợi nhuận thu được, phản ánh kết quả kinh doanh tổng thể Điều này không chỉ cho thấy sự phát triển của ngân hàng mà còn thể hiện khả năng quản lý của ban lãnh đạo.
Hiệu quả hoạt động của trung tâm quốc tế (TTQT) thông qua phương thức thanh toán chứng từ (TDCT) hiện nay không chỉ được đo lường bằng cách so sánh doanh thu và chi phí, mà còn cần đánh giá định tính dựa trên mối liên hệ giữa TDCT và các phương thức thanh toán khác, cũng như các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, hiệu quả bảo lãnh, hoạt động cho vay, và uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Hiệu quả hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT có thể xác định qua một số chỉ tiêu định lượng và định tính như sau:
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng a Doanh thu từ hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT
Các ngân hàng sẽ thu phí từ khách hàng khi cung cấp dịch vụ liên quan đến thư tín dụng như phát hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc thông báo L/C, cũng như các dịch vụ khác như ký hậu vận đơn và bảo lãnh nhận hàng Phí dịch vụ thường được quy định trong biểu phí công bố trước đó, có thể tính theo tỷ lệ phần trăm dựa trên giá trị giao dịch, chẳng hạn như phí phát hành L/C và phí trả chậm L/C, hoặc thu cố định không phụ thuộc vào giá trị giao dịch, như điện phí, phí sửa đổi và phí thông báo L/C Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức thư tín dụng cũng là một nguồn thu quan trọng cho ngân hàng.
Chỉ tiêu lợi nhuận hoạt động là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) qua phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) Nó cho phép nhà quản lý so sánh hiệu quả của TTQT bằng TDCT với các phương thức thanh toán khác, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp Để tính toán chỉ tiêu này, cần xác định doanh thu và chi phí liên quan đến hoạt động TTQT qua TDCT trong một khoảng thời gian nhất định Tỷ lệ lợi nhuận từ TTQT bằng TDCT so với doanh thu hoạt động TTQT bằng TDCT được tính bằng công thức: LN L / C / DT L / C, cho thấy mức lợi nhuận thu được từ hoạt động này.
Dựa vào chỉ số này, nhà quản lý có thể xác định chi phí cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận từ hoạt động Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) so với tổng lợi nhuận từ TTQT sẽ được tính bằng tổng nợ phải trả (TDCT).
Chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng thương mại (TDCT) so với tổng lợi nhuận từ thị trường quốc tế (TTQT) Một chỉ số cao cho thấy hoạt động TDCT đóng vai trò quan trọng trong tổng thể hoạt động TTQT của ngân hàng Tỷ lệ doanh thu từ TTQT bằng TDCT so với tổng doanh thu từ TTQT được tính toán để đánh giá sự đóng góp của TDCT trong hoạt động này.
Chỉ số này xác định tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ TDCT trong tổng nguồn thu từ hoạt động TTQT tại ngân hàng Cụ thể, nó phản ánh tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TDCT so với tổng số cán bộ làm việc trong lĩnh vực TTQT.
Chỉ số này đo lường năng suất lao động của cán bộ thanh toán quốc tế thông qua hiệu quả từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng thương mại, phản ánh mức lợi nhuận mà cán bộ này tạo ra từ các giao dịch TDCT.
Ngoài ra, có một số chỉ tiêu so sánh giữa doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) thông qua phương thức tín dụng thương mại (TDCT) với các chỉ tiêu khác như tổng tài sản bình quân và vốn tự có của ngân hàng.
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
Ngoài các chỉ tiêu định lượng, hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế tại ngân hàng thương mại cũng có thể được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu định tính quan trọng.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ DỊCH VỤ TTQT BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.62
Để đạt được lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) bằng phương thức tín dụng chứng từ (TDCT), ngân hàng cần nắm vững khái niệm, đặc điểm và cách thức vận hành của hoạt động này Việc hiểu rõ các yếu tố liên quan đến TTQT là rất quan trọng, vì đây là một lĩnh vực phức tạp đòi hỏi nghiên cứu sâu Chương 1 của luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề này.
> Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ.
> Phân tích hiệu quả nghiệp vụ TTQT bằng phương thức TDCT trên cơ sở đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động này.
> Phân tích sự tác động của các nhân tố khách quan và chủ quan đến hiệu quả của nghiệp vụ TTQT bằng phương thức TDCT
Chương 1 trình bày các vấn đề lý luận cần thiết để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) theo phương thức thương mại điện tử (TDCT) của MB trong chương 2 Đồng thời, chương 3 sẽ tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ DỊCH VỤ TTQT BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quân Đội được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình đổi mới vào cuối năm 1989 Sự phát triển kinh tế đã tạo điều kiện cho Việt Nam thực hiện các chính sách ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trường, dẫn đến việc cải cách hệ thống ngân hàng thành hai cấp: quản lý nhà nước và kinh doanh Ngân hàng đã mở rộng mạng lưới hoạt động, phục vụ đa dạng các thành phần kinh tế Trong thời gian này, Nhà nước cũng chủ trương thành lập nhiều ngân hàng thương mại cổ phần nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức hoạt động từ ngày 4 tháng 11 năm 1994 theo quyết định số 00374/GP-UB của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội và giấy phép 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Ngân hàng được thành lập dưới hình thức cổ phần chuyên doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với vốn điều lệ 20 tỷ đồng, chủ yếu từ các doanh nghiệp Quân đội và một số cá nhân Thời gian hoạt động theo quy định là 50 năm, ngân hàng hoạt động như một pháp nhân độc lập, có quyền tự chủ về tài chính và kinh doanh Hội sở chính của ngân hàng đã trải qua nhiều địa điểm tại Hà Nội, hiện tọa lạc tại toà nhà MB 21 Cát Linh Tính đến ngày 31/12/2016, ngân hàng đã có những bước phát triển đáng kể.
NH TMCP Quân Đội hiện đang có 258 điểm giao dịch trải dài tại 49 tỉnh thành trên cả nước, tăng 34 điểm so với năm 2015 Ngân hàng cũng đã mở rộng hoạt động ra quốc tế với 2 chi nhánh tại Lào và Campuchia, cùng với 1 văn phòng đại diện tại Liên Bang Nga.
Ngân hàng TMCP Quân Đội, ban đầu được thành lập để đáp ứng nhu cầu về vốn và dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp Quân Đội, đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước Với chính sách đúng đắn, ngân hàng không chỉ phục vụ hiệu quả các doanh nghiệp Quân Đội mà còn mở rộng hỗ trợ cho nhiều thành phần kinh tế khác, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế và sự thành công của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Quân Đội, mặc dù còn trẻ, đã đạt được những bước tiến ấn tượng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ Trong những năm qua, ngân hàng này không ngừng mở rộng quy mô, tăng vốn điều lệ, phát triển mạng lưới và tổ chức, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động Kết quả kinh doanh của ngân hàng luôn có lãi và duy trì sự phát triển liên tục trong nhiều năm.
Ngân hàng TMCP Quân Đội, giống như nhiều ngân hàng thương mại khác, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế Hiện tại, ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu phong phú của khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng nỗ lực phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn.
+ Huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
+ Nhận vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh và dịch vụ Ngoài ra, chúng tôi cũng tài trợ và đồng tài trợ cho các dự án phát triển.
+ Cho vay mua cổ phần hóa của các doanh nghiệp cổ phần hoá.
Cho vay trả góp tiêu dùng và sinh hoạt gia đình, cho vay mua ô tô trả góp, cho vay xây dựng, sửa chữa nhà và cho vay du học là những dịch vụ tài chính phổ biến, giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cần thiết cho các nhu cầu thiết yếu và đầu tư vào tương lai.
+ Thanh toán quốc tế, tài trợ xuất khẩu.
+ Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ doanh nghiệp.
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong nước.
+ Kinh doanh mua bán ngoại tệ.
+ Dịch vụ tư vấn tài chính.
Ngân hàng TMCP Quân Đội hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần, với sự góp mặt của các chủ sở hữu tài sản và doanh nghiệp theo quy định pháp luật Đặc biệt, các doanh nghiệp Quân đội đóng góp một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn của ngân hàng.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng TMCP Quân Đội, có nhiệm vụ bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Tổng giám đốc, người điều hành ngân hàng, được Hội đồng quản trị lựa chọn và bổ nhiệm, sau khi được Thống đốc Ngân hàng nhà nước chấp thuận.
Hội đồng quản trị MB bao gồm: Chủ tịch - thượng tướng Lê Hữu Đức - thứ trưởng Bộ Quốc Phòng, 3 phó chủ tịch và 7 thành viên.
Ban điều hành bao gồm: Tổng giám đốc Lưu Trung Thái và 10 Phó Tổng
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội được phân chia thành nhiều khối chuyên môn, bao gồm: Quản trị rủi ro, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Tài chính kế toán, Tổ chức nhân sự, Công nghệ thông tin, Vận hành, Quản lý mạng lưới và kênh phân phối, Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, Doanh nghiệp lớn, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Khách hàng cá nhân, cùng với Văn phòng tổng giám đốc, Văn phòng hội đồng quản trị và các chi nhánh trên toàn quốc.
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MB Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB từ 2012 - 2016 Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên, BCTC của MB từ 2012 - 2016)
2.1.3.1 về hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn 2011 - 2016, tình hình chính trị - kinh tế thế giới phức tạp và tăng trưởng kinh tế toàn cầu phục hồi chậm, dẫn đến “chu kỳ tăng trưởng thấp kéo dài” Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng khi tăng trưởng chậm lại, xuất khẩu giảm và nhập siêu gia tăng Để đảm bảo an toàn và minh bạch cho hệ thống ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã tăng cường giám sát, đặc biệt với việc ban hành thông tư số 36/2014/TT-NHNN, yêu cầu các ngân hàng thương mại duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) không quá 80% Điều này đã buộc các ngân hàng có tỷ lệ cho vay cao phải giảm dư nợ hoặc tăng cường huy động vốn, làm gia tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại.