1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

565 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội,Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

98 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 442,8 KB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1.1. Khái niệm Ng ân hàng thương mại (11)
    • 1.1.3. Chức năng của Ng ân hàng thương mại (12)
  • 1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI .37 (11)
    • 2.1.1. Lị ch sử hình thành và phát tri en của Ng ân hàng Thư ong mại Cổ ph ần Ti ên (0)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI (75)
      • 3.1.1. Định hướng phát tri en chung của Ng ân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội (0)
      • 3.1.2. Định hướng cho c ông tác huy động vốn tại Ng ân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội (76)
      • 3.1.3. Một S ố thuận 1 ợi, khó khăn trong c ông tác huy động vốn (0)
      • 3.2.6. Nâng cao uy tín của Ng ân hàng với khách hàng (86)
      • 3.2.8. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiem tra, kiem toán nội bộ trong hoạt động huy động vốn (0)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (88)
      • 3.3.1. Kiến nghị tới Chính Phủ (88)
      • 3.3.3 K ế ị ớ N â T ạ ổ ầ T P (0)
  • KẾT LUẬN (43)
    • Bi 2 3 C ấu vố ộng phân theo kỳ hạn c a TPBank chi nhánh Hà Nội (0)
    • Bi 2 5 C ấu vố ộng phân theo loại tiền tệ tại TPBank chi nhánh Hà Nội từ 2013-2016 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm Ng ân hàng thương mại

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian cung cấp nhiều dịch vụ tài chính, chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán với mục tiêu lợi nhuận Sự phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, và hệ thống NHTM có tác động lớn đến nền kinh tế thị trường Khi kinh tế thị trường phát triển, hoạt động của NHTM cũng ngày càng hoàn thiện, khẳng định vai trò không thể thiếu của ngân hàng trong nền kinh tế.

1.1.2 Đặc trưn g của Ngâ n hà n g thươn g mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhận và kinh doanh tiền gửi Lịch sử hình thành và phát triển cho thấy, sản phẩm truyền thống của ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi và cho vay Trong bảng cân đối kế toán, tỷ trọng số dư tiền gửi chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng, trong khi dư nợ cho vay thường dao động từ 60-90% tổng tài sản.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) có mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống thông tin tiền tệ và hoạt động thanh toán của từng quốc gia Với chức năng chính là kinh doanh tiền gửi và tổ chức dịch vụ thanh toán, ngân hàng không chỉ tạo ra tiền mà còn quản lý các hoạt động thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động với sự đa dạng và phong phú, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, bao gồm tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cũng rất phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Hoạt động của NHTM không chỉ diễn ra trong nước với hàng trăm nghìn chi nhánh mà còn mở rộng ra quốc tế, tạo nên một mạng lưới chi nhánh rộng lớn.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, với mức độ rủi ro cao hơn so với các hình thức kinh doanh khác Những rủi ro này không chỉ ảnh hưởng đến ngành ngân hàng mà còn tác động sâu sắc đến các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại hoạt động trong một hệ thống chặt chẽ và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý như Chính phủ, cơ quan thuế, Ngân hàng Trung ương và các cơ quan quản lý địa phương Đối tượng kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là tiền tệ, điều này khiến họ nhạy cảm với biến động thị trường Trong bối cảnh toàn cầu hóa, rủi ro gia tăng có thể gây ra hiệu ứng domino, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Do đó, các cơ quan Nhà nước cần áp dụng các biện pháp quản lý nghiêm ngặt để đảm bảo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo vệ an toàn cho hệ thống tài chính ngân hàng, cũng như quyền lợi của người gửi tiền và nhà đầu tư, từ đó cung cấp dịch vụ toàn diện cho khách hàng.

Chức năng của Ng ân hàng thương mại

1.1.3.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng thủ quỹ cho xã hội bằng cách nhận tiền gửi từ công chúng, doanh nghiệp và tổ chức, giữ tiền cho khách hàng và đáp ứng nhu cầu rút tiền, chi tiêu, thanh toán Chức năng này bắt nguồn từ mong muốn bảo đảm an toàn cho tài sản và tích lũy giá trị của xã hội, trong đó ngân hàng giữ hộ tài sản và khách hàng phải trả phí lưu trữ Sau này, ngân hàng sử dụng khoản tiền gửi để cho vay và thay vì khách hàng phải trả phí, ngân hàng sẽ chi trả lãi suất cho khách hàng gửi tiền.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, thu nhập của công chúng ngày càng tăng cao, nhu cầu bảo vệ tài sản và sinh lời từ khoản tiền tiết kiệm trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết Sự tích lũy tài sản của cả doanh nghiệp và cá nhân không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn cho người gửi tiền, tạo nền tảng vững chắc cho các chức năng của ngân hàng thương mại trong tương lai.

1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, hoặc nhập tiền vào tài khoản từ việc bán hàng và các khoản thu khác Khi nền kinh tế thị trường phát triển, chức năng thanh toán của ngân hàng càng được nâng cao và mở rộng.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng thủ quỹ cho xã hội thông qua việc nhận tiền gửi và quản lý các giao dịch tài chính của khách hàng Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế gặp nhiều hạn chế như rủi ro vận chuyển tiền và chi phí thanh toán cao Đặc biệt, nhu cầu thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng, nhất là đối với những khách hàng ở xa nhau.

Chức năng trung gian thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế, giúp tiết kiệm tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn Hình thức thanh toán này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và hiệu quả, từ đó thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa, tăng cường luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả tái sản xuất xã hội Hơn nữa, việc cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chất lượng cao cũng gia tăng uy tín cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn tiền gửi.

Hiện nay, việc chuyển vốn trong nền kinh tế chủ yếu diễn ra qua hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Chức năng này không chỉ giúp tăng lợi nhuận cho ngân hàng thông qua dịch vụ thu phí thanh toán mà còn cung cấp nguồn vốn cho vay dựa trên số dư tài khoản của khách hàng Ngoài ra, chức năng này còn là cơ sở hình thành khả năng tạo tiền của NHTM.

1.1.3.3 Chức năng làm trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh bản chất của NHTM trong việc vay mượn để cho vay Chức năng này không chỉ quyết định sự tồn tại mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện vai trò trung gian tín dụng bằng cách kết nối những người có vốn dư thừa với những người cần vốn Qua việc huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, NHTM tạo ra quỹ cho vay nhằm cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với chức năng này, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn của vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội Ngân hàng có khả năng thực hiện chức năng này nhờ vào chuyên môn trong kinh doanh tiền tệ và tín dụng, cùng với khả năng nắm bắt nhu cầu tín dụng Bằng cách thu hút một lượng lớn tiền gửi, ngân hàng thương mại có thể cân bằng mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng, cả về khối lượng vốn và thời gian cho vay.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, người đi vay và bản thân ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Người gửi tiền nhận được lãi suất từ khoản tiền nhàn rỗi của mình, cùng với sự an toàn cho khoản tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán tiện lợi Người đi vay có thể tiếp cận nguồn vốn cần thiết cho kinh doanh và chi tiêu mà không mất nhiều thời gian và công sức tìm kiếm NHTM kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, điều này giúp ngân hàng tồn tại và phát triển Cuối cùng, NHTM góp phần vào tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và mở rộng quy mô sản xuất, biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, từ đó kích thích sự phát triển của sản xuất kinh doanh.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền này được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa và thanh toán dịch vụ Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng cũng là một phần của tiền giao dịch, phục vụ cho các hoạt động chi tiêu Nhờ vào chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Đồng thời, việc tạo tiền của NHTM còn phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định, cho phép NHNN kiểm soát lượng cung tiền vào nền kinh tế một cách hiệu quả.

Ngân hàng thương mại (NHTM) bắt đầu từ việc gia tăng khoản tiền dự trữ, sau đó sử dụng số tiền này để cho vay qua hình thức chuyển khoản Khi người vay sử dụng tiền và gửi lại dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, một phần số tiền này sẽ quay trở lại NHTM Quá trình này diễn ra liên tục trong hệ thống ngân hàng, tạo ra lượng tiền gửi (tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, mà hệ số này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Các ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng tài chính Khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và tạo tiền, điều này sẽ góp phần tăng nguồn vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.

1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngâ n hà n g thươn g mại

NHTM phải hoạ ộng theo mộ ế phù h p với khuôn khổ pháp lu t c a

Nhà nước và chính sách chế độ chung do Ngân hàng Trung ương quy định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại Tất cả các hoạt động của NHTM được phân loại thành ba dạng nghiệp vụ cơ bản.

V Hoạt động bên Nợ và Vốn chủ sở hữu g ọi là Nghiệp vụ tạo nguồn

V Hoạt động bên tài sản, chủ yếu là cho vay và đầu tư g ọi là Nghiệp vụ sử d ng ngu n

V Hoạt động dịch vụ khác như b ảo lãnh, thông tin thị trường , tư vấn, dịch vụ thanh toán khác.

Các nghiệp vụ ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển, từ đó tạo ra uy tín và sức cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại Sự đan xen giữa các nghiệp vụ này hình thành một hệ thống thống nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việc huy động vốn hiệu quả sẽ cung cấp nguồn lực cho vay, từ đó mở rộng tín dụng Ngược lại, cho vay thành công sẽ giúp thu hồi nợ và tăng cường khả năng huy động vốn Để tối ưu hóa cả hai hoạt động này, cần chú trọng vào các nghiệp vụ hỗ trợ trung gian.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 37

ĐỊNH HƯỚNG CHO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH HÀ NỘI

3.1.1 Địn h hướng phát triển chung của Ngân hàn g Thươn g mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội

Theo định hướng chung của hệ thống Ngân hàng TMCP Tiên Phong, TPBank chi nhánh Hà Nội đã xác định một số chiến lược kinh doanh quan trọng cho thời gian tới.

Để nâng cao hiệu quả quản trị tại Chi nhánh, cần chú trọng đến việc bồi dưỡng và phát triển vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Họ phải nhanh nhạy hơn với biến động của thị trường, đồng thời thể hiện quyết tâm trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, việc kiểm soát và giám sát rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức, cũng cần được đặt lên hàng đầu.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, ngân hàng cần thường xuyên cải tiến công tác chăm sóc khách hàng và mở rộng cơ sở khách hàng lõi Điều này bao gồm việc duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm và phát triển các khách hàng tiềm năng Ngân hàng cũng nên phát triển các sản phẩm với chính sách linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn và đảm bảo hiệu quả trong việc huy động vốn Bên cạnh đó, việc tăng cường cung ứng dịch vụ sẽ giúp tăng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng.

Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, cần tuân thủ các quy định và quy trình nghiệp vụ Việc sửa đổi và bổ sung các quy trình văn bản quy định là cần thiết nhằm kiểm soát rủi ro hiệu quả.

TPBank chi nhánh Hà Nội đang tăng cường vai trò của kiểm toán và kiểm soát nội bộ, đặc biệt trong việc tuân thủ quy định của cán bộ nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng Để đạt được mục tiêu này, chi nhánh đã xây dựng các kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo tính minh bạch trong các quy trình.

TPBank đang nỗ lực thực hiện tốt chỉ đạo về tổ chức bộ máy, hướng đến việc xây dựng chi nhánh trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng hiện đại Ngân hàng tập trung vào việc đa dạng hóa nguồn thu từ các dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

- Đ áp ứmg đầy đủ đ ồng bộ các tiêu chuẩn thông lệ quốc tế trong hoạt động ngân hàng đến năm 2020;

- Nâng cao sức cạnh tranh trên các bình diện: thị trường thị phần, sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kinh doanh gắn với huy động và sử dụng vốn;

Để đảm bảo an toàn hệ thống và tuân thủ pháp luật, cần thực hiện các quy trình nghiệp vụ và hệ thống quản lý một cách nghiêm ngặt Việc tăng cường kiểm tra giám sát và quản trị điều hành là rất quan trọng, đồng thời hoàn thiện mô hình tổ chức theo hướng chuyên môn hóa sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.1.2 Địn h hướng cho côn g tác huy động vốn tại Ngân hàn g Thươn g mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá yêu cầu nỗ lực từ các thành phần kinh tế, với mục tiêu phát triển kinh tế cần lượng vốn đầu tư lớn Do đó, huy động vốn, đặc biệt là vốn trung - dài hạn, trở thành mục tiêu hàng đầu của ngành ngân hàng Đây là thách thức lớn đối với Ngân hàng TMCP Tiên Phong và TPBank chi nhánh Hà Nội trong việc đáp ứng nhu cầu vốn trong tương lai.

Việc huy động vốn cần có một chiến lược dài hạn, không chỉ giới hạn trong thời gian ngắn TPBank chi nhánh Hà Nội cần xây dựng một chiến lược kinh doanh cụ thể và phù hợp, dựa trên phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngân hàng Qua đó, ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hoặc mở rộng quy mô huy động vốn, điều chỉnh tỷ lệ các nguồn vốn và quản lý chi phí huy động một cách hiệu quả Trong từng giai đoạn, TPBank sẽ áp dụng các chính sách thu hút vốn hợp lý, phù hợp với chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

TPBank chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2017-2018 đã tập trung vào việc đẩy mạnh huy động vốn bằng cách duy trì nguồn vốn hiện có và nghiên cứu các dự án mới hợp lý hơn Mục tiêu là tạo lập nguồn vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng để đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả Ngân hàng cũng mở rộng và phát triển các dịch vụ, tăng cường việc "tạo vốn thông qua nghiệp vụ thanh toán", vì đây là hình thức huy động vốn hiệu quả với chi phí trả lãi thấp Đồng thời, TPBank chi nhánh Hà Nội cũng đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức huy động qua nhiều kênh khác nhau.

Tập trung vào phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại nhiều tiện ích hiện đại cho khách hàng Đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa và hệ thống hóa sản phẩm, ngân hàng tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn với các gói sản phẩm linh hoạt về lãi suất và kỳ hạn, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.

Xây dựng chiến lược huy động và sử dụng vốn là cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo cơ sở cho tăng trưởng nguồn vốn huy động Định hướng này phải gắn kết chặt chẽ với các thành phần kinh tế và ngành nghề trọng điểm mà Nhà nước chú trọng phát triển Ngân hàng cần quán triệt các quan điểm chỉ đạo, phát huy nội lực trong nước là chủ yếu, đồng thời kết hợp với tiềm lực bên ngoài, đảm bảo sự thống nhất giữa công tác huy động vốn và các hoạt động khác, thực hiện tiết kiệm hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam.

TPBank chi nhánh Hà Nội tập trung vào việc huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính cho nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đến việc huy động vốn trung và dài hạn Trong giai đoạn 2017-2018, ngân hàng đã xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững.

- Chính sách huy động vốn: kế hoạch huy động vốn năm sau tăng trưởng 25% so với năm trước, kế hoạch đến cuối năm 2018 huy động vốn đạt 2,500 tỷ đồng.

- Chính sách khách hàng: bên cạnh việc mở rộng thị phần ở những khách hàng truyền thống , đồng thời không ngừng tìm kiếm mở rộng khách hàng mới.

- Chính sách lãi suất: đưa lãi suất huy động và lãi suất cho vay đảm bảo đủ

Trong năm tới, TPBank chi nhánh Hà Nội đặt ra các phương hướng và mục tiêu cụ thể nhằm đạt được những thành công mới trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong công tác huy động vốn.

3.1.3 Một số thuận lợi, khó khă n tron g côn g tá C huy động vốn

Chính phủ và Nhà nước luôn nỗ lực cải thiện các cơ chế quản lý thị trường nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và ngân hàng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn của TPBank chi nhánh Hà Nội, mang lại kết quả tích cực.

Với vị trí, địa bàn hoạt động thuận lợi tại thủ đô , TPBank chi nhánh Hà Nội

Ngày đăng: 17/04/2022, 10:42

w