1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh ba đình khoá luận tốt nghiệp 159

107 76 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Ba Đình
Tác giả Đào Thị Mai
Người hướng dẫn TS. Hà Thị Sáu
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng thương mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 483,32 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Bố cục khóa luận

    • 1.1. Khái quát về vốn và huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

    • 1.1.1. Khái niệm vốn và huy động vốn

    • 1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn

    • 1.1.3. Các hình thức huy động vốn

    • b. Tiền gửi có kỳ hạn

    • c. Tiền gửi tiết kiệm

    • 1.2. Hiệu quả huy động vốn

    • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn

    • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

    • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn

    • d. Công nghệ

    • 2.1 Tổng quan về BIDV - Chi nhánh Ba Đình

    • 2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Chi nhánh Ba Đình

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Ba Đình

  • mJ Jl

    • 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Ba Đình

    • 2.2.1. Chỉ tiêu định tính

    • 2.2.2. Chỉ tiêu định lượng

    • b. Cơ cấu theo đối tượng khách hàng

    • b. Chi phí lãi

    • c. Vòng quay vốn tín dụng

    • 2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Ba Đình

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu

    • 3.1. Định hướng về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ba Đình

    • 3.1.1. Mục tiêu, phương hướng chung

    • 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh

    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ba Đình

    • 3.2.1. Chính sách huy động vốn

    • 3.2.2. Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng

    • 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động

    • 3.2.4. Nâng cao khả năng tư vấn cho cán bộ ngân hàng

    • 3.2.5. Tăng cường tiếp cận và chăm sóc khách hàng

    • 3.2.6. Đẩy mạnh chính sách Marketing ngân hàng

    • 3.2.7. Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả

    • 3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ba Đình

    • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

    • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN

    • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

Khái quát về vốn và huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 4 1 Khái niệm vốn và huy động vốn

1.1.1 Khái niệm vốn và huy động vốn

Lịch sử ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, trong đó sự phát triển kinh tế là yếu tố cần thiết để ngân hàng phát triển Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay bao gồm Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại hiện đại với dịch vụ đa dạng Ngân hàng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế mà còn là thước đo cho sự thịnh vượng hay suy thoái của nền kinh tế.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 của Việt Nam, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc cung cấp thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian với ba chức năng chính: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và tạo tiền Để thực hiện hiệu quả các chức năng này và đảm bảo lợi nhuận, NHTM cần có một lượng vốn hoạt động nhất định Theo các nhà kinh tế học, vốn của NHTM được định nghĩa là giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động và tạo lập nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh và đạt được mục tiêu sinh lợi.

Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn từ huy động chiếm 90%, bao gồm tiền từ những người có vốn tạm thời nhàn rỗi Họ gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp 5 GVHD: TS Hà Thị Sáu nhấn mạnh rằng huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng Hoạt động này không chỉ phục vụ cho việc đầu tư và cho vay mà còn hỗ trợ cung cấp các dịch vụ khác, do đó, chất lượng huy động vốn quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Huy động vốn là quá trình thu hút nguồn vốn tạm thời từ các tổ chức và cá nhân thông qua tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay từ các tổ chức tín dụng khác, vay từ Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác Mục tiêu của việc huy động vốn là tạo ra nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại.

Khi ngân hàng mở rộng nghiệp vụ huy động vốn, uy tín của ngân hàng cũng tăng cao, giúp ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh Điều này tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và dân cư, đồng thời nâng cao khả năng thanh toán và chi trả Hơn nữa, sự mở rộng này đảm bảo hoạt động của ngân hàng trên thị trường và đặc biệt là cải thiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.

1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, khả năng huy động vốn quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng Trên thực tế, ngân hàng nào có khối lượng vốn lớn hơn thì càng có lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.

Vốn là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tương tự như bất kỳ doanh nghiệp nào khác Ngân hàng thương mại, với vai trò là một doanh nghiệp, cần có vốn để thực hiện các nghiệp vụ, vì vốn không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng kinh doanh chính Ngân hàng hoạt động trong thị trường tiền tệ và thị trường vốn, và ngân hàng có vốn dồi dào thường có nhiều lợi thế cạnh tranh Do đó, việc tăng trưởng vốn là rất quan trọng, không chỉ cần đủ vốn điều lệ theo quy định mà còn phải chú trọng đến việc phát triển vốn trong suốt quá trình hoạt động.

Nguồn vốn là yếu tố quyết định khả năng sinh lời của ngân hàng, với các ngân hàng lớn thường có danh mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn so với ngân hàng nhỏ Điều này cho phép ngân hàng lớn mở rộng quy mô tín dụng, tài trợ cho các dự án lớn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Nhờ vào danh mục đầu tư phong phú, ngân hàng có thể gia tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí Hơn nữa, vốn dồi dào giúp ngân hàng lớn có khả năng hoạt động đa năng trên thị trường, từ cho vay đến đầu tư, liên doanh, liên kết và cung cấp dịch vụ thuê mua Sự đa dạng hóa này không chỉ giúp phân tán rủi ro mà còn tạo ra lợi nhuận bền vững cho ngân hàng.

Nguồn vốn là yếu tố quyết định khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng Ngân hàng thu hút nhiều khách hàng gửi tiền và sử dụng dịch vụ sẽ có uy tín cao trên thị trường Uy tín này thể hiện qua khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng yêu cầu Mặc dù ngân hàng có quyền sử dụng vốn tiền gửi, nhưng đó vẫn là tài sản của khách hàng, họ có thể rút bất cứ lúc nào Các ngân hàng quy mô nhỏ thường cho vay tối đa nguồn vốn động, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán do dự trữ không đủ Ngược lại, ngân hàng lớn duy trì dự trữ đủ khả năng thanh toán trong khi vẫn đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, từ đó nâng cao uy tín.

Ngân hàng có khả năng huy động vốn dài hạn và ổn định sẽ có cơ hội cho vay các dự án lớn với thời hạn dài, từ đó xây dựng uy tín với khách hàng lớn và tạo ra lợi nhuận chính cho ngân hàng Đặc biệt, nếu ngân hàng sở hữu nguồn vốn tự có lớn, khả năng chịu đựng trước những khó khăn trong nền kinh tế và hoạt động sẽ càng được củng cố.

Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: TS Hà Thị Sáu

Nguồn vốn là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng, ảnh hưởng đến chiến lược phát triển và mở rộng quan hệ tín dụng Ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể linh hoạt trong việc cho vay, điều chỉnh lãi suất, và thu hút khách hàng hiệu quả hơn Điều này không chỉ giúp tăng trưởng doanh số mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào các hoạt động kinh doanh đa dạng như liên doanh, liên kết và đầu tư trên thị trường chứng khoán, từ đó phân tán rủi ro và gia tăng lợi nhuận, củng cố vốn chủ sở hữu và mở rộng quy mô hoạt động.

Vốn tự có của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, chủ yếu đến từ các đối tượng khác trên thị trường Vốn tự có bảo vệ ngân hàng, trong khi hoạt động huy động vốn cung cấp nguồn lực cần thiết cho các hoạt động kinh doanh sinh lời Nếu không có huy động vốn, ngân hàng sẽ không đủ nguồn tài trợ cho tín dụng và đầu tư Việc huy động nhiều vốn không chỉ giúp ngân hàng cung ứng kịp thời cho nền kinh tế mà còn thúc đẩy tăng trưởng và gia tăng lợi nhuận.

1.1.3 Các hình thức huy động vốn

Huy động vốn là yếu tố then chốt giúp ngân hàng mở rộng hoạt động và quy mô tài sản Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần áp dụng những chính sách linh hoạt để thu hút nguồn tiền, từ đó đảm bảo hiệu quả hoạt động của mình.

Theo Điều 3, Nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động của NHTM, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:

Hiệu quả huy động vốn

1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thể hiện khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn, đồng thời đảm bảo chi phí hợp lý và mức độ rủi ro tối thiểu.

Đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng không chỉ dựa vào quy mô huy động mà còn cần so sánh kết quả và lợi ích thu được với chi phí bỏ ra Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn, vì vậy cần xem xét mối tương quan với các yếu tố như phương pháp huy động, chi phí và khả năng sử dụng vốn Một ngân hàng huy động vốn hiệu quả là ngân hàng có khả năng đáp ứng đầy đủ các khoản thanh toán mà không để dư thừa quá nhiều vốn so với nhu cầu, tránh việc quản lý vốn trở nên tốn kém và phức tạp.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng được coi là hiệu quả khi quy mô nguồn vốn tăng trưởng ổn định, chi phí hợp lý và đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của ngân hàng.

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính a Chính sách huy động

Trong ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn bị ảnh hưởng trực tiếp từ việc sử dụng vốn Mỗi ngân hàng có chiến lược kinh doanh riêng, thay đổi theo từng thời kỳ và điều kiện môi trường Do đó, nhu cầu vốn của ngân hàng cũng biến động theo thời gian Ngân hàng có thể điều chỉnh chính sách huy động vốn, thu hẹp hoặc mở rộng, phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành Điều này dẫn đến sự thay đổi trong tỷ trọng các nguồn vốn và chi phí huy động có thể tăng hoặc giảm.

Chính sách huy động vốn của ngân hàng bao gồm các công cụ, phương pháp và chương trình nhằm thu hút tối đa nguồn vốn từ khách hàng Chính sách này thường xuyên được điều chỉnh theo từng giai đoạn để phù hợp với mục tiêu cụ thể của ngân hàng, nhưng nhìn chung, các yếu tố cấu thành chính sách huy động vốn vẫn giữ vai trò quan trọng.

Chính sách lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định nơi khách hàng gửi tiền tiết kiệm, bởi họ luôn tìm kiếm lợi ích cao nhất Mặc dù lãi suất của ngân hàng có thể thay đổi theo từng thời kỳ, nhưng cần đảm bảo tính hấp dẫn để giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới.

Các ngân hàng sử dụng nhiều công cụ và hình thức huy động vốn khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mình Số lượng công cụ huy động vốn là một yếu tố quan trọng phản ánh năng lực của ngân hàng Chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và năng lực quản lý tốt mới có thể phát triển nhiều loại công cụ huy động vốn hiệu quả.

Ngân hàng huy động vốn đa dạng với nhiều kỳ hạn và loại tiền tệ khác nhau, bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ, cùng với các mức lãi suất khác biệt Điều này giúp ngân hàng tối ưu hóa cơ cấu kỳ hạn và loại tiền để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn Khi có nhu cầu sử dụng vốn lớn, ngân hàng thương mại sẽ tập trung huy động vốn qua các hình thức gửi tiết kiệm, hoặc khi cần vốn lớn và ngắn hạn, có thể sử dụng thị trường liên ngân hàng để huy động.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng hiện nay, chính sách khuyến mại và dự thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng Khi lãi suất giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch lớn, các chương trình khuyến mại hấp dẫn sẽ giúp ngân hàng nổi bật và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.

Khuyến mại và dự thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của người gửi tiền, đặc biệt phù hợp với tâm lý người Việt Nam Đây là hoạt động cần thiết để huy động vốn với lãi suất hợp lý, đồng thời cạnh tranh với các ngân hàng khác Khi hai ngân hàng lớn có uy tín và lãi suất tương đương, khách hàng thường xem xét các chương trình khuyến mại và ưu đãi; do đó, ngân hàng nào có sản phẩm và chương trình tốt hơn sẽ dễ dàng thu hút khách hàng hơn.

Trong bối cảnh ngân hàng hiện nay bị giới hạn mức trần lãi suất và chi phí khuyến mại trong huy động vốn, chính sách tư vấn khách hàng trở thành một giải pháp quan trọng để thu hút khách hàng Việc hỗ trợ và tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn danh mục đầu tư và các dịch vụ phù hợp sẽ giúp họ tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó tạo dựng lòng tin vững chắc Khi khách hàng hài lòng, họ sẽ trở thành kênh marketing hiệu quả cho ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng thuận lợi hơn trong việc triển khai sản phẩm mới Ngoài ra, tư vấn chính xác về kỳ hạn gửi tiền còn giúp giảm thiểu tình trạng rút tiền trước hạn, cải thiện hiệu quả huy động vốn.

Ngân hàng thể hiện sự linh hoạt trong chiến lược phục vụ khách hàng, từ việc lựa chọn thời điểm huy động vốn đến việc tạo ra sự thuận tiện tối đa cho khách hàng trong các giao dịch.

Ngân hàng có thể tối ưu hóa nguồn vốn bằng cách đa dạng hóa đối tượng khách hàng và phát triển các sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu riêng của từng nhóm Áp lực huy động tiền gửi thường gia tăng khi Tết Nguyên Đán đến gần.

Mùa tiết kiệm là thời điểm quan trọng đối với công chức khi họ nhận thưởng và lương tháng 13, dẫn đến nhu cầu gửi tiết kiệm gia tăng Các ngân hàng đang nỗ lực thu hút nguồn tiền nhàn rỗi này bằng cách hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và cung cấp sản phẩm tiết kiệm với lãi suất và kỳ hạn hấp dẫn, từ đó có thể thu hút lượng vốn lớn.

Địa điểm giao dịch và phương thức giao dịch là hai yếu tố quan trọng mang lại sự thuận tiện cho khách hàng Một số khách hàng thích giao dịch trực tiếp tại quầy, trong khi những người khác lại ưu tiên công nghệ hoặc có lịch trình bận rộn, do đó họ chọn giao dịch trực tuyến.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a Chỉ tiêu về tính ổn định của nguồn vốn

Tính ổn định bao gồm cả ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng và cả cơ cấu nguồn vốn.

❖về quy mô nguồn vốn huy động:

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV -

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Một số địa chỉ báo điện tử:http://www.bidv.com.vn/ Link
1. Giáo trình Quản trị NHTM, Peter S.Rose, NXB Tài chính, năm 2001 Khác
2. Giáo trình TIỀN TỆ - NGÂN HÀNG, Học viện Ngân hàng, NXB thống kê, năm 2008 Khác
3. Giáo trình Ngân hàng thương mại, Học viện Ngân hàng, NXB Thống Kê, năm 2009 Khác
4. Giáo trình Marketing ngân hàng, Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2008 Khác
5. Giáo trình Ke toán ngân hàng, Học viện Ngân hàng, năm 2009 6. Luật các TCTD năm 2010 Khác
7. Tạp chí ngân hàng các năm 2010 - 2013 Khác
8. Luật các TCTD và luật Ngân hàng Nhà nước 2010 Khác
9. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam chi nhánh Ba Đình các năm 2010 - 2012 Khác
10. Báo cáo tình hình nguồn vốn - sử dụng vốn Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam chi nhánh Ba Đình các năm 2010 - 2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

b. Cơ cấu theo đối tượng khách hàng - Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 159
b. Cơ cấu theo đối tượng khách hàng (Trang 64)
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng - Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 159
Bảng 2.7 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng (Trang 64)
Bảng 2.8: Cơ cấu tiền gửi của dân cư - Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 159
Bảng 2.8 Cơ cấu tiền gửi của dân cư (Trang 65)
Có thể nói 2 loại hình thức huy động truyền thống: tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn vẫn có sức thu hút mạnh mẽ người dân và các tổ chức - Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 159
th ể nói 2 loại hình thức huy động truyền thống: tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn vẫn có sức thu hút mạnh mẽ người dân và các tổ chức (Trang 68)
Nguồn: Bảng lãi suất FTP của BIDVvà website: http://2010.laisuat.vn - Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 159
gu ồn: Bảng lãi suất FTP của BIDVvà website: http://2010.laisuat.vn (Trang 71)
Bảng 2.17: Vòng quay vốn tín dụng - Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh ba đình   khoá luận tốt nghiệp 159
Bảng 2.17 Vòng quay vốn tín dụng (Trang 78)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w