1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỊ XÃ LAGI

113 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 236,26 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ (17)
    • 1.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.1. Khái niệm (17)
      • 1.1.2. Chức năng (18)
      • 1.1.3. Vai trò (20)
    • 1.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại (22)
      • 1.2.1. Vốn tự có (22)
      • 1.2.2. Nguồn vốnhuy động (23)
      • 1.2.3. Nguồn vốnđi vay(Nguồn vốn phi tiền gửi) (29)
    • 1.3. Các quy định về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại (34)
    • 1.4. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại (35)
      • 1.4.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn (35)
      • 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc gia tăng nguồn vốn huy động tiền gửi (35)
      • 1.4.3. Tầm quan trọng của việc khơi tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (40)
      • 1.5.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động (42)
      • 1.5.2. Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng 30 1.5.3. Giá thành của một đơn vị vốn huy động (43)
      • 1.5.4. Hệ số vốn được sử dụng (44)
      • 1.5.5. Chi phí huy động vốn (45)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ LAGI (0)
    • 2.1. Giới thiệu về NHNo & PTNT thị xã LaGi (47)
      • 2.1.1. Sơ lược về hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam (47)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT thị xã LaGi (48)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT thị xã LaGi trong thời gian qua (53)
    • 2.2. Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT thị xã LaGi (56)
      • 2.2.1. Các hình thức huy động vốn đang áp dụng tại NHNo & PTNT thị xã LaGi (56)
      • 2.2.2. Quy trình huy động vốn đang áp dụng tại NHNo & PTNT thị xã LaGi (60)
      • 2.2.3. Tình hình huy động vốn và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại (62)
      • 2.2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT thị xã LaGi (66)
    • 2.3. Một số kinh nghiệm và bài học rút ra từ huy động vốn hiệu quả của một số Ngân hàng thương mại trên địa bàn thị xã LaGi (74)
      • 2.4.2. Những thành tựu trong công tác huy động vốn mà chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua (81)
      • 2.4.3. Những khó khăn và tồn tại trong công tác huy động vốn tại NHNo & (83)
      • 2.4.4. Nguyên nhân chủ yếu (87)
  • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ (0)
    • 3.1. Định hướng hoạt động tại NHNo & PTNT thị xã LaGi (89)
      • 3.1.1. Công tác huy động vốn (89)
      • 3.1.2. Công tác tín dụng (90)
      • 3.1.3. Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác (0)
      • 3.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực (0)
    • 3.2. Các giải pháp trực tiếp đối với NHNo & PTNT thị xã LaGi (92)
      • 3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng (92)
      • 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trên nền tảng công nghệ hiện đại (98)
      • 3.2.3. Thu hút khách hàng bằng các lợi ích vật chất (99)
      • 3.2.4. Ứng dụng nghiệp vụ Marketing vào hoạt động huy động tiền gửi (100)
      • 3.2.5. Chú trọng việc nâng cấp mạng lưới hoạt động của chi nhánh và đặc biệt (101)
    • 3.3. Kiến nghị (103)
      • 3.3.1. về môi trường pháp lý (103)
      • 3.3.2. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam (106)
      • 3.3.3. Đối với NHNo & PTNT thị xã LaGi (107)
  • KẾT LUẬN (46)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ

Giới thiệu về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng tại Việt Nam, theo Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ban hành ngày 24/05/1994 (Điều 1, khoản 1), NHTM được xác định rõ ràng trong khuôn khổ pháp lý.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả số tiền đó Hoạt động chính của ngân hàng bao gồm cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Luật số 02/1997/QH10 quy định rằng ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan (Điều 10) Theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ, ngân hàng được xác định rõ hơn trong khuôn khổ pháp lý của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần vào việc đạt được các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường Hệ thống tài chính này giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Sơ đồ 1.1 Quy trình hoạt động của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, nơi mà việc quản lý vốn là rất nhạy cảm NHTM không chỉ cung cấp vốn mà còn tiêu thụ vốn của khách hàng, tạo nên sự khác biệt so với các tổ chức kinh doanh khác Hoạt động tín dụng của ngân hàng tương tự như một doanh nghiệp thương mại, với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc vay mượn và cho vay lại.

Ngày nay, ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ phong phú và đa dạng, nhưng vẫn thực hiện các chức năng cơ bản không thay đổi theo thời gian.

1.1.2.1 Chức năng thủ quỹ đối với doanh nghiệp

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện chức năng thủ quỹ cho khách hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi, bảo quản an toàn và thực hiện các yêu cầu rút tiền một cách nhanh chóng, tiện lợi Chức năng này đặc biệt quan trọng đối với các khoản thanh toán lớn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn Hơn nữa, việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán của doanh nghiệp cũng là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay hiệu quả.

Chức năng ngân hàng như một thủ quỹ của doanh nghiệp được phát triển từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán theo ủy nhiệm của khách hàng Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ được đảm bảo an toàn cho khoản tiền của mình và có thể thực hiện các giao dịch thu chi một cách nhanh chóng và tiện lợi, đặc biệt là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn.

Hầu hết các giao dịch thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế đều được thực hiện qua ngân hàng thương mại (NHTM) Các chủ thể này mở tài khoản tại ngân hàng và ủy quyền cho ngân hàng thực hiện việc thu nhận tiền vào tài khoản cũng như chi trả các khoản tiền theo yêu cầu của họ.

Hoạt động thanh toán của ngân hàng là nền tảng cho tín dụng, khi khách hàng không đủ tiền để thanh toán, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán thay cho họ Khoản tiền mà ngân hàng trả hộ sẽ được xem như một khoản vay đối với khách hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian thanh toán, tạo ra và quản lý các công cụ lưu thông tín dụng Họ sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, từ đó chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian tín dụng luôn liên kết chặt chẽ với nhau.

Ngày nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang tích cực trang bị công nghệ hiện đại để tối ưu hóa quy trình thanh toán, giúp giao dịch diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và tăng độ chính xác Chức năng trung gian tín dụng của NHTM không chỉ là vai trò cơ bản mà còn đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện vai trò trung gian tín dụng, tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, như tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế NHTM chuyển đổi các nguồn vốn này thành tín dụng để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng Do đó, NHTM không chỉ kết nối người gửi tiền với người vay mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nhà đầu tư với người cần vay, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.

NHTM đang thực hiện tốt chức năng xã hội, góp phần gia tăng sản phẩm xã hội và mở rộng vốn đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của người dân.

1.1.3 Vai trò ì.1.3.1 Thúc đẩy kinh tế phát triển

Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: đối với ngân hàng thương mại quốc doanh, vốn này được chuyển từ ngân sách nhà nước; ngân hàng thương mại cổ phần có vốn do các cổ đông đóng góp; ngân hàng liên doanh có vốn từ các đối tác; và chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn do ngân hàng mẹ cung cấp Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài chính của ngân hàng.

Vốn điều lệ là số vốn cần thiết mà ngân hàng thương mại (NHTM) phải có để bắt đầu hoạt động, được ghi rõ trong các văn bản pháp lý Mức vốn điều lệ tối thiểu phải tương đương với vốn pháp định, là số vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật để thành lập ngân hàng.

Các quỹ dự trữ là phần lợi nhuận hàng năm được trích ra để tăng cường vốn tự có, bao gồm quỹ dự trữ nhằm bổ sung vốn pháp định và quỹ dự trữ đặc biệt để phòng ngừa rủi ro.

- Vốn khác: như chênh lệch do đánh giá lại tài sản (chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chệch lệch giá vàng, đá quý),.

Vốn tự có là nguồn vốn ổn định, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh sự "giàu có và vững chắc" của ngân hàng Nó không chỉ là cơ sở pháp lý mà còn là nguồn bảo đảm tiền gửi cho khách hàng, khẳng định sức mạnh và vị thế của ngân hàng trong việc thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng gửi tiền, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

Không phải vốn tự có lớn hơn sẽ đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng, mà cần có sự cân bằng giữa lợi tức nhận được và sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng Điều này giúp ngân hàng duy trì vị thế vững chắc trên thị trường.

Vốn tự có của ngân hàng tăng lên trong quá trình hoạt động, nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Nguồn vốn huy động vẫn là nguồn chính cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong tài sản nợ của ngân hàng, chủ yếu được hình thành từ các khoản ký thác của cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức Đây là nguồn huy động chủ lực, chiếm khoảng 80% trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, giúp duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh cũng như cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng Nghiệp vụ huy động tiền gửi diễn ra thường xuyên và là đặc trưng cơ bản trong hoạt động ngân hàng Tuy nhiên, ngân hàng thường ở thế bị động trong việc huy động tiền gửi, vì nguồn vốn này phụ thuộc vào ý muốn của người gửi, khiến ngân hàng khó dự đoán thời gian và số lượng giao dịch.

Trong nghiệp vụ huy động tiền gửi, các NHTM cung cấp nhiều sản phẩm tiền gửi khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thể hiện mối quan hệ kinh tế và pháp lý giữa hai bên Để đảm bảo trách nhiệm, ngân hàng và người gửi tiền cần ký kết hợp đồng, thường được thể hiện qua giấy đề nghị mở tài khoản và đăng ký chữ ký mẫu của chủ tài khoản.

Có thể xếp các loại hình tiền gửi theo ba nhóm chính: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

Khi mở tài khoản tiền gửi, khách hàng có thể lựa chọn giữa việc nhận lãi hoặc không nhận lãi theo quy định của ngân hàng, và ngân hàng cam kết hoàn trả vốn cùng lãi đầy đủ và đúng hạn Số dư trên tài khoản có thể được sử dụng để cầm cố vay vốn Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời, tiện lợi trong việc sử dụng tiền, đảm bảo an toàn và hưởng các dịch vụ liên quan Một trong những loại tài khoản này là tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tiền gửi giao dịch, là hình thức gửi tiền tại ngân hàng nhằm bảo vệ tài sản và sử dụng các dịch vụ thanh toán Loại tiền gửi này chủ yếu phục vụ cho việc chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, thay vì tập trung vào mục tiêu sinh lời.

Ngân hàng theo dõi tiền gửi giao dịch trên hai nhóm tài khoản:

Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán, là loại tài khoản cho phép cả doanh nghiệp và cá nhân gửi và rút tiền bất cứ lúc nào Số dư tài khoản không được vượt quá số tiền có sẵn, với bên có phản ánh số tiền gửi vào và bên nợ phản ánh các khoản chi tiêu Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng trên loại tài khoản này là quan hệ chủ nợ và con nợ Qua tài khoản này, ngân hàng cung cấp thêm các dịch vụ như thanh toán thẻ và ATM, giúp đa dạng hóa sản phẩm, tăng thu nhập cho ngân hàng, giảm lượng tiền mặt lưu thông, và tập trung nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn tiềm năng với chi phí thấp và không chịu áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng Tuy nhiên, ngân hàng gặp khó khăn trong việc sử dụng nguồn vốn này cho vay trung và dài hạn, cũng như không thể giảm chi phí lãi suất Ngoài ra, việc thu hút tiền gửi thanh toán cũng trở nên khó khăn do thói quen giữ tiền mặt của phần lớn dân chúng.

Tài khoản vãng lai cho phép chủ tài khoản ra lệnh chi trả trong phạm vi số tiền đã gửi, với khả năng thấu chi cho khách hàng uy tín, đảm bảo khả năng trả nợ Bên có của tài khoản phản ánh số tiền gửi vào, trong khi bên nợ ghi nhận số tiền rút ra Ngân hàng luôn ở thế bị động, phải duy trì mức dự trữ lớn để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất ngờ, trong khi khách hàng có quyền gửi hoặc rút tiền bất cứ lúc nào Ngân hàng có trách nhiệm chi trả kịp thời và chính xác; nếu không thực hiện, sẽ vi phạm hợp đồng và phải bồi thường Tuy nhiên, ngân hàng có quyền từ chối thanh toán nếu người gửi vi phạm quy định quản lý tài khoản.

Tiền gửi giao dịch là một phần quan trọng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn do nhu cầu thanh toán và giao dịch qua ngân hàng của cá nhân và tổ chức tăng cao Khi nền kinh tế phát triển, cá nhân có thể chuyển thu nhập hàng tháng vào tài khoản ngân hàng để thực hiện các giao dịch mua bán, trong khi doanh nghiệp cũng phản ánh nhu cầu tài chính qua tài khoản ngân hàng của mình Điều này cho thấy tiền gửi giao dịch đang ngày càng đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động tài chính của ngân hàng.

Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn rẻ nhất trong huy động của ngân hàng, với lãi suất thấp nhất so với các loại tiền gửi khác Mặc dù chi phí cho loại tiền gửi này thấp, nhưng ngân hàng cần chú ý đến các chi phí giao dịch, bao gồm đầu tư vào công nghệ, bảo hiểm tiền gửi, quảng cáo và cơ sở vật chất.

Các quy định về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

• Đối tượng gửi tiền tiết kiệm

Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng đồng Việt Nam bao gồm cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

- Đối tượng gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.

Trong đó, điều kiện thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm

Cá nhân người Việt Nam từ 18 tuổi trở lên và cá nhân nước ngoài sinh sống hợp pháp tại Việt Nam cũng từ 18 tuổi trở lên đều có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ Luật dân sự Do đó, họ có quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm theo pháp luật Việt Nam.

Người Việt Nam và người nước ngoài từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi, đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có tài sản riêng đủ để đảm bảo nghĩa vụ dân sự theo Bộ Luật dân sự, được phép thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chỉ có thể thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ hoặc đại diện theo pháp luật, theo quy định của pháp luật.

• Lãi suất và phương thức trả lãi

- Lãi suất do NHNo công bố từng thời kỳ phù hợp với lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được xác định theo ngày, tháng hoặc năm Đối với lãi suất tính theo tháng, các ngày lẻ không đủ tháng sẽ được quy đổi theo lãi suất ngày dựa trên tháng 30 ngày Còn với lãi suất tính theo năm, những ngày lẻ không đủ năm sẽ được quy đổi theo lãi suất dựa trên năm 360 ngày.

Phương thức trả lãi trong các sản phẩm tài chính rất đa dạng, bao gồm trả lãi trước, trả lãi sau, và trả lãi định kỳ Ngoài ra, còn có các hình thức trả lãi bậc thang dựa trên thời gian thực gửi và số dư tài khoản Những phương thức này giúp người gửi tiền linh hoạt trong việc nhận lãi suất phù hợp với nhu cầu tài chính của mình.

Khi kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm có gia hạn đến hạn mà người gửi không đến lĩnh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) sẽ tự động nhập lãi vào gốc và chuyển sang kỳ hạn mới Mức lãi suất áp dụng cho kỳ hạn mới sẽ là mức lãi suất hiện hành.

❖ Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm

- NHNo nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp sổ tiền gửi tiết kiệm hoặc thực hiện theo khoản bên dưới.

Trường hợp khách hàng thực hiện việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch, cần tuân thủ quy định về việc gửi nhiều nơi và rút nhiều nơi của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo).

Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.4.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Hoạt động huy động vốn hiệu quả khi đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng và sử dụng vốn hợp lý để đảm bảo lợi nhuận bù đắp chi phí Ngân hàng không sử dụng vốn hiệu quả sẽ hạn chế khả năng huy động và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, có thể dẫn đến thiếu nguồn chi trả cho người gửi tiền hoặc thậm chí phá sản Sự cố tín dụng sẽ khiến khách hàng e ngại gửi tiền, vì vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương mại cần cải thiện chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo tính sinh lợi của vốn.

1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc gia tăng nguồn vốn huy động tiền gửi

Nghiệp vụ huy động tiền gửi là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó, các nhà quản trị ngân hàng luôn chú trọng vào việc gia tăng qui mô nguồn vốn tiền gửi Để đạt được điều này, việc đầu tiên cần thực hiện là xác định các nhân tố tác động đến qui mô nguồn vốn tiền gửi.

Nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường pháp lý, với những Bộ Luật quan trọng như Luật các Tổ Chức Tín Dụng và Luật Ngân Hàng Nhà Nước Các luật này quy định tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có và hướng dẫn việc gửi, sử dụng tài khoản tiền gửi Ngoài ra, còn có những Bộ Luật tác động gián tiếp như Luật đầu tư nước ngoài, quy định rằng NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay mà phải tuân theo lãi suất do Ngân hàng Nhà Nước công bố, chỉ được điều chỉnh trong biên độ nhất định mà NHNN cho phép.

Chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát, Nhà nước thường áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, như tăng lãi suất tiền gửi để thu hút vốn từ xã hội, giúp NHTM dễ dàng huy động vốn hơn Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, với các quy định và quy chế của Nhà nước nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin của khách hàng vào NHTM.

❖ Môi truờng kinh tế - xã hội

Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước ảnh hưởng đáng kể đến quá trình huy động vốn của ngân hàng Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế đều tác động trực tiếp đến hoạt động tạo vốn của các ngân hàng thương mại.

Biến động của nền kinh tế luôn ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng Khi nền kinh tế tăng trưởng và sản xuất phát triển, việc tích lũy vốn trở nên thuận lợi, giúp ngân hàng thương mại dễ dàng thu hút vốn Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái và lạm phát tăng cao, người dân có xu hướng giữ tiền để mua sắm, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút vốn cho ngân hàng.

❖ Sự phát triển của thị truờng tài chính

Thị trường tiền tệ hoạt động sôi nổi và hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp tăng tính thanh khoản cho các sản phẩm thu hút vốn của ngân hàng Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc quản lý vốn mà còn giúp họ kiếm lời Hơn nữa, sự hoạt động tích cực của các thị trường này cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc vay tiền và điều tiết vốn, từ đó nâng cao tính thanh khoản và gia tăng lợi nhuận.

❖ Sự cạnh tranh của các ngân hàng hoạt động trên thị truờng

Nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của hệ thống ngân hàng, buộc các ngân hàng phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

- Tăng chất luợng hoạt động tín dụng

- Tăng số luợng phòng giao dịch

- Đặc biệt là gia tăng các hình thức huy động với các tỷ lệ lãi suất cạnh tranh

❖ Tâm lý, thói quen khách hàng

Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi và các đối tượng sử dụng vốn đó Tại các nước phát triển, khách hàng thường sở hữu tài khoản cá nhân với thu nhập được chuyển vào tài khoản Ngược lại, ở các nước kém phát triển, nhu cầu sử dụng tiền mặt thường cao hơn Trong khoản mục tiền gửi tiết kiệm, thu nhập và tâm lý của người gửi tiền là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai.

Tâm lý của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự biến động của nguồn tiền gửi và rút tại ngân hàng Khi khách hàng có niềm tin vào tương lai, lượng tiền gửi ổn định hơn, ngược lại, sự lo lắng về giá trị đồng tiền có thể dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt, gây ra mối lo ngại lớn cho các ngân hàng Hơn nữa, tần suất sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, với mức độ sử dụng cao giúp ngân hàng mở rộng hơn trong việc thu hút nguồn vốn.

Ngày nay, sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng trở nên đa dạng hơn bao giờ hết, không chỉ giữa các ngân hàng mà còn với các định chế tài chính và các chủ thể phát hành giấy nợ Chính sách lãi suất mà ngân hàng áp dụng có thể thu hút nguồn vốn hoặc khiến tiền gửi bị chuyển sang nơi khác Do đó, việc nghiên cứu thị trường và xây dựng một chính sách lãi suất hấp dẫn, linh hoạt là yếu tố quyết định để gia tăng lượng tiền gửi.

❖ Uy tín của ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) là yếu tố sống còn để tồn tại và phát triển Uy tín này thể hiện qua khả năng thanh toán và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Để mở rộng kinh doanh và thu hút nguồn tiền nhàn rỗi, các NHTM cần không ngừng nâng cao uy tín của mình Ngân hàng có bề dày lịch sử thường được khách hàng ưa chuộng hơn so với những ngân hàng mới thành lập, mặc dù không phải lúc nào kinh nghiệm cũng là lợi thế Khách hàng thường tin tưởng vào ngân hàng có nhiều thâm niên, vì họ cho rằng ngân hàng này có uy tín, kinh nghiệm và khả năng thanh toán tốt hơn.

Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên Ngân hàng, đặc biệt là giao dịch viên, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của ngân hàng Giao dịch viên không chỉ là bộ mặt của ngân hàng mà còn giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và an tâm thông qua thái độ thân thiện và phong cách chuyên nghiệp Trong bối cảnh ngành Tài chính - Ngân hàng ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ trở thành yếu tố quyết định sự thành công và cạnh tranh của ngân hàng.

Tiền gửi và vốn từ phát hành công cụ nợ là phần quan trọng nhất trong vốn của ngân hàng Khách hàng chỉ gửi tiền vào những nơi họ tin tưởng và cảm thấy được coi trọng Khi hài lòng với dịch vụ, khách hàng có xu hướng mở rộng giao dịch, không chỉ gửi tiền mà còn tham gia mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, vay mượn và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.

❖ Cơ sở vật chất của Ngân hàng

Khách hàng gửi tiền hoặc mua công cụ nợ từ Ngân hàng dựa vào sự tín nhiệm vào cam kết hoàn trả của Ngân hàng Do đó, hình ảnh của Ngân hàng trong mắt công chúng rất quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn Những Ngân hàng có uy tín và hình ảnh tích cực sẽ dễ dàng mở rộng nguồn vốn hơn Cơ sở vật chất của Ngân hàng là yếu tố then chốt trong việc xây dựng hình ảnh tốt đẹp trước công chúng.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ LAGI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 20/03/2022, 05:51

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w