1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0593 hoàn thiện mô hình tập trung hóa kế toán tại NHTM CP quân đội luận văn thạc sỹ kinh tế

118 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Mô Hình Tập Trung Hóa Kế Toán Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tác giả Nguyễn Thị Diệu Thúy
Người hướng dẫn Tiến Sỹ Lê Quang Bính
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 2,79 MB

Cấu trúc

  • ***

    • NGUYỄN THỊ DIỆU THÚY

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • _ ʌ ʌ ⅞

    • ***

      • NGUYỄN THỊ DIỆU THÚY

      • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

        • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

        • 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

        • 4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

        • 5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

        • 6. Đóng góp của đề tài

        • 1.1 Lý luận về Ngân hàng thương mại

        • 1.1.1 Khái niệm

        • 1.1.2 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

        • Biểu đồ 1.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của TCTD Việt Nam, 2013-2017

        • Biểu đồ 1.2: Thị phần tín dụng, huy động 2017

        • 1.1.3 Mô hình tổ chức quản lý trong ngân hàng thương mại

        • 1.2 Tổng quan về kế toán trong các ngân hàng thương mại

        • 1.2.1 Khái niệm về kế toán ngân hàng thương mại

        • 1.2.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng thương mại

        • 1.2.3 Mô hình kế toán trong Ngân hàng thương mại

        • 1.2.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong Ngân hàng thương mại

        • Sơ đồ 1.1: Tổ chức hạch toán kế toán tại Ngân hàng thương mại

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

        • 2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý của Ngân hàng TMCP Quân đội

        • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

        • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động, quản lý

        • Biểu đồ 2.1 Điểm quy đổi xếp hạng Top 10 NHTM Việt Nam uy tín 2017

        • Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nhân sự Hội sở MB giai đoạn 2016-2020

        • Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính 2016 và dự kiến 2017- 2020 (ngân hàng)

        • Bảng 2.2 Thực trạng phân chia nghiệp vụ và nhân sự kế toán giao dịch

        • Bảng 2.3 Thực trạng chỉ số đo lường hiệu quả công việc của 5 Quy trình

        • 2.2.2.2 Yêu cầu về tập trung hóa kế toán tại Ngân hàng TMCP Quân đội

        • 2.2.3 Thực trạng tập trung hóa kế toán tại Ngân hàng TMCP Quân đội

        • 2.2.3.1 Mô hình tập trung hóa

        • Sơ đồ 2.3 Mô hình tổ chức công tác kế toán tại Ngân hàng TMCP Quân đội

        • Sơ đồ 2.6 Hệ thống báo cáo quản trị

        • Sơ đồ 2.7 Mô hình tập trung hóa kế toán cho vay.

        • Sơ đồ 2.8 Mô hình tập trung hóa kế toán ngân quỹ

        • 2.2.3.2 Tổ chức ứng dụng công nghệ phục vụ tập trung hóa kế toán

        • Sơ đồ 2.11 Trục tích hợp BPM- ECM

        • 2.2.3.3 Một số nội dung tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung

        • Sơ đồ 2.12 Quy trình luân chuyển và lưu trữ hồ sơ chứng từ trên BPM

        • Sơ đồ 2.13: Mô hình kiểm soát theo nguyên tắc ba vòng bảo vệ

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

        • 3.1.2 Những điểm còn tồn tại

        • Sơ đồ 3.1 Maturity Model

        • 2018

        • Sơ đồ 3.2 Lộ trình tập trung hóa giai đoạn 2016-2020

        • 3.3.2 Nhóm giải pháp về con người

        • 3.3.3 Nhóm giải pháp về công nghệ

        • 3.3.4 Nhóm giải pháp về quy trình và chứng từ kế toán

        • 3.3.5 Nhóm giải pháp về các mảng nghiệp vụ kế toán tập trung

        • 3.3.6 Nhóm giải pháp về kiểm tra kế toán

        • Tiếng Việt

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lý luận về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại, một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa, đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm Chức năng chính của ngân hàng thương mại bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và cung cấp các dịch vụ tài chính khác Tại Mỹ, ngân hàng thương mại được xem là công ty chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành dịch vụ tài chính Ở Pháp, theo đạo luật ngân hàng ngày 13/6/1941, ngân hàng thương mại được định nghĩa là các cơ sở nhận tiền từ công chúng và sử dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ tài chính Tại Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi ngày 17/6/2010 xác định ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận và hỗ trợ các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế, hỗ trợ ngân hàng trung ương trong việc thực thi các chính sách tiền tệ Với vị trí này, ngân hàng thương mại thực hiện nhiều chức năng khác nhau, góp phần vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi và cung cấp tín dụng cho nhu cầu vốn của kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.

Ngân hàng chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tiền, không chỉ bao gồm tiền giấy do Ngân hàng nhà nước phát hành mà còn bao gồm tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng, được thể hiện qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng Chức năng này của ngân hàng thương mại góp phần làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của xã hội.

Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng Nhờ đó, các chủ thể kinh tế tiết kiệm thời gian và chi phí bằng cách không cần giữ tiền mặt hoặc gặp trực tiếp người phải thanh toán, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn trong giao dịch Chức năng này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa mà còn tăng tốc độ thanh toán và lưu chuyển vốn, giúp nền kinh tế tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.

Cùng với những chức năng của mình, nghiệp vụ của ngân hàng thương mại tập trung vào nghiệp vụ nợ, nghiệp vụ có và nghiệp vụ trung gian.

Nghiệp vụ nợ là phương thức huy động vốn qua tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng khoán, và vay mượn từ thị trường tiền tệ, tổ chức tín dụng khác, hoặc ngân hàng trung ương Vốn huy động tại các ngân hàng thương mại chịu tác động từ nhiều yếu tố như lãi suất, tình hình kinh tế xã hội, phương thức gửi tiền và trả lãi, phong tục tập quán, cùng với địa điểm và thái độ phục vụ của ngân hàng.

Nghiệp vụ ngân hàng bao gồm việc sử dụng vốn huy động và vốn tự có để thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm tạo ra nguồn thu nhập từ ngân quỹ, cho vay, thuê mua và đầu tư trực tiếp Trong đó, cho vay là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất, thường mang lại lợi nhuận cao từ 60% đến 70% cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Nghiệp vụ trung gian là việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng nhằm thu phí và thu hút khách hàng đến với ngân hàng Các dịch vụ này bao gồm thanh toán và phương tiện thanh toán, môi giới, ngân quỹ, chuyển tiền, bảo lãnh và tư vấn.

1.1.2 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính đóng vai trò thiết yếu trong lĩnh vực tài chính Việt Nam Đến cuối năm 2017, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 28 ngân hàng thương mại cổ phần, 2 ngân hàng thuộc khối ngân hàng chính sách, 16 công ty tài chính, 11 công ty cho thuê tài chính, 4 tổ chức tài chính vi mô, 1 ngân hàng hợp tác xã, 1166 quỹ tín dụng nhân dân, 8 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 51 văn phòng đại diện, 2 ngân hàng liên doanh và 51 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

STT Loại hình Năm 2015 Năm 2016

6 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 5 8

7 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 50 5

8 Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 27 1 3

9 Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam 1 6 1

0 Quỹ tín dụng nhân dân 1147 1166

1 Tổ chức tài chính vi mô 3 4

(*)- Bao gồm 03 NHTMCP được NHNN mua lại 0 đồng (Xây dựng Việt Nam, Dầu khí toàn cầu, Đại Dương)

Từ năm 2015 đến 2017, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua quá trình tái cơ cấu mạnh mẽ, với việc sáp nhập các ngân hàng thương mại yếu kém nhằm giảm số lượng ngân hàng hoạt động và nâng cao năng lực Theo Ngân hàng Nhà nước, từ năm 2011, 9 ngân hàng yếu kém đã hoàn tất tái cơ cấu, bao gồm việc hợp nhất Ngân hàng TMCP Sài Gòn, TinNghiaBank và Ficombank, cho thấy kết quả khả quan từ năm 2014 Ngân hàng TMCP Nam Việt đã tự tái cơ cấu và đổi tên thành NCB, trong khi TienPhongBank và TrustBank cũng tăng mạnh vốn điều lệ từ cổ đông Habubank đã sáp nhập vào SHB, và Western Bank kết hợp với PVFC Ngoài ra, NHNN đã mua lại GP Bank và Ngân hàng Đại Dương với giá 0 đồng NHNN tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp trong Đề án Cơ cấu lại hệ thống Tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 theo đúng lộ trình.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tính đến cuối tháng 8/2017, tổng tài sản của hệ thống tổ chức tín dụng đạt 9,25 triệu tỷ đồng, trong đó ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhất với gần 4,2 triệu tỷ đồng, tiếp theo là ngân hàng thương mại cổ phần với hơn 3,72 triệu tỷ đồng Cơ cấu tài sản có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản tăng nhẹ từ 58,5% vào cuối năm 2016 lên 60,1% Đồng thời, tỷ trọng tài sản trên thị trường liên ngân hàng giảm từ 14,4% xuống 13,8%, và tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính cũng giảm từ 16,6% xuống 16,2% Về cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng từ 73,7% lên 76,9%, trong khi tỷ trọng huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng giảm từ 11,1% xuống 10,8%, và tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng từ 6,2% lên 6,7%.

□ Ticn giri khách háng và phát hành GTCG

Biểu đồ 1.1 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của TCTD Việt Nam, 2013-2017

Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia

Thị phần tín dụng và huy động của các nhóm tổ chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam duy trì ổn định, với nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM NN) và ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) chiếm ưu thế Cụ thể, thị phần cho vay của nhóm NHTM NN đạt 51,8%, trong khi nhóm NHTM CP chiếm 41,3% Về huy động, nhóm NHTM NN có thị phần 49%, còn nhóm NHTM CP đạt 42,4%.

Biểu đồ 1.2: Thị phần tín dụng, huy động 2017

Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia

Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện vẫn còn thấp so với các ngân hàng trong khu vực và thế giới Do đó, giai đoạn 2016-2020, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ tiếp tục tăng vốn điều lệ thông qua các giải pháp như đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước và hình thành các tập đoàn tài chính ngân hàng lớn Bên cạnh đó, việc sáp nhập các ngân hàng TMCP nhỏ thành ngân hàng quy mô lớn sẽ giúp tối ưu hóa lợi ích kinh tế từ quy mô và khai thác thế mạnh về mạng lưới và khách hàng lâu năm của các ngân hàng.

Trong bối cảnh hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) từ năm 2015, AEC đã mở ra cơ hội cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua việc tự do hóa lưu chuyển lao động, vốn, hàng hóa và dịch vụ Ngân hàng thương mại Việt Nam cần tận dụng các cơ hội này để phát triển quy mô, đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về quản trị và quản trị rủi ro Mục tiêu tái cấu trúc ngân hàng không chỉ nhằm phát triển một hệ thống ngân hàng đa dạng về sở hữu và quy mô, mà còn đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngân hàng từ thành phố đến nông thôn, đảm bảo tính an toàn và lành mạnh cho toàn hệ thống.

1.1.3 Mô hình tổ chức quản lý trong ngân hàng thương mại

Trong bối cảnh công nghệ hiện đại, ngân hàng thương mại ngày càng hướng tới khách hàng, với hai mô hình tổ chức quản lý chính là phân tán và tập trung Mô hình phân tán cho phép các chi nhánh hoạt động độc lập như những ngân hàng nhỏ, có quyền tự quyết cao về tổ chức và dịch vụ, nhưng lại gặp khó khăn về tính kịp thời và hiệu quả, dẫn đến rủi ro cao Ngược lại, mô hình tập trung tích hợp thông tin tại hội sở chính, tăng cường quyền hạn và kiểm soát sản phẩm dịch vụ, giúp giảm thiểu sự trùng lặp và tăng tính chính xác trong truy cập thông tin Tuy nhiên, mô hình này cũng đòi hỏi chi phí đầu tư cao và có thể gặp rủi ro nếu trung tâm xử lý gặp sự cố.

Tổng quan về kế toán trong các ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về kế toán ngân hàng thương mại

Kế toán ngân hàng thương mại là quá trình thu thập, ghi chép, xử lý và phân tích các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nhằm phản ánh và kiểm tra hoạt động của các đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cho việc quản lý tiền tệ Với tính xã hội hóa cao, kế toán ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ theo quy trình công nghệ nghiêm ngặt, đảm bảo tính chính xác và cập nhật kịp thời Đặc trưng của kế toán ngân hàng bao gồm việc phản ánh giá trị dưới hình thức tiền, thiết lập mối quan hệ trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá nhân qua tín dụng và thanh toán, đồng thời có quy mô rộng lớn trong việc chu chuyển vốn của nền kinh tế quốc dân.

Chứng từ kế toán ngân hàng rất đa dạng và phong phú, với khối lượng lớn và mẫu mã được tiêu chuẩn hóa, đảm bảo tính thống nhất cao trong toàn hệ thống Do đó, quy trình luân chuyển chứng từ cần phải được tổ chức khoa học và nhịp nhàng để đảm bảo hiệu quả công việc.

1.2.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng thương mại

Kế toán đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý nền kinh tế, giúp kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và sử dụng vốn tiền tệ Nó cũng góp phần bảo vệ an toàn tài sản, củng cố và tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.

Xuất phát từ những đặc điểm, chức năng đặc thù của hoạt động ngân hàng thương mại, kế toán ngân hàng thương mại có những vai trò như sau:

Kế toán ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tổng hợp quan trọng cho việc quản lý nền kinh tế, phản ánh hoạt động nghiệp vụ của ngành và tình hình kinh tế, tài chính của các ngành khác Những số liệu này giúp các đơn vị ra quyết định điều hành kịp thời, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Đồng thời, thông tin cũng hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính, kế toán và thống kê, phục vụ cho việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và chế độ quản lý tài chính, từ đó nắm bắt tình hình hoạt động của nền kinh tế.

Bảo vệ tài sản an toàn là việc ghi chép và kiểm soát chặt chẽ mọi loại tài sản, giúp bảo vệ tài sản của ngân hàng và khách hàng, ngăn ngừa mất mát và nâng cao hiệu quả sử dụng Kế toán ngân hàng phản ánh kết quả hoạt động của các nghiệp vụ như tiền tệ, tín dụng và thanh toán, cung cấp số liệu quan trọng cho lãnh đạo Qua hệ thống số liệu này, các nhà lãnh đạo có thể đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại, từ đó sử dụng thông tin như một công cụ hiệu quả để chỉ đạo và quản trị ngân hàng.

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các giao dịch kinh tế diễn ra nhanh chóng và chính xác Các số liệu mà kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông tin kinh tế thiết yếu, hỗ trợ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng và là cơ sở cho việc hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế Để phát huy tối đa vai trò này, kế toán ngân hàng cần thực hiện các nhiệm vụ chính một cách hiệu quả.

Kế toán ngân hàng cần ghi nhận và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng khác, theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kế toán ngân hàng Điều này không chỉ giúp bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng mà còn bảo vệ tài sản của toàn xã hội được gửi tại ngân hàng.

Kế toán ngân hàng cần phân loại nghiệp vụ và tổng hợp số liệu theo phương pháp kế toán chuẩn mực, đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời Điều này hỗ trợ cho việc lãnh đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát quá trình sử dụng tài sản và vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thông qua kiểm soát tiền kiểm các nghiệp vụ bên nợ và bên có trong bảng tổng kết tài sản Điều này không chỉ góp phần tăng cường kỷ luật tài chính mà còn củng cố chế độ hạch toán kế toán của ngân hàng và nền kinh tế.

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán và kế toán tài chính, không chỉ tại từng đơn vị mà còn trong toàn hệ thống Họ cũng cần đảm bảo giao dịch và phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh và lịch sự Việc này giúp khách hàng hiểu rõ các kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng và kế toán, từ đó góp phần thực hiện hiệu quả chiến lược khách hàng của ngân hàng.

1.2.3 Mô hình kế toán trong Ngân hàng thương mại

Trong ngân hàng thương mại, mô hình quản lý đặc thù bao gồm cả sự tập trung và phân tán, điều này cũng phản ánh cách tổ chức bộ máy kế toán Sự kết hợp này giúp tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính trong ngân hàng.

03 mô hình là: tập trung, phân tán và vừa tập trung, vừa phân tán.

Mô hình kế toán tập trung:

Mô hình này được xây dựng dựa trên dữ liệu tích hợp tại hội sở chính, nơi được mở rộng thẩm quyền và trực tiếp tham gia vào các lĩnh vực chiến lược như kinh doanh tiền tệ, thị trường vốn và tín dụng Điều này diễn ra trong điều kiện thông tin minh bạch và trao đổi thông tin nhanh chóng Trong khi đó, các chi nhánh giảm thiểu chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động.

Mô hình tập trung giúp ngân hàng định hướng hoạt động vào khách hàng, cải thiện hiệu quả tác nghiệp và quản trị điều hành nhờ vào thông tin tổng hợp chi tiết.

Mô hình kế toán tập trung tại ngân hàng cho phép tập trung hóa tài khoản và xử lý thông tin tại hội sở chính Ngân hàng chỉ cần một phòng kế toán trung tâm, nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ quản trị và báo cáo cho NHNN cùng các cơ quan quản lý nhà nước Tại các Chi nhánh, nhân viên kế toán hoặc nhân viên kiêm nhiệm có nhiệm vụ thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu, sau đó định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm Nhân viên tại Chi nhánh cũng có thể thực hiện một số phần hành kế toán cụ thể và lập báo cáo nội bộ kèm chứng từ gốc để gửi về phòng kế toán trung tâm.

Mô hình kế toán phân tán:

Mô hình ngân hàng phân cấp thường được áp dụng tại các ngân hàng cho phép chi nhánh hoạt động độc lập, nhằm khuyến khích tính sáng tạo trong kinh doanh Trong mô hình này, ngân hàng bao gồm Hội sở chính và nhiều chi nhánh lớn, có quyền tự quyết cao, hoạt động trên quy mô quốc gia hoặc toàn cầu Mỗi chi nhánh hoạt động như một ngân hàng nhỏ, với quyền tự chủ trong tổ chức, quy mô hoạt động, và loại hình sản phẩm, dịch vụ cung cấp Các chi nhánh định kỳ gửi báo cáo tổng hợp về hoạt động của mình về Hội sở chính, tuy nhiên, thông tin này thường rời rạc và phân tán giữa các bộ phận khác nhau tại Hội sở.

MÔ HÌNH TẬP TRUNG HÓA KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý của Ngân hàng TMCP Quân đội 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Thực hiện Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991, hơn 300 doanh nghiệp quân đội đã được thành lập để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tại các khu vực chiến lược, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội Những kết quả đạt được đã khẳng định tính đúng đắn của chủ trương kết hợp kinh tế với quốc phòng Một mốc quan trọng trong quá trình này là sự ra đời của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội vào ngày 4-11.

Năm 1994 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nhiệm vụ của quân đội, nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp quân đội và góp phần vào sự phát triển kinh tế chung.

Tên đầy đủ tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Tên viết tắt: Ngân hàng Quân đội (MB)

Tên đầy đủ tiếng Anh: Military Commercial Joint-stock Bank

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100283873, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đã được đăng ký lần đầu vào ngày 30/09/1994 và trải qua 40 lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 10/11/2016.

Trải qua hơn 20 năm hoạt động, MB đã phát triển mạnh mẽ với dịch vụ và sản phẩm đa dạng, mở rộng ra nhiều phân khúc thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống Với năng lực tài chính vững mạnh, tổng tài sản của MB không ngừng gia tăng, và tính đến cuối năm 2016, ngân hàng có 01 trụ sở chính cùng 268 điểm giao dịch, bao gồm 176 phòng giao dịch và 89 chi nhánh trong nước, cùng với 02 chi nhánh nước ngoài tại Lào và Campuchia MB khẳng định vị trí trong Top 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, phát triển theo mô hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên như MBAMC, MBS, MBCap, MIC, MBLAND, Ageas Life và Mcredit.

MB không tạo dấu ấn trên thị trường bằng sự đột phá mạnh, tăng trưởng

Ngân hàng MB đã khẳng định vị thế vững mạnh trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, với cam kết phát triển ổn định, bền vững và đáng tin cậy Đứng trong Top 5 ngân hàng thương mại uy tín, MB không chỉ có ảnh hưởng lớn trên thị trường tài chính trong nước mà còn mở rộng tầm ảnh hưởng ra quốc tế, nhanh chóng thích ứng với những biến đổi trong môi trường kinh doanh.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động, quản lý

Mô hình tổ chức hoạt động và quản lý Ngân hàng TMCP Quân đội 2016- 2020: tối ưu chức năng quản trị và hoàn thiện theo thông lệ quốc tế.

Mô hình quản trị tập trung hóa và chuyên môn hóa tại MB phân tách rõ ràng trách nhiệm giữa các chức năng kinh doanh, quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ Chức năng thẩm định, phê duyệt và vận hành tập trung tại Hội sở, độc lập với hoạt động kinh doanh, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho MB trên thị trường Mô hình này không chỉ giúp MB tối ưu hóa nguồn lực cho lực lượng kinh doanh mà còn đảm bảo kiểm soát rủi ro hiệu quả trong bối cảnh quy mô kinh doanh và lượng khách hàng ngày càng tăng.

Theo báo cáo của Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) công bố vào ngày 26/6, Ngân hàng MB đã được vinh danh trong Top 10 Ngân hàng thương mại uy tín nhất Việt Nam năm 2017.

■ Đièm tãi chinh ■ Điẽm Media Ceding ■ Đièm khảo sát

Biểu đồ 2.1 Điểm quy đổi xếp hạng Top 10 NHTM Việt Nam uy tín 2017

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2017

MB áp dụng mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, được phân chia thành 3 vòng bảo vệ, dựa trên nguyên tắc quản lý tập trung Hội sở thực hiện quản lý tập trung theo chiều dọc, đảm bảo việc thiết lập chính sách, quy định, định hướng và đánh giá hoạt động hiệu quả.

Ngân hàng hoạt động với 07 đơn vị kinh doanh chính bao gồm Khối Nguồn vốn, Khách hàng CIB, Khách hàng SME, Khách hàng cá nhân, Khối đầu tư, Ban Khách hàng chiến lược, và Khối Ngân hàng Số Ngoài ra, có 03 đơn vị hỗ trợ kinh doanh như Khối thẩm định, Khối vận hành, và Khối Công nghệ thông tin Để quản lý hệ thống hiệu quả, ngân hàng còn có 10 đơn vị quản lý, bao gồm Khối hành chính, Khối Mạng lưới và Quản lý chất lượng, Khối Tài chính kế toán, Khối tổ chức nhân sự, Khối Quản trị rủi ro, Khối Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Ban pháp chế, Văn phòng CEO, Văn phòng PMO, và Ủy ban Alco.

MB tổ chức hoạt động và quản lý một cách xuyên suốt và thống nhất theo line Kinh doanh, chuyên môn hóa theo chức năng, tập trung vào phân tích kinh doanh và kiểm soát rủi ro Việc này tăng cường sự kết nối giữa các khối kinh doanh, trung tâm dịch vụ và chi nhánh, với khối kinh doanh đóng vai trò dẫn dắt trong các hoạt động hướng tới khách hàng, đồng thời nâng cao tính hỗ trợ chuyên sâu từ các khối quản lý hệ thống.

Mô hình tổ chức hoạt động và quản lý tại Hội sở MB tập trung vào khu vực trung tâm thành phố lớn, chủ yếu là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Đối tượng khách hàng mục tiêu bao gồm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với cá nhân cao cấp và cá nhân đại chúng có mức thu nhập khá giả Khu vực phục vụ chủ yếu là những nơi đông dân cư tại các tỉnh và thành phố.

Khách hàng mục tiêu: doanh nghiệp vừa và nhỏ; cá nhân cao cấp, đại chúng khá giả, cá nhân đại chúng; CIB và FDI

Mô hình tổ chức hoạt động và quản lý tại Chi nhánh MB được tối ưu hóa nhằm tiết kiệm nhân sự và tăng năng suất lao động, với tỷ lệ tối thiểu 1 cán bộ quản lý cho 8 chuyên viên MB áp dụng thành công mô hình quản trị thành tích quốc tế thông qua KPI, bao gồm 01 bộ KPI toàn hàng, 22 bộ KPI cấp Khối và 636 bộ KPI cho các chức danh, cùng với các văn bản quy định về nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, lương - đãi ngộ, quản trị thành tích và phát triển nguồn lực Qua quá trình thực thi chiến lược, mô hình tổ chức MB đã được cải tiến theo hướng tập trung, chuyên môn hóa, kết hợp quản lý dọc và ngang, định hướng khách hàng, với mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nền tảng văn hóa phục vụ khách hàng hiệu quả.

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nhân sự Hội sở MB giai đoạn 2016-2020

MB tập trung vào việc tạo ra một môi trường làm việc tiên tiến, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và văn phòng số, đồng thời nâng cao năng lực quản lý nhân sự thông qua việc tăng cường tính chia sẻ và lắng nghe Quản lý kết quả hoạt động được thực hiện thông qua việc thiết lập KPIs, với giá trị KPIs tiêu chuẩn dựa trên giá trị trung bình của chức danh MB định vị là một trong Top 5 ngân hàng tại Việt Nam về hiệu quả kinh doanh, với sự phát triển trong giai đoạn 2016-2020 dựa trên ba trụ cột chính.

Ngân hàng MB đang tập trung vào 04 chuyển dịch chiến lược trọng tâm trong giai đoạn 2016-2020, bao gồm nâng cao năng lực ngân hàng số, củng cố quan hệ khách hàng, cải thiện năng lực thanh toán và quản trị rủi ro vượt trội Ngân hàng hướng tới việc khẳng định vị trí hàng đầu tại Việt Nam và phát triển thành một tập đoàn tài chính đa năng, kết hợp giữa ngân hàng thương mại và các dịch vụ tài chính như bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản và quỹ đầu tư.

Mục tiêu chính của MB là duy trì các chỉ số hoạt động và tăng trưởng trong Top 5 các ngân hàng thương mại, bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho cổ đông với cơ cấu cổ đông ổn định Ngân hàng cam kết phát triển bền vững và độc lập theo mô hình tập đoàn, dựa trên công nghệ tiên tiến và quản lý hiện đại, áp dụng các chuẩn mực quốc tế Bên cạnh đó, MB sẽ tiếp tục củng cố uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường.

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TẬP TRUNG HÓA KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Quang Tín (2015), Tái cấu trúc ngân hàng: Xu hướng 5 năm tới, Báo An ninh tiền tệ, Tháng 5/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái cấu trúc ngân hàng: Xu hướng 5 năm tới
Tác giả: Bùi Quang Tín
Năm: 2015
5. Dương Ngọc Dũng (2005) , Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael E.Porter, Nhà xuất bản Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết MichaelE.Porter
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp
6. IFAD (2006), Các tiêu chí phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại, Kỷyếu Hội thảo khoa học, Vụ chiến lược phát triển ngân hàng NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tiêu chí phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại
Tác giả: IFAD
Năm: 2006
7. Lê Đình Hợp (2005), Xu hướng tập trung hóa hoạt động Ngân hàng ở các nướcvà một số liên hệ Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng tập trung hóa hoạt động Ngân hàng ở các nước
Tác giả: Lê Đình Hợp
Năm: 2005
8. Lê Thị Hoàng Lan (2006), Hoàn thiện cơ chế hoạt động ngân hàng khi Việt Namgia nhập tổ chức thương mại thế giới, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại họcKinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế hoạt động ngân hàng khi Việt Nam"gia nhập tổ chức thương mại thế giới
Tác giả: Lê Thị Hoàng Lan
Năm: 2006
9. Luật Ngân hàng của Pháp, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 1941 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng của Pháp
14. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, Báo cáo kết quả thực hiện chiến lượcgiai đoạn 2011-2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện chiếnlược
17. Nguyễn Tú (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mạicổ phần quốc tế trên thị trường Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thươngmại"cổ phần quốc tế trên thị trường Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tú
Năm: 2015
18. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
Năm: 2006
21. Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống kê
Năm: 2004
23. Quốc hội (2010), Luật các Tổ chức tín dụng, ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các Tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
27. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 1913/2005/QĐ-NHNN về việcban hành Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1913/2005/QĐ-NHNN về việc
30. Trần Thế Nữ (2011), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanhnghiệp thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh"nghiệp thương mại quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam
Tác giả: Trần Thế Nữ
Năm: 2011
31. Trần Thị Nam Thanh (2004), Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong cácdoanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
Tác giả: Trần Thị Nam Thanh
Năm: 2004
32. (1996), Từ điển Ngân hàng và tin học, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.Phụ lục 1: Thực trạng hệ thống báo cáo quản trị trước chuyển đổi mô hình tập trung hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Ngân hàng và tin học
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia.Phụ lục 1: Thực trạng hệ thống báo cáo quản trị trước chuyển đổi mô hình tậptrung hóa
Năm: 1996
3. Các trang Web về kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng Khác
4. Chuẩn mực số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ ban hành theo Quyết định Số 143/2001 ngày 21/12/2001 về việc ban hành và công bố sáu chuẩn mựckiểm toán Việt Nam (đợt 3) Khác
10. Ngân hàng Thương mại cổ phẩn (ACB, VIB, VPPbank, Techcombank, MBBank, Sacombank), Mô hình tổ chức hoạt động (2012-2017) Khác
11. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, Báo cáo thường niên (2012- Khác
15. Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, Quy định, Quy trình, Hướng dẫn triển khai Tập trung hóa toàn diện công tác kế toán (2012-2016) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w