1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Việc thực hiện nghị quyết 42 về thí điểm xử lý nợ xấu của NH TMCP á châu giai đoạn 2017 2019 khóa luận tốt nghiệp 735

74 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Việc Thực Hiện Nghị Quyết 42 Về Thí Điểm Xử Lý Nợ Xấu Của NHTMCP Á Châu Giai Đoạn 2017-2019
Tác giả Ngô Thị Quyên
Người hướng dẫn TS. Hoàng Thị Thu Hiền
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản lý Tín dụng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 518,14 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Tổng quan nghiên cứu

    • 1.3. Mục tiêu của đề tài

    • 1.3.1. Mục tiêu chung

    • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6. Ket cấu khóa luận

    • 1.1. Những khái niệm về nợ xấu

    • 1.2. Các tiêu chí xác định nợ xấu

    • 1.2.1. Các tiêu chí xác định nợ xấu xây dựng theo các tổ chức thế giới

    • 1.2.2. Các tiêu chí xác định nợ xấu xây dựng theo pháp luật Việt Nam

    • 1.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

    • 1.3.2. Nguyên nhân chủ quan

    • 1.4. Ảnh hưởng của nợ xấu

    • 1.4.1. Ảnh hưởng của nợ xấu Ngân hàng đối với Ngân hàng

    • 1.4.2. Ảnh hưởng của nợ xấu Ngân hàng đối với Khách hàng

    • 1.4.3. Ảnh hưởng của nợ xấu Ngân hàng đối với nền kinh tế

    • 1.5. Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu

    • 1.6.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

    • 1.7. Nghị quyết 42/2017/QH 14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ chức tín dụng

    • 1.7.1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết 42

    • 1.7.2. Đối tượng áp dụng

    • 1.7.3. Nguyên tắc xử lý nợ xấu

    • 1.7.4. Những nội dung chính đã đạt được của NQ42/2017/QH14

    • 1.7.5. Một số vướng mắc của Nghị quyết 42

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.2. Hoạt động tín dụng của ACB

    • 2.2. Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu theo NQ42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2017-2019

    • 2.2.1. Tình hình nợ xấu của hệ thống NH giai đoạn 2017-2019

    • 2.2.2. Thực trạng nợ xấu và xử lý của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2017-2019

    • 2017

    • 2018

    • 2019

  • Tỷ lệ nợ xấu

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.2. Kinh doanh an toàn không vụ lợi

    • 3.1.3. Kinh doanh vì một ACB vững mạnh

    • 3.2. Một số giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu

    • 3.2.2. Một số giải pháp giúp ACB tiếp tục nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu

    • 3.3. Một số kiến nghị

    • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Quốc hội

    • 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • 3. Hướng phát triển của đề tài trong tươi lai

    • DANH MỤC THAM KHAO

Nội dung

CƠ SỞ LUẬN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NỢ XẤU

Các tiêu chí xác định nợ xấu xây dựng theo các tổ chức thế giới

Tùy vào mỗi khu vực, quốc gia khác nhau, các tiêu chí xác định nợ xấu sẽ khác nhau.

Sau đây tác là một số cách xác định nợ xấu thông dụng, được đưa ra bởi các tổ chức thế giới:

Ngân hàng Thế giới xác định nợ dựa trên năm nhóm tiêu chí chính, nhằm đánh giá và phân loại các loại nợ một cách hiệu quả.

- Nợ đạt tiêu chuẩn: (1) Không nghi ngờ về khả năng trả nợ; (2) Tài sản được đảm bảo hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương; (3) Quá hạn dưới 90 ngày.

Nợ cần theo dõi bao gồm những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn, và những khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm những khoản vay có nhược điểm về tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay Ngoài ra, các khoản nợ đã được thỏa thuận lại cũng thuộc nhóm này, cùng với những khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

- Nợ đáng ngờ: (1) Không chắc thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện tại; (2) Có khả năng thất thoát; (3) Quá hạn từ 180-360 ngày.

- Nợ mất vốn: (1) Các khoản vay không thu hồi được; (2) Quá hạn hơn 360 ngày.

Nợ dưới chuẩn là các khoản cho vay mà tiền lãi hoặc gốc thanh toán đã quá hạn 3 tháng Để quản lý rủi ro, ngân hàng sẽ trích 10% dự phòng cho những khoản vay này.

Nợ nghi ngờ là những khoản vay mà ngân hàng nghi ngờ khả năng thanh toán và được xác định sẽ gây ra tổn thất Đối với các khoản nợ này, ngân hàng sẽ trích lập dự phòng lên tới 50%.

Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ không thể thu hồi, do đó cần áp dụng các biện pháp bảo vệ theo luật phá sản Tỷ lệ trích lập dự phòng cho nhóm nợ này là 100%.

Theo cách xác định của BIS, nợ xấu bao gồm các khoản nợ thuộc các nhóm: nợ dưới chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn Những khoản nợ này được phân loại dựa trên mức độ khó khăn trong việc thu hồi.

Các tiêu chí xác định nợ xấu xây dựng theo pháp luật Việt Nam

Tại Việt Nam, các nhóm nợ được phân loại theo quy định pháp luật, cụ thể là văn bản hợp nhất 01/VBHN-NHNN (2014), bao gồm sự kết hợp của thông tư 02/2013/TT-NHNN và thông tư bổ sung 09/2014/TT-NHNN Theo quy định này, nợ được chia thành 5 nhóm khác nhau.

- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

Nhóm 5 trong phân loại nợ xấu bao gồm các khoản nợ có khả năng mất vốn, được phân chia theo thời hạn trả nợ Cụ thể, nợ xấu được phân vào nhóm 3, 4 và 5 khi khoản nợ quá hạn lần lượt trên 90 ngày, 180 ngày và 360 ngày Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam áp dụng cả hai phương pháp để xác định và phân loại nợ xấu.

1.3.Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

Phân tích nguyên nhân nợ xấu là bước quan trọng nhằm phát triển chiến lược và phương pháp quản lý, xử lý nợ hiệu quả và khả thi.

Hoạt động ngân hàng của các tổ chức tài chính trung gian chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Những yếu tố này bao gồm môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, điều kiện thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, đạo đức của khách hàng, cũng như các yếu tố nội tại của chính ngân hàng.

Nguyên nhân khách quan phát sinh nợ xấu

Thiên tai như bão lụt, hoả hoạn, mất mùa và dịch bệnh là những yếu tố khách quan do biến đổi môi trường tự nhiên gây ra, dẫn đến việc khách hàng vay, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, không thể trả nợ, từ đó phát sinh nợ xấu.

Nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng thương mại và khách hàng vay, dẫn đến rủi ro không thể tránh khỏi Những tổn thất phát sinh từ nguyên nhân này cần được chia sẻ giữa nhà nước và xã hội.

Trong một môi trường kinh tế chưa phát triển và cạnh tranh không bình đẳng, các cá nhân và doanh nghiệp thường thiếu tiềm lực tài chính mạnh mẽ Sự gia tăng nhanh chóng của lãi suất có thể dẫn đến việc gia tăng nợ xấu Lịch sử đã chứng minh rằng lãi suất tăng không kiểm soát có thể gây ra khủng hoảng, như khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, khi lãi suất tại Indonesia vượt quá 30% khiến nhiều ngân hàng phá sản Doanh nghiệp mạnh thường không chấp nhận lãi suất cao, vì họ có khả năng tìm nguồn vốn khác qua thị trường chứng khoán Ngược lại, những doanh nghiệp chấp nhận lãi suất cao thường do thiếu vốn, hạn chế về tài chính và độ tín nhiệm thấp, dẫn đến việc không tiếp cận được các nguồn vốn khác.

Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này.

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện trong hoạt động ngân hàng là một nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu Sự chồng chéo và bất cập của các quy định pháp luật gây khó khăn cho các cơ quan liên quan trong việc giải quyết tranh chấp về tài sản đảm bảo Hơn nữa, các quy định về kế toán và kiểm toán chưa đủ mạnh mẽ, dẫn đến việc số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thực hiện thẩm định cho vay.

1.3.1.4 Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng

Năng lực tài chính yếu kém của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, khả năng điều hành và quản lý của chủ doanh nghiệp khi vay vốn không tốt cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả, từ đó làm giảm khả năng trả nợ ngân hàng.

Một số doanh nghiệp có hành vi cố ý công bố thông tin tài chính không chính xác, gây ra sự sai lệch trong quá trình thẩm định và cấp tín dụng Hành động này đã dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thu hồi nợ, tạo ra rủi ro đạo đức cho các tổ chức tín dụng.

Nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân từ phía ngân hàng có thể bao gồm chính sách tín dụng kém hiệu quả, sự lỏng lẻo trong kiểm tra và giám sát, cùng với các vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực.

Một chính sách tín dụng thiếu đồng bộ và không đầy đủ có thể dẫn đến việc cấp tín dụng sai đối tượng, gia tăng rủi ro cho ngân hàng Để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều ngân hàng thương mại đã rút gọn quy trình tín dụng và hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng Bài học từ khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn còn đó, nhắc nhở các ngân hàng về tầm quan trọng của việc duy trì các tiêu chuẩn tín dụng nghiêm ngặt.

Năm 2008, khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ bắt nguồn từ các khoản cho vay dưới chuẩn, tức là những khoản vay chất lượng thấp với rủi ro cao Các khoản vay này không được kiểm tra kỹ lưỡng về khả năng thanh toán của người vay, như thu nhập, lịch sử nghề nghiệp và tài sản, và thường thiếu giấy tờ chứng minh khả năng tài chính Mặc dù chỉ chiếm 16% tổng số khoản vay thế chấp, nhưng chúng lại chiếm hơn 50% các trường hợp vỡ nợ tại Hoa Kỳ.

1.3.2.2 Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát

Công tác kiểm tra và kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm sai phạm trong hoạt động cho vay nhằm ngăn ngừa rủi ro Nếu các ngân hàng thương mại tổ chức công tác này yếu kém và lỏng lẻo, sẽ dẫn đến việc không phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, từ đó tạo điều kiện cho nợ xấu gia tăng.

1.3.2.3 Chất lượng cán bộ Ngân Hàng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng, nắm bắt đặc

Một số cán bộ trong hệ thống ngân hàng thương mại đã suy giảm phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến việc lợi dụng công việc để kết hợp với con nợ Họ đã khai thác những kẽ hở của pháp luật để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và vốn.

Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt như:

Việc buông lỏng quản lý và giao phó hoàn toàn cho cán bộ tín dụng đã dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay, gây ra chất lượng tín dụng kém kéo dài Hơn nữa, quản lý con người và các hoạt động khác trong ngân hàng chưa được thực hiện đúng mức, đồng thời rủi ro đạo đức cũng xuất hiện khi lãnh đạo ngân hàng có mối quan hệ lợi ích với khách hàng.

1.4 Ảnh hưởng của nợ xấu

Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến các ngân hàng và nền kinh tế, gây ra những tác động tiêu cực đáng kể.

Khi có nợ xấu NH sẽ làm ảnh hưởng đến rất nhiều chủ thể, đầu tiên là bản thân

NH và các khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền kinh tế

Ảnh hưởng của nợ xấu Ngân hàng đối với Ngân hàng

Việc không thu hồi được nợ gốc, lãi và các khoản phí gây thất thoát nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả lãi cho nguồn vốn hoạt động, dẫn đến giảm lợi nhuận Nếu lợi nhuận không đủ, ngân hàng buộc phải sử dụng vốn tự có để bù đắp thiệt hại, ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của NHTM.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao làm giảm uy tín và niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng, dẫn đến khả năng huy động vốn bị suy giảm và gia tăng rủi ro thanh khoản, có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản, đe dọa sự ổn định của hệ thống ngân hàng Rủi ro tín dụng ở mức thấp hạn chế cơ hội tiếp cận vốn cho khách hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Khi một ngân hàng gặp khó khăn và phá sản, hiệu ứng dây chuyền có thể xảy ra, gây khủng hoảng cho toàn bộ nền kinh tế, tác động xấu đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.

1.4.3 Ảnh hưởng của nợ xấu Ngân hàng đối với nền kinh tế Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.

Rủi ro tín dụng đang khiến các ngân hàng thương mại (NHTM) thắt chặt việc cho vay, dẫn đến việc các chủ thể đi vay gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp mà còn có thể làm thu hẹp quy mô hoạt động của các NHTM.

Người gửi tiền vào ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ mất tiền gửi và lãi suất nếu ngân hàng gặp phải tình trạng phá sản.

1.5 Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu

Xuất phát từ những nguyên nhân của nợ xấu NH, chúng ta sẽ đề ra những biện pháp chung về ngăn ngừa nợ xấu.

Nhà nước cần tăng cường các chính sách quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại, nhằm tránh những hệ lụy nghiêm trọng cho cả ngân hàng, khách hàng vay và nền kinh tế Sự chủ quan trong vấn đề này có thể dẫn đến những hậu quả không lường.

Trong quá trình tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ, các ngân hàng cần tăng cường quản lý chặt chẽ các bước trong quy trình giám sát và quản lý nợ, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tài chính.

1.6 Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.

1.6.1 Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia

Các chuyên gia ngân hàng Ấn Độ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro từ nợ xấu Các ngân hàng thực hiện việc này một cách đầy đủ và chủ động, tránh tình trạng chỉ trích lập dự phòng khi nợ xấu đã phát sinh, vì điều này có thể khiến các tổ chức tín dụng không kịp ứng phó với các rủi ro tài chính.

Việc định giá các khoản vay là một yếu tố quan trọng mà các tổ chức tín dụng luôn chú trọng Trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng mạnh, các ngân hàng thường có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bằng cách nới lỏng quản lý và giám sát vốn vay Điều này dẫn đến việc giá trị thực của các khoản tín dụng bị đánh giá thấp, tạo ra sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc tăng tín dụng Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn rủi ro cao, khi tiền cho vay dễ dàng trở thành nợ xấu và khó thu hồi.

Cần nâng cao tiêu chuẩn bảo lãnh nợ và thiết lập các chế tài chặt chẽ cho hoạt động cho vay, đồng thời tăng cường giám sát chất lượng tín dụng Tại Ấn Độ, việc rà soát và đánh giá chất lượng khoản nợ cùng tài sản thế chấp cho vay được đặc biệt chú trọng.

Chuyên gia ngân hàng châu Âu cho rằng việc xử lý nợ xấu cần dựa vào một chiến lược rõ ràng, bao gồm quản trị các khoản nợ xấu, định giá đúng tài sản thế chấp và xóa nợ nếu cần thiết Ngân hàng trung ương châu Âu yêu cầu các thành viên xây dựng và phê duyệt chiến lược xử lý nợ xấu Đầu tiên, các ngân hàng cần lập sổ nợ xấu và đặt thời hạn thu hồi từ một đến ba năm để giảm quy mô nợ Họ cũng cần hợp tác với các ngân hàng đối tác, luật sư và nhà quản lý để xác định ai sẽ mua các khoản nợ xấu và tìm hiểu những ngân hàng khác đang gặp khó khăn tương tự.

Các chuyên gia ngân hàng Châu Á, từ kinh nghiệm đối phó với khủng hoảng tài chính năm 1997, đã phát triển các phương pháp mới để xử lý nợ xấu Họ không tập trung vào việc quản lý tất cả các khoản nợ xấu mà thay vào đó, công ty quản lý tài sản cần tối đa hóa khả năng thu hồi nợ với chi phí thấp nhất.

Hành lang pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu, giúp bảo vệ những cá nhân thực thi luật khỏi các vụ khởi kiện Malaysia đã thiết lập cơ chế miễn trừ trách nhiệm để khuyến khích thực thi pháp luật Ngoài ra, ngân hàng nhà nước các nước này cho phép ngân hàng bán nợ xấu trong vòng một năm; nếu không bán được trong thời gian này, ngân hàng phải giải trình lý do với ngân hàng trung ương.

1.6.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Vấn đề xử lý nợ xấu đang trở nên cấp bách và được đưa vào chương trình Kỳ họp thứ 13 của Quốc hội Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã trình bày nhiều khó khăn còn tồn tại trong quá trình xử lý nợ xấu, nhấn mạnh sự cần thiết phải tìm ra giải pháp hiệu quả.

Dựa trên kinh nghiệm xử lý nợ xấu từ các quốc gia như Hàn Quốc, Malaysia và Italia, Vụ pháp chế Ngân hàng Nhà nước đã đề xuất một số điểm quan trọng có thể áp dụng tại Việt Nam.

Ảnh hưởng của nợ xấu Ngân hàng đối với nền kinh tế

Khi một cá nhân hoặc tổ chức không có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cũng như các nguồn tài chính khác trong nền kinh tế, do uy tín đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Rủi ro tín dụng đã dẫn đến việc các ngân hàng thương mại (NHTM) siết chặt cho vay, làm hạn chế cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác và có thể dẫn đến việc thu hẹp quy mô hoạt động của họ.

Người gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không lấy lại được số tiền gửi và lãi suất nếu ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản.

1.5 Các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ xấu

Xuất phát từ những nguyên nhân của nợ xấu NH, chúng ta sẽ đề ra những biện pháp chung về ngăn ngừa nợ xấu.

Nhà nước cần thiết lập các chính sách quản lý nợ xấu chặt chẽ hơn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việc chủ quan trong công tác này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng không chỉ cho các NHTM mà còn cho khách hàng vay và toàn bộ nền kinh tế.

Để nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ, các ngân hàng cần tăng cường quản lý chặt chẽ các bước trong quy trình giám sát và quản lý nợ.

Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia và bài học

bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.

1.6.1 Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số quốc gia

Các chuyên gia ngân hàng Ấn Độ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng Để giảm thiểu rủi ro từ nợ xấu, các ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng một cách đầy đủ và kịp thời, tránh tình trạng chỉ thực hiện khi nợ xấu phát sinh Nếu không có sự chuẩn bị trước, các tổ chức tín dụng sẽ gặp khó khăn trong việc ứng phó với nợ xấu khi nó xảy ra.

Việc định giá các khoản vay là một yếu tố quan trọng mà các tổ chức tín dụng luôn chú trọng Trong bối cảnh kinh tế gia tăng mạnh, các ngân hàng thường có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bằng cách nới lỏng quản lý và giám sát vốn vay Điều này dẫn đến việc giá của các khoản tín dụng bị đánh giá thấp hơn thực tế, khiến ngân hàng đua nhau tăng tín dụng, từ đó tiềm ẩn nhiều rủi ro Việc cho vay dễ dàng có thể dẫn đến nợ xấu, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn.

Cần nâng cao tiêu chuẩn bảo lãnh nợ và thiết lập chế tài chặt chẽ cho hoạt động cho vay, đồng thời tăng cường giám sát chất lượng tín dụng Ở Ấn Độ, việc rà soát và đánh giá chất lượng khoản nợ cùng tài sản thế chấp trong cho vay được đặc biệt chú trọng.

Chuyên gia ngân hàng châu Âu cho biết, để xử lý nợ xấu, khu vực châu Âu cần áp dụng chiến lược quản lý nợ xấu hiệu quả, bao gồm việc giảm thiểu giá trị tài sản thế chấp và thực hiện xóa nợ Ngân hàng trung ương châu Âu mong đợi các thành viên xây dựng và phê duyệt chiến lược xử lý nợ xấu, bắt đầu từ việc lập sổ nợ xấu và đặt thời hạn thu hồi từ một đến ba năm Các ngân hàng cũng cần hợp tác với các đối tác, luật sư và nhà quản lý để xác định người mua nợ xấu và các ngân hàng khác đang gặp khó khăn tương tự.

Các chuyên gia ngân hàng Châu Á, dựa trên kinh nghiệm từ khủng hoảng tài chính năm 1997, đã phát triển các phương pháp mới để xử lý nợ xấu Thay vì quản lý toàn bộ các khoản nợ xấu, họ tập trung vào việc tối đa hóa khả năng thu hồi với chi phí thấp nhất thông qua các công ty quản lý tài sản.

Hành lang pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu, giúp bảo vệ các cá nhân thực thi luật khỏi nguy cơ bị kiện Tại Malaysia, cơ chế miễn trừ trách nhiệm được áp dụng để khuyến khích sự thực thi luật Ngân hàng nhà nước cho phép các ngân hàng bán nợ xấu trong vòng một năm; nếu không bán được trong thời gian này, họ phải giải trình lý do với ngân hàng trung ương.

1.6.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Vấn đề xử lý nợ xấu đang trở nên cấp bách và đã được đưa vào chương trình họp Quốc hội - Kỳ họp thứ 13 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã trình bày nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý nợ xấu trước Quốc hội.

Dựa trên kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các quốc gia như Hàn Quốc, Malaysia và Italia, Vụ Pháp chế Ngân hàng Nhà nước đã rút ra những bài học quý giá để áp dụng tại Việt Nam.

1.6.2.1 Bơm vốn cho Ngân hàng, công ty xử lý nợ để làm sạch sổ sách Để nhanh chóng xử lý nợ xấu tại các tổ chức tài chính, hầu hết Chính phủ của các nước đều bơm vốn (bằng tiền mặt hoặc bằng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh) cho một số ngân hàng lớn, cho các công ty xử lý nợ tập trung để ngay lập tức làm sạch sổ sách cho các ngân hàng.

Không tạo áp lực ngắn hạn cho ngân hàng, đảm bảo rằng các ngân hàng nhận vốn đều tuân thủ quy định về an toàn vốn, nhằm mở rộng tín dụng cho nền kinh tế và thúc đẩy quá trình thu mua nợ của các công ty xử lý nợ.

1.6.2.2 Đảm bảo quyền chủ nợ của các Tổ chức tín dụng các khoản nợ có bảo đảm của doanh nghiệp (quy định martian) đã tránh được quy trình xử lý kéo dài tại tòa án và rút ngắn thời gian thu hồi nợ kéo dài hàng năm trước kia xuống chỉ còn vài tháng

Các khoản vay có thể chấp bằng động sản mà chủ nợ không nắm giữ mang lại nhiều ưu thế, bao gồm sự linh hoạt trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng.

1.6.2.3 Xây dựng khung pháp lý cho các công ty quản lý tài sản Để các VAMC hoạt động thực sự hiệu quả thì VAMC phải được giao quyền lực đủ mạnh Quyền lực của VAMC phải được giao cụ thể với nguồn ngân sách nhất định, gắn với một thời hạn cụ thể để giúp xử lý các khoản nợ xấu đang ở mức cao. Đồng thời, phải xác định rõ rằng VAMC là các công ty quản lý tài sản chứ không phải là kho lưu giữ nợ xấu của hệ thống tài chính.

1.6.2.4 Phát triển khung pháp lý cho thị trường mua bán tài sản xấu

Bài học từ Hàn Quốc chỉ ra rằng mua bán nợ là một giải pháp quan trọng giúp thoát khỏi khủng hoảng và giảm áp lực nợ xấu Sự tham gia của các thành phần kinh tế chuyên doanh mua bán nợ xấu sẽ tận dụng hiệu quả nguồn lực xã hội, hỗ trợ VAMC trong việc nâng cao tốc độ và chất lượng xử lý nợ xấu.

Nếu không có thị trường mua bán nợ, VAMC sẽ trở thành một thực thể độc quyền, điều này có thể gây ra nhiều vấn đề liên quan đến tính minh bạch, lợi ích nhóm và các tiêu cực khác.

Nghị quyết 42/2017/QH 14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ chức tín dụng

NQ42/2017/QH14 được Quốc Hội ban hành ngày 15 tháng 8 năm 2017 về thí điểm nợ xấu của các TCTD, được dựa trên căn cứ:

Thứ nhất, căn cứ Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Thứ hai, căn cứ luật tổ chức Quốc Hội số 57/2014/QH13

Thứ ba, căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.

1.7.1 Phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết 42

Nghị quyết quy định thí điểm các chính sách xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm liên quan đến nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và các tổ chức 100% vốn Nhà nước do Chính phủ thành lập Nghị quyết cũng nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm của các tổ chức này (Điều 1/NQ42/2017/QH14)

Theo Điều 2 của NQ42/2017/QH14 áp dụng trên 3 đối tượng:

Thứ nhất, Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Thứ hai, Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập

1.7.3 Nguyên tắc xử lý nợ xấu

Nguyên tắc xử lý nợ xấu được thực hiện lần lượt theo các nguyên tắc sau:

Đảm bảo công khai và minh bạch là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cũng như các tổ chức liên quan đến mua bán và xử lý nợ xấu, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.

Để đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền và duy trì sự ổn định, an toàn cho hệ thống, cần tuân thủ cơ chế thị trường dựa trên nguyên tắc thận trọng.

- Không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý nợ xấu.

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến nợ xấu sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong quá trình xử lý nợ xấu.

1.7.4 Những nội dung chính đã đạt được của NQ42/2017/QH14

Nghị quyết 42 tập trung vào việc xử lý tài sản đảm bảo, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết nợ xấu Thời gian qua, quá trình xử lý nợ xấu đã có sự chuyển biến rõ rệt về cả lượng và chất, thể hiện qua ba khía cạnh chính: (i) hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, (ii) sự nỗ lực của các bên liên quan, và (iii) một số kết quả cụ thể đã đạt được.

1.7.4.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý xử lý nợ xấu

Nghị quyết 42 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 15/8/2017, đã tạo ra bước tiến quan trọng trong việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam Nghị quyết này giúp tháo gỡ nhiều khó khăn cho các tổ chức tín dụng (TCTD) bằng cách khẳng định quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) và cho phép việc mua bán nợ xấu cùng TSBĐ theo giá thị trường Ngoài ra, Nghị quyết cũng cho phép Tòa án áp dụng thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan đến TSBĐ và mở rộng đối tượng mua-bán nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD (VAMC).

Các văn bản hướng dẫn từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tư pháp và Tòa án Nhân dân tối cao đã giúp Nghị quyết 42 đi vào thực tiễn hiệu quả Nổi bật là Chỉ thị số 32/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 06/CT-NHNN của Thống đốc NHNN, cùng với các văn bản hướng dẫn về xử lý nợ xấu và tranh chấp liên quan Những tài liệu này đã tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc cho việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam, tiến gần hơn tới các quy định của các quốc gia có hệ thống pháp lý phát triển.

1.7.4.2 Nhận thức và nỗ lực vào cuộc của các cấp, ngành nghề thể hiện rõ nét

Các văn bản được ban hành gần đây phản ánh nỗ lực của các cấp, ngành và địa phương trong việc xử lý nợ xấu Đặc biệt, sự nhận thức và thiện chí của bên vay trong việc giải quyết nợ xấu đã được cải thiện, đóng góp đáng kể vào kết quả xử lý nợ xấu trong thời gian qua.

1.7.4.3 Một số kết quả đã đạt được rõ nét của Nghị Quyết 42

Quản lý, theo dõi và đánh giá nợ xấu đã có những bước tiến rõ rệt, tạo động lực cho việc xử lý nợ xấu một cách chủ động và thực chất hơn Đề án 1058 đặt mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu gộp xuống 3% vào năm 2020, thay thế cho các chỉ tiêu trước đây Đến năm 2018, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các TCTD đã giảm xuống 1,89%, trong khi tỷ lệ nợ xấu gộp khoảng 6,67%, giảm mạnh so với 10,08% vào cuối năm 2016 VAMC đã thu hồi gần 100.000 tỷ đồng trong tổng số 227.000 tỷ đồng nợ gốc đã mua Tác động của Nghị quyết 42 cũng rất rõ nét, với việc toàn hệ thống xử lý được 785.930 tỷ đồng nợ xấu từ giữa năm 2012 đến hết tháng 6/2018, trong đó riêng sau hơn một năm thực hiện Nghị quyết 42 đã xử lý được 138.290 tỷ đồng, tương đương 17,5% tổng nợ xấu trong 6 năm qua.

Nhờ vào những cải tiến trong công tác xử lý nợ xấu, mục tiêu giảm tỷ lệ nợ xấu gộp xuống còn 3% vào cuối năm 2020 đã trở nên khả thi.

1.7.5 Một số vướng mắc của Nghị quyết 42

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh cho biết, mặc dù thời gian triển khai Nghị quyết 42 và Quyết định số 1058/QĐ-TTg chưa dài, nhưng nhờ sự lãnh đạo sát sao của Chính phủ và sự phối hợp của các bộ, ngành, địa phương, hai văn bản này đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng Điều này thể hiện định hướng chính sách đúng đắn của Quốc hội và Chính phủ, góp phần tạo niềm tin cho hệ thống các tổ chức tín dụng và xã hội.

Mặc dù NQ42/2017/QH14 đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý và xử lý nợ xấu, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả và đạt được những kết quả rõ rệt hơn trong tương lai.

1.7.5.1 Những vướng mắc liên quan đến triển khai Nghị quyết 42

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) của các tổ chức tín dụng (TCTD) là một nội dung quan trọng trong hợp đồng thế chấp, tuy nhiên, nhiều hợp đồng hiện tại chưa có điều khoản này Do đó, TCTD cần thương thảo với bên vay để điều chỉnh hợp đồng Dù có điều khoản thu giữ, việc thực hiện quyền này vẫn cần sự hỗ trợ từ cơ quan công an Tuy nhiên, Bộ Công an chưa ban hành hướng dẫn cụ thể về cơ chế cưỡng chế đối với các trường hợp bên bảo đảm không hợp tác, dẫn đến thành công trong việc thu giữ TSBĐ phụ thuộc nhiều vào thiện chí của bên vay.

Việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục rút gọn hiện tại rất hạn chế, với chưa có vụ án nào được áp dụng thực tế Nguyên nhân chính là do sau gần một năm Nghị quyết 42 có hiệu lực, đến ngày 15/5/2018, Tòa án Nhân dân tối cao mới ban hành Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Tuy nhiên, việc hoàn thiện các thủ tục theo yêu cầu của Tòa án gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc xác nhận công nợ và tài liệu về nơi cư trú của người bị kiện Khi xảy ra nợ xấu, khách hàng thường trốn tránh và không hợp tác, làm cho việc xác nhận trở nên khó khăn Hơn nữa, tòa án cấp dưới chưa mạnh dạn triển khai thủ tục rút gọn do thiếu "tiền lệ" và tâm lý "sợ sai sót" trong xét xử vẫn còn tồn tại.

Thứ ba, quy trình sang tên tài sản bảo đảm (TSBĐ) cho người mua gặp nhiều vướng mắc Theo Nghị quyết 42, số tiền thu được từ việc xử lý TSBĐ của khoản nợ xấu sẽ được trừ đi các chi phí liên quan.

Thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu theo NQ42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2017-2019

điểm xử lý nợ xấu của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2017-2019

Trước khi NQ42/2017/Q14 được ban hành, khái niệm “Nợ xấu” thường được các chuyên gia kinh tế ví von là “Cục máu đông” Cách so sánh này nhằm thể hiện sự tắc nghẽn trong hệ thống tài chính, tương tự như hiện tượng cục máu đông hình thành khi máu chảy ra khỏi cơ thể và không còn ở trạng thái lỏng Để hiểu rõ hơn về hiện tượng nợ xấu, chúng ta cần nắm bắt ý nghĩa của cụm từ này trong bối cảnh kinh tế.

Trước khi Nghị quyết 42/2017/QH14 được ban hành, tình hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn, với mấu chốt là tài sản đảm bảo và tranh chấp quyền chủ nợ Các ngân hàng gặp trở ngại lớn trong việc phát mại tài sản đảm bảo của khách hàng vay do thủ tục hành chính không còn hiệu quả, trong khi giá thị trường thay đổi Việc không thu hồi được tài sản đảm bảo kịp thời đã làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị tắc nghẽn, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của họ.

Hiện tượng "Cục máu đông" là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc Quốc hội ban hành NQ42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu Nghị quyết 42 quy định tại Điều 8 về việc rút ngắn thủ tục xử lý tài sản đảm bảo, đánh dấu một bước tiến quan trọng cho ngành ngân hàng Kể từ khi Nghị quyết 42 có hiệu lực vào tháng 8 năm 2017, hệ thống ngân hàng đã chứng kiến sự khởi sắc rõ rệt nhờ những cải cách này.

Bài luận này sẽ đi từ tư duy tổng quát đến cụ thể, bắt đầu bằng việc khám phá thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu của ACB Để có cái nhìn khách quan về ACB, trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu tổng quan về tình hình nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

2.2.1 Tình hình nợ xấu của hệ thống NH giai đoạn 2017-2019

Theo báo cáo của Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong năm 2017 đạt khoảng 2,5% Đến năm 2018, nợ xấu của các TCTD giảm xuống còn khoảng 163 nghìn tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là 2,4%, giảm nhẹ 0,1% so với năm trước.

Tống nự cho vay (tý dõng) • Týlệnợxĩu

Cơ cấu nợ xỉu của 21 ngân háng năm 2017 (tỷ đong)

Nguồn: BCTC năm 2017 của 22 Ngân hàng do báo VietNamBiz tổng hợp

Nhìn vào biểu đồ Cơ cấu nợ xấu ta có thể thấy, trong 3 nhóm nợ 3, 4, 5 của các

Nợ có khả năng mất vốn (Nhóm 5) hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngân hàng (NH), khiến họ gặp nhiều khó khăn và lo lắng trong việc xử lý nợ xấu Tuy nhiên, thủ tục xử lý nợ vẫn còn rườm rà và bất cập, gây ra không ít đau đầu cho các NH trong công tác này.

Bài báo "Bức tranh toàn cảnh nợ xấu Ngân hàng năm 2019" trên VietstockFinance cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình nợ xấu của 22 ngân hàng trong năm 2019 Nội dung bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu, đồng thời đánh giá xu hướng và biện pháp khắc phục của các ngân hàng trong bối cảnh kinh tế.

Năm 2019, tổng nợ xấu của 22 ngân hàng ghi nhận đạt 78,522 tỷ đồng, tăng 41% so với đầu năm, nhưng chỉ có một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên 3% Đây cũng là năm mà lợi nhuận của các ngân hàng đạt mức cao kỷ lục, với hầu hết các ngân hàng báo lãi tăng trưởng so với năm trước Trong số đó, chỉ có ba ngân hàng báo lỗ là NCB (-37%), PGBank (-8%) và KLB (-70%) Vietcombank dẫn đầu về lợi nhuận trước thuế với hơn 23 nghìn tỷ đồng, tiếp theo là Techcombank với 12,838 tỷ đồng, vượt qua Viettinbank (11,780 tỷ đồng) và BIDV (10,876 tỷ đồng) Thành tích này được coi là một bước ngoặt lớn trong ngành ngân hàng.

I Nợ xểu _Dtf nọ cho vay

BID J9.451 Jj 8.802 Jy Ji 925 J 1⅛ 9 988.73 _JJ.J J 1

CTG JJ Jip.8U 13.709 JJI⅛ 935.271 e M 9 P l = JJJJ % 1,16 JJJ1⅛9%

Lợi nhuận trước thuế năm 2019 của các Ngân hàng Đvt: Tỷ đồng

ACB đạt 7.516 tỷ đồng, tăng 103%, cho thấy sự thay đổi và nỗ lực nội tại đáng ghi nhận Mặc dù tỷ lệ này vẫn thấp so với các ngân hàng khác, nhưng so với kết quả năm 2018 của chính ACB, đây là một thành tựu đáng khen ngợi.

Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng (NH) tăng mạnh trong năm 2019, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu Điều này có thể giải thích bởi hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH là cho vay, vì càng cho vay nhiều thì lợi nhuận càng lớn, nhưng đồng thời cũng kéo theo nguy cơ nợ xấu gia tăng.

Dư nợ cho vay khách hàng và tỷ lệ nợ xấu của các NH năm 2019 Đvt: TỶ đồng

Tỷ lệ nợ xấu nhìn chung của các NH giao động từ 0,54% đến 3,42% Trong đó

Ngân hàng VPB đang dẫn đầu với tỷ lệ nợ xấu cao nhất, vượt mức cho phép của Chính phủ là 3% Trong khi đó, ACB nổi bật với khả năng quản lý và xử lý nợ xấu hiệu quả nhất Tổng dư nợ cho vay giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch đáng kể; những ngân hàng có quy mô nguồn vốn lớn thường có dư nợ cao hơn, điều này là dễ hiểu.

Tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng tính đến 31/12/2019 Đvt: Tỷ đồng, %

ACB hiện đang dẫn đầu hệ thống ngân hàng với tỷ lệ nợ xấu thấp nhất, chỉ đạt 0,54% So với các ngân hàng lớn như Vietcombank với 0,78% và BIDV với 1,74%, tỷ lệ nợ xấu của ACB cho thấy sự hiệu quả vượt trội trong công tác quản lý và xử lý nợ xấu.

2.2.2 Thực trạng nợ xấu và xử lý của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2017-2019

Ngân hàng ACB luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp, đứng trong top các ngân hàng tại Việt Nam với tỷ lệ chỉ 0,54% tính đến ngày 31/12/2019 Điều này chứng tỏ ACB là một trong những ngân hàng thực hiện hiệu quả Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

Nợ xấu được quy định tại Nghị quyết 42 là nợ nhóm 3 (Nợ dưới chuẩn), nhóm

4 (Nợ nghi ngờ), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Vậy cơ cấu nợ xấu của ACB như thế nào

Nợ xấu Nhóm 3-5 (tỷ đồng) 1390 1675 21

Nợ quá hạn Nhóm 2-5 (tỷ đồng) 1839 2058 12

Nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 0,70 0,73 0,03

Nợ nhóm 5/Tổng nợ xấu (%) 57,06 70,40 13,34

Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) 0,93 0,89 -0,03

Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng nợ xấu (%)

2.2.2.1 Tình hình huy động vốn của ACB

Biểu đồ 2.1: Hoạt động huy động vốn

Biểu đồ minh họa tổng tiền gửi khách hàng của ngân hàng Á Châu trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng này liên tục tăng trưởng và ổn định Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn mà còn đảm bảo khả năng thanh khoản hiệu quả cho ngân hàng.

Ngân hàng Á Châu (ACB) đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong huy động tiền gửi khách hàng Cụ thể, năm 2017, ACB huy động được 241.393 triệu đồng, và con số này đã tăng lên 269.999 triệu đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 28.606 triệu đồng Đặc biệt, năm 2019 chứng kiến sự bùng nổ với tổng tiền gửi tăng thêm 38.130 triệu đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 14,12% so với năm trước.

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU THEO NGHỊ QUYẾT 42

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:39

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w