1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm

69 37 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Người Dân Về Việc Thực Hiện Nghị Quyết 42/NQ-CP Về Các Biện Pháp Hỗ Trợ Người Dân Gặp Khó Khăn Do Đại Dịch Covid-2019 Trên Địa Bàn Xã Cổ Linh Huyện Pác Nặm
Tác giả Lường Văn Khuyến
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Văn Hùng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ (9)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (9)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (10)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (11)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (11)
    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (11)
  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (12)
    • 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN (12)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (12)
      • 2.1.2. Vai trò của nghiên cứu sự hài lòng của người dân đối với các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid - 2019 (18)
      • 2.1.3. Sự hài lòng của khách hàng (19)
      • 2.1.4. Nội dung đánh giá sự hài lòng của người dân đối với các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid – 2019 (28)
      • 2.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn (29)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (30)
      • 2.2.1. Tình hình hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid – 2019 ở một số vùng của nước ta (31)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra (32)
  • PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (34)
      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Cổ Linh huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn (34)
      • 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Cổ Linh huyện Pác Nặm Tỉnh Bắc kạn (35)
      • 3.1.3 Đánh giá chung (39)
    • 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
      • 3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin (40)
      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (42)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (42)
      • 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (43)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 42/NQ-CP VỀ CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-2019 (44)
      • 4.1.1. Đối tượng được hỗ trợ do đại dịch covid-2019 (44)
      • 4.1.2. Số tiền được hỗ trợ do đại dịch covid-2019 (51)
      • 4.1.3. Đánh giá chung (56)
    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC THỰC HIỆN HIỆN NGHỊ QUYẾT (58)
      • 4.2.1. Yếu tố địa hình (58)
      • 4.2.2. Yếu tố giao tiếp (60)
    • 4.3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-2019 (63)
      • 4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ cho người dân (63)
      • 4.3.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức xã Cổ Linh (64)
      • 4.3.3. Nâng cao nhận thức và trình độ hiểu biết của người dân (64)
  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (67)
    • 5.1 KẾT LUẬN (67)
    • 5.2 KIẾN NGHỊ (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)
    • Hộp 4.1. Người dân vui mừng vì được nhận hỗ trợ (55)
    • Hộp 4.2. Phỏng vấn người có công với cách mạng ở xã Cổ Linh (55)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Sự hài lòng và sự hài lòng của người dân

Theo Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là đánh giá của họ về sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên việc đáp ứng nhu cầu và mong đợi Đồng thời, Tse & Wilton (1988) cho rằng sự hài lòng phản ánh phản ứng của người tiêu dùng khi so sánh giữa mong muốn ban đầu và trải nghiệm thực tế với sản phẩm, dẫn đến sự chấp nhận cuối cùng khi sử dụng.

Sự hài lòng của người tiêu dùng, theo Theo Oliver, là phản ứng của họ khi những mong muốn được đáp ứng, bao gồm cả việc sản phẩm hoặc dịch vụ vượt qua hoặc không đạt được kỳ vọng Zeithaml V và Bitner R định nghĩa sự hài lòng của khách hàng là đánh giá của họ về mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu và mong đợi Brown nhấn mạnh rằng sự hài lòng của khách hàng là trạng thái khi những yêu cầu, mong muốn và kỳ vọng của họ đối với sản phẩm và dịch vụ được thỏa mãn hoặc vượt quá mức thỏa mãn.

Theo Kotler (2003), sự hài lòng là cảm giác vui thích hoặc thất vọng của một người, phát sinh từ việc so sánh cảm nhận với mong đợi về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ Ông phân loại sự hài lòng thành ba cấp độ: không hài lòng khi nhận thức thấp hơn kỳ vọng, hài lòng khi nhận thức bằng kỳ vọng, và rất hài lòng khi nhận thức vượt qua kỳ vọng Đối với khu vực công, Tony Bovaird và Elike Loffler (1996) cho rằng quản trị công chất lượng cao không chỉ gia tăng sự hài lòng của khách hàng mà còn xây dựng sự trung thực thông qua minh bạch, trách nhiệm giải trình và đối thoại dân chủ Đánh giá khu vực công trong cung cấp dịch vụ hành chính cần được xem xét qua trách nhiệm và hoạt động của công dân cùng các nhóm lợi ích.

Việc nâng cao sự hài lòng của người dân với các biện pháp hỗ trợ trong bối cảnh khó khăn do đại dịch Covid-19 là rất quan trọng Điều này không chỉ tạo nền tảng vững chắc mà còn là động lực cho khu vực công thực hiện các hoạt động thường xuyên, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.

Sự hài lòng của người dân đối với các biện pháp hỗ trợ trong đại dịch Covid-19 được hình thành từ những đánh giá chủ quan dựa trên kinh nghiệm cá nhân và cảm giác thỏa mãn khi nhu cầu được đáp ứng Sau khi thực hiện các thủ tục hành chính, người dân so sánh thực tế nhận được với kỳ vọng của mình để xác định mức độ hài lòng Nếu lợi ích thực tế thấp hơn kỳ vọng, người dân sẽ cảm thấy thất vọng; ngược lại, nếu lợi ích thực tế đáp ứng đủ hoặc vượt qua kỳ vọng, họ sẽ cảm thấy hài lòng hoặc thậm chí hài lòng hơn mong đợi.

2.1.1.2.Đại dịch covid-19 Đại dịch COVID-19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu Khởi nguồn vào cuối tháng 12/2019 với tâm dịch đầu tiên được ghi nhận tại thành phố Vũ Hán thuộc miền Trung Trung Quốc, bắt nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân Giới chức y tế địa phương xác nhận rằng trước đó họ đã từng tiếp xúc, chủ yếu với những thương nhân buôn bán và làm việc tại chợ bán buôn hải sản Hoa Nam Các nhà khoa học Trung Quốc đã tiến hành nghiên cứu và phân lập được một chủng coronavirus mới, được Tổ chức Y tế Thế giới lúc đó tạm thời gọi là 2019-nCoV, có trình tự gen giống với SARS-CoV trước đây với mức tương đồng lên tới 79,5%.

Nguồn gốc của virus 2019-nCoV và vật chủ trung gian truyền bệnh sang người vẫn chưa được xác nhận Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy dơi có thể là nguồn nguyên thủy của virus này Trong số 585 mẫu động vật thu thập từ chợ, có 33 mẫu cho thấy bằng chứng về sự hiện diện của 2019-nCoV Các nghiên cứu về phát sinh chủng loại của virus này đang được thực hiện để tìm hiểu lịch sử tiến hóa và mối quan hệ của nó với các loài sinh vật khác.

Vào ngày 22/1/2020, một báo cáo quan trọng đã được công bố từ Đại học Bắc Kinh, Đại học Y học cổ truyền Trung Hoa Quảng Tây, Đại học Ninh Ba và Học viện Công nghệ Sinh học.

Nghiên cứu từ Vũ Hán đã so sánh xu hướng sử dụng codon của virus 2019-nCoV với các loài như người, dơi, gà, nhím, tê tê và hai loài rắn, kết luận rằng rắn có thể là nguồn gốc động vật hoang dã của virus này trước khi lây sang người Tuy nhiên, tuyên bố này đã gây ra nhiều tranh cãi, khi một số ý kiến cho rằng nguồn gốc thực sự nên là dơi và một vật chủ trung gian như chim hoặc thú, do rắn là động vật biến nhiệt, không tương tự như người Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu đã bác bỏ lý luận này bằng cách sử dụng dữ liệu tái tổ hợp và xu hướng sử dụng codon của các virus SARS/MERS, cho rằng sự kiện tái tổ hợp có thể đã xảy ra trong dơi.

Một nghiên cứu được công bố trên bioRxiv vào ngày 23/1/2020 từ các nhà khoa học thuộc Viện Virus học Vũ Hán và các tổ chức liên quan cho thấy 2019-nCoV có khả năng xuất phát từ dơi Phân tích của họ chỉ ra rằng 2019-nCoV có độ đồng nhất 96% với coronavirus dơi được phát hiện vào năm 2013.

Bài báo của Domenico Benvenuto et al trình bày cây phát sinh chủng loài từ 15 trình tự bộ gen của 2019-nCoV và 12 trình tự tương tự từ ngân hàng gen, bao gồm các virus SARS, MERS và coronavirus trên dơi Phân tích cho thấy nucleocapsid và spike glycoprotein có các vị trí chịu áp lực chọn lọc dương Mô hình tương đồng chỉ ra sự khác biệt phân tử và cấu trúc giữa các virus Cây phát sinh cho thấy 2019-nCoV có mối quan hệ gần gũi với coronavirus trên dơi, đặc biệt là với trình tự từ loài Rhinolophus sinicus năm 2015 Ngoài ra, phân tích cấu trúc phát hiện các đột biến ở spike glycoprotein và nucleocapsid protein Các tác giả kết luận rằng 2019-nCoV là một coronavirus khác biệt với SARS, có thể đã lây truyền từ dơi hoặc vật chủ khác sang con người.

* Tình hình các ca lây nhiễm trên thế giới

Các ca nghi nhiễm SARS-CoV-2 đầu tiên được báo cáo ở Vũ Hán vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, với trường hợp tử vong đầu tiên vào ngày 9 tháng 1 năm 2020 Virus đã lây lan ra ngoài Trung Quốc, xác nhận ca nhiễm đầu tiên tại Thái Lan và Nhật Bản Đến giữa tháng 1 năm 2020, sự lây nhiễm từ người sang người đã được xác nhận, khiến tỷ lệ bùng phát dịch tăng nhanh Ngày 23 tháng 1 năm 2020, chính phủ Trung Quốc đã quyết định phong tỏa Vũ Hán, tạm ngừng toàn bộ hệ thống giao thông công cộng và hoạt động xuất - nhập khẩu.

Ngày 11 tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ra tuyên bố gọi

"COVID-19" là "Đại dịch toàn cầu".

Các ca nghi ngờ đầu tiên ở Vũ Hán (Trung Quốc) được báo cáo vào ngày

Vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, các triệu chứng đầu tiên của dịch bệnh COVID-19 đã xuất hiện hơn ba tuần trước đó, vào ngày 8 tháng 12 Chợ hải sản Hoa Nam, được xác định là điểm bùng phát dịch đầu tiên, đã đóng cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2020, và những bệnh nhân có triệu chứng đã được cách ly Hơn 700 người, bao gồm hơn 400 nhân viên y tế và những người tiếp xúc gần, đã được theo dõi Phương pháp xét nghiệm phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược đã được phát triển để phát hiện virus 2019-nCoV, dẫn đến việc xác nhận 41 ca nhiễm tại Vũ Hán, trong đó có hai người là vợ chồng, một trong số họ chưa từng đến chợ, và ba người khác là thành viên trong gia đình họ, làm việc tại quầy hải sản.

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2020, ca tử vong đầu tiên do virus xảy ra ở một người đàn ông 61 tuổi tại Vũ Hán Tiếp theo, vào ngày 16 tháng 1, một người đàn ông 69 tuổi khác cũng ở Vũ Hán đã được xác nhận mắc bệnh và qua đời một ngày trước đó Đến ngày 14 tháng 1, việc lây truyền từ người sang người vẫn chưa được loại trừ, dẫn đến cảnh báo từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về khả năng xảy ra một vụ dịch rộng hơn.

Vào năm 2020, các ca nhiễm bệnh COVID-19 đầu tiên bên ngoài Trung Quốc đại lục đã được xác nhận, bao gồm 3 phụ nữ và 1 đàn ông tại Thái Lan, cùng với 1 đàn ông ở Nhật Bản.

1 phụ nữ ở Hàn Quốc, 1 phụ nữ ở Đài Loan, 1 đàn ông ở Hồng Kông, 1 phụ nữ ở

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Theo kế hoạch, quy mô hỗ trợ của gói 62.000 tỉ đồng sẽ hỗ trợ cho khoảng

Hỗ trợ cho 20 triệu đối tượng được thụ hưởng bao gồm khoảng 30.000 tỉ đồng từ ngân sách nhà nước dưới hình thức tiền mặt Ngoài ra, còn có các hình thức hỗ trợ gián tiếp như gói cho vay 16.000 tỉ đồng để trả lương cho người lao động và gói 6.000 tỉ đồng dành cho doanh nghiệp đào tạo.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, tính đến tháng 8, gần 16 triệu người đã được phê duyệt danh sách hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ, với tổng kinh phí trên 17,5 nghìn tỉ đồng Việc chi trả hỗ trợ cơ bản đã hoàn thành, đảm bảo đúng đối tượng và đúng mục đích, đáp ứng yêu cầu đề ra.

2.2.1 Tình hình hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid – 2019 ở một số vùng của nước ta

Các đối tượng được chi trả theo Nghị quyết số 42 Chính phủ và Quyết định

15 của Chính phủ, đến nay Đà Nẵng.

Trong giai đoạn 1 từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020, Đà Nẵng đã hỗ trợ tài chính cho 130.448 người bị ảnh hưởng bởi COVID-19, trong đó có 35.059 người lao động, với tổng kinh phí lên tới 138,2 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2 từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2020, đã có 96.389 người nhận hỗ trợ với tổng kinh phí 70,5 tỷ đồng Hiện tại, quá trình triển khai hỗ trợ cho đối tượng người lao động đang được thực hiện và thống kê số liệu cho đợt 2.

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ đã phải tạm ngừng hoạt động, dẫn đến khó khăn trong tình hình lao động và đời sống của một bộ phận người dân Tại Đà Nẵng, hơn 190.000 người lao động đã bị ảnh hưởng bởi dịch, trong đó có hơn 20.000 lao động bị chấm dứt hợp đồng, 70.120 lao động bị ngừng việc không hưởng lương, và 99.280 lao động không có hợp đồng lao động đã mất việc làm.

Theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg, các địa phương trong tỉnh đang triển khai chi trả hỗ trợ tài chính cho người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 Chính sách này nhằm giúp người dân vượt qua khó khăn trong thời gian dịch bệnh.

Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, tỉnh đã chỉ đạo các ngành và địa phương chủ động rà soát các đối tượng đủ điều kiện nhận hỗ trợ, đồng thời tổng hợp số lượng đối tượng và dự kiến nguồn kinh phí để thực hiện.

Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện chi hỗ trợ một lần cho các nhóm đối tượng như người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, và người thuộc hộ nghèo, cận nghèo được phê duyệt đến ngày 31/12/2019, bắt đầu từ ngày 30/4 và hoàn tất trước ngày 15/5/2020.

Việc chi tiền hỗ trợ cho các đối tượng sẽ kết thúc vào ngày 31/7/2020 Theo Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh, kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng cụ thể sẽ được chi trả trực tiếp cho người lao động tại UBND xã hoặc chuyển vào tài khoản cá nhân theo nguyện vọng của người lao động khi nộp đơn.

Việc rà soát và thống kê đối tượng hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết số 42 và Quyết định số 15 của Chính phủ diễn ra khẩn trương do số lượng lớn người cần hỗ trợ Cấp ủy và chính quyền các cấp đã tích cực tham gia, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Họ đã nỗ lực làm việc cả trong ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5 để lập danh sách đối tượng và triển khai kế hoạch hỗ trợ, nhằm nhanh chóng đưa tiền hỗ trợ đến tay người dân, giúp họ vượt qua khó khăn và ổn định cuộc sống.

Theo báo cáo nhanh từ các huyện, thành phố, đã có 110.813 người nhận tiền hỗ trợ, bao gồm 1.758 người có công với cách mạng, 812 thân nhân người có công, 99.830 người thuộc hộ nghèo và cận nghèo, cùng 8.413 đối tượng bảo trợ xã hội Tổng kinh phí hỗ trợ đã vượt quá 91,3 tỷ đồng Hiện tại, UBND tỉnh đang xem xét phê duyệt bổ sung cho UBND huyện Chợ Mới 4.107 khẩu và cấp thêm 3.080.250.000 đồng để hỗ trợ các hộ cận nghèo theo quy định.

Theo Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 08/5/2020 của UBND tỉnh, các đối tượng còn lại sẽ được hỗ trợ đợt 2 Hiện tại, các địa phương đang tiến hành triển khai kế hoạch này, nhưng vẫn chưa có số liệu cụ thể.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra

Từ kinh nghiệm hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 ở một số địa phương, có thể rút ra những bài học quý giá.

Mặc dù hầu hết các địa phương đã hoàn thành chi trả kinh phí hỗ trợ cho người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, và hộ nghèo, một số nơi vẫn triển khai chậm Việc hỗ trợ người lao động, hộ kinh doanh và doanh nghiệp theo Nghị quyết 42 và Quyết định 15 chưa được chú trọng, dẫn đến số người nhận hỗ trợ còn ít Đặc biệt, số hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người lao động và vay vốn để trả lương ngưng việc vẫn hạn chế.

Trong tháng 6 năm 2020, cần tập trung cao độ vào việc hỗ trợ các đối tượng lao động, đặc biệt là những người không có hợp đồng lao động, lao động tạm hoãn hợp đồng, nghỉ việc không lương, và lao động bị chấm dứt hợp đồng nhưng không đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp Việc triển khai chi trả tiền hỗ trợ cho những đối tượng này cần được thực hiện đúng quy định và theo danh sách đã được rà soát, phê duyệt.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Cổ Linh huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn

Cổ Linh là một xã vùng sâu, xa thuộc huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn, nằm ở phía Tây - Nam của huyện và cách trung tâm huyện 15 km về phía nam Xã có ranh giới hành chính được xác định rõ ràng.

- Phía Bắc giáp xã Bộc Bố.

- Phía Đông giáp xã Xuân La.

- Phía Tây giáp xã Hồng Thái - Nà Hang - Tuyên Quang.

- Phía Nam giáp xã Cao Tân.

Hình 2.1 Sơ đồ hành chính xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm

Xã Cổ Linh, một xã miền núi, sở hữu địa hình phức tạp với độ dốc trung bình từ 400 đến 1.200 mét so với mặt nước biển, tạo nên sự chia cắt mạnh mẽ trong khu vực.

Xã Cổ Linh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, thường có rét đậm và rét hại kéo dài do ảnh hưởng của vùng núi cao Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với nguy cơ cao về lũ ống, lũ quét và sạt lở đất do địa hình phức tạp và độ dốc lớn.

Nhiệt độ trung bình năm từ 22 0 C – 28 0 C, độ ẩm không khí trung bình từ 84 - 85%.

Xã có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1300-1500 mm, thuộc khu vực mưa ít của tỉnh Bắc Kạn Mùa mưa tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 7, chiếm tới 90% tổng lượng mưa cả năm, trong khi các tháng còn lại có lượng mưa thấp Sự phân bố mưa không đều và chênh lệch lớn đã dẫn đến nhiều vấn đề như sạt lở đất, lũ quét và hạn hán, gây khó khăn cho sự phát triển nông - lâm nghiệp trong khu vực.

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Cổ Linh huyện Pác Nặm Tỉnh Bắc kạn

Bảng 3.1 Tình hình phát triển kinh tế xã Cổ Linh giai đoạn 2017-2019

STT Loại Tốc độ phát triển ĐVT Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 bình quân (%)

Nguồn: UBND xã Cổ Linh (2017-2019)

- Cây lúa vụ mùa: Diện tích đất trồng lúa giai đoạn 2017 - 2019 là 150 ha, với năng suất bình quân từ 55-57 tạ/ha.

- Cây ngô vụ xuân: Diện tích năm 2017 là 328,7 ha, năm 2019 là 312 ha, tốc độ phát triển bình quân đạt 97,43%.

Tổng đàn lợn năm 2017 là 3.350 con, đến năm 2019 là 3.130, tốc độ phát triển bình quân đạt 96,66%

Năm 2019, tổng đàn trâu, bò đạt 92,7% kế hoạch với 1.569/1.691 con; đàn lợn đạt 89,4% kế hoạch với 3.130/3.500 con; đàn dê chỉ đạt 17% kế hoạch với 75/440 con; và đàn gia cầm đạt 91,8% kế hoạch với 13.600/14.800 con Đàn gia súc, gia cầm tại xã phát triển ổn định, và người dân đang tiếp tục tái đàn, đặc biệt là đàn lợn.

Năm 2019, công tác quản lý và khai thác gỗ ghi nhận tổng số 18 hồ sơ đăng ký khai thác, với khối lượng gỗ mỡ được cấp phép lên tới hơn 200 m³.

Trong công tác trồng rừng, đã thực hiện kế hoạch trồng mới 32 ha, bao gồm 25 ha rừng sau khai thác và 7 ha rừng phân tán Hiện tại, người dân đã hoàn thành việc trồng tại 03 thôn (Bản Nghè, Bản Cảm, Nặm Nhì) với sự tham gia của 87 hộ, tổng số lượng cây trồng đạt 21.400 cây, chủ yếu là cây lát và xoan.

+ Tổng số tiền thu ngân sách năm 2017 là 75.359.760 đồng, đến năm 2019 là 70.076.162 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân đạt 96,43%.

3.1.2.2 Văn hóa xã hội - Giáo dục -Y tế.

Toàn xã có 12 thôn, trong đó 7 thôn vùng cao, 5 thôn vùng thấp.

Tổng số: 868 hộ = 4213 nhân khẩu, gồm 4 dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao Trong đó: - Hộ nghèo là 436/868 chiếm 50,23%

- Hộ cận nghèo là hộ137 /868 hộ chiếm 15,78%

Xã chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và được xác định là xã đặc biệt khó khăn, đã nhận được sự đầu tư và hỗ trợ từ Nhà nước thông qua các chương trình như Chương trình 135, Nghị quyết 30a/CP và phát triển nông thôn mới Những nỗ lực này đã mang lại kết quả đáng kể, với hạ tầng cơ sở được cải thiện, công tác an sinh xã hội được thực hiện hiệu quả, và tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo Sản xuất nông, lâm nghiệp cũng có sự phát triển rõ rệt, giúp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch đề ra.

- Công tác lao động, việc làm: Có 14 lao động được giải quyết việc làm

- Công tác thực hiện chế độ đối với người hưởng CSXH và người có công: DTTS

08 thẻ, tăng trẻ em 05 thẻ, giảm DTTS 06 người, giảm trẻ em 06 người, báo mất 22 trường hợp, sửa thông tin 7 trường hợp

Công tác giảm nghèo tiếp tục được triển khai theo kế hoạch với mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3,5% mỗi năm Trong lĩnh vực văn hóa thông tin và du lịch, huyện phối hợp với Trung tâm văn hóa tổ chức các đêm tuyên truyền thông tin cơ sở Thông tin được cập nhật thường xuyên qua hệ thống loa truyền thanh xã, bao gồm tuyên truyền phòng chống dịch Covid-19, chào mừng Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ tư nhiệm kỳ 2020-2025, và quản lý bảo vệ rừng với tần suất 2 lượt/ngày, đồng thời phát các thông báo và công văn của UBND xã đến các thôn.

Xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm có tiềm năng phát triển du lịch nhờ vào cảnh quan thiên nhiên đẹp Khu vực Mù Là thuộc thôn Lủng Phặc là một điểm du lịch hấp dẫn tiềm năng nếu có sự đầu tư quy mô Nơi đây có địa hình phù hợp với nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, homstay, cáp treo ngắm cảnh và du lịch mạo hiểm Khí hậu trong lành và vị trí giáp ranh giữa tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang cũng là những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển du lịch tại đây.

- THCS: tổng số học sinh 235/235 (có 12 học sinh khuyết tật không đánh giá)

- Tiểu học: Tổng số có 490 h/s có 384 học sinh được đánh giá; có 15 học sinh khuyết tật không đánh giá

Trong năm học 2019-2020, mầm non đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác y tế Đội ngũ y tế đã thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, với sự trực 24/24 tại Trạm Tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng đạt 144 lượt, nâng tổng số lượt khám lên 2.677 trên 4.370, chiếm tỷ lệ 61.3%.

Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên: 0,075% Tỷ lệ sinh con thứ 3 có: 03 trường hợp cộng dồn từ đầu năm có 19/61 trường hợp, chiếm 31%.

Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống: 89/508 chiếm 17,5%.

Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ tại xã Cổ Linh đạt 55.5%, với 55 trường hợp trong tổng số 99 trẻ Kết quả này được thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, căn cứ theo Quyết định số 734/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của UBND tỉnh.

Hướng dẫn số 337/HD-BCĐ ngày 07/9/2017 của Ban Chỉ đạo tỉnh Bắc Kạn đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2018 – 2020.

Tổng số tiêu chí đạt được là 08, bao gồm tiêu chí số 1, số 7, số 8, số 12, số 13, số 14 và số 15.

Trong tổng số tiêu chí đánh giá, có 11 tiêu chí chưa đạt, bao gồm tiêu chí số 2, số 4, số 5, số 6, số 9, số 10, số 11, số 16 và số 17.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin.

Thông tin thứ cấp là dữ liệu đã được thu thập và có sẵn, thường được lấy từ sách, báo và tạp chí liên quan đến chủ đề nghiên cứu, bao gồm giáo trình và bài giảng.

Bài viết này tổng hợp 31 báo cáo tốt nghiệp và các đề tài nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn, dựa trên số liệu từ các báo cáo thống kê của xã Cổ Linh Quá trình thu thập thông tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 3.2 Thu thập thông tin thứ cấp

STT Loại thông tin Nguồn thu thập Phương pháp thu thập

Dữ liệu từ các tài liệu lý luận và sách giáo trình, cùng với việc tra cứu và chọn lọc thông tin thực tiễn, cho thấy mức độ hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết liên quan đến internet Các nghiên cứu, khóa luận, và bài báo cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phản hồi của cộng đồng đối với các chính sách này.

42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-2019

Báo cáo hàng năm về thực trạng địa bàn xã Cổ Linh năm 2019 đã được tổng hợp từ các nghiên cứu và điều kiện tự báo cáo định kỳ Các số liệu này phản ánh rõ nét đặc điểm kinh tế - xã hội của khu vực, cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển và thách thức mà xã gặp phải Niên giám thống kê cũng đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá tình hình địa phương.

UBND xã Cổ Linh đã thực hiện nghị quyết 42/NQ-CP nhằm hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 Các biện pháp hỗ trợ này bao gồm việc tổng hợp và báo cáo các thông tin liên quan để đảm bảo sự công khai và minh bạch trong quá trình triển khai Việc thực hiện nghị quyết không chỉ giúp người dân vượt qua khó khăn mà còn thể hiện sự quan tâm của chính quyền địa phương đối với cộng đồng.

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng hỏi thiết kế sẵn, với đối tượng điều tra là người dân được hỗ trợ tại xã Cổ Linh Để đảm bảo có được dữ liệu cần thiết cho đề tài, tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 40 người dân được hỗ trợ cùng với 4 cán bộ liên quan đến công tác hỗ trợ người dân gặp khó khăn trong đại dịch Covid-19.

Bảng 3.3 Số mẫu điều tra

STT Thôn Tổng số mẫu

3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Các thông tin thứ cấp được chọn số liệu đáng tin cậy được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu.

Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán các chỉ tiêu cần thiết, nhằm phân tích xu hướng vận động của từng đơn vị trong tổng thể Kết quả sau đó được tổng hợp và suy rộng để đưa ra cái nhìn tổng quát về tình hình chung.

Sau khi thu thập số liệu tại địa bàn nghiên cứu, việc kiểm tra phiếu điều tra là cần thiết để bổ sung các thông tin thiếu và chưa đầy đủ Quá trình này bao gồm sắp xếp, tổng hợp và phân loại thông tin thành từng nhóm, từ đó tính toán các chỉ tiêu tổng hợp theo nội dung của đề tài nghiên cứu.

- Tổng hợp và xử lý thông tin: Tổng hợp kết quả điều tra theo các chỉ tiêu phân tích.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu và vào số liệu: sử dụng phần mền Excel.

3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin

3.2.3.1 Phương pháp thắng kê mô tả Để phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội bằng việc mô tả thông tin qua các chỉ tiêu tổng họp như số liệu tuyệt đối, số tương đối, số bình quân; mô tả quá trình biến động và mối qua hệ giữa các hiện tượng; mô tả và so sánh các hiện tượng dựa trên cơ sở phân tổ sẽ phân tích sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-2019.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng trong phân tích hiện tượng tự nhiên và xã hội, giúp đánh giá mức độ phát triển và hiệu quả của các yếu tố Qua việc so sánh, chúng ta có thể xác định các định hướng và giải pháp tối ưu cho từng trường hợp cụ thể Để thực hiện so sánh, việc xác định số gốc là cần thiết, dẫn đến sự đa dạng trong các dạng so sánh được áp dụng.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu về đối tượng được hỗ trợ do đại dịch covid-2019

- Số tiền được hỗ trợ do đại dịch covid-2019

- Sự hài lòng của người dân khi được hỗ trợ do đại dịch covid-2019

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 01/06/2022, 09:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Đại dịch Covid – 2019 theo một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Bảng 1.1. Đại dịch Covid – 2019 theo một số quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới (Trang 18)
* Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
h ình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984) (Trang 20)
Hình 1.2. Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Hình 1.2. Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ (Trang 22)
Hình 1.3. Mô hình tổng hợp của chất lượng dịch vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Hình 1.3. Mô hình tổng hợp của chất lượng dịch vụ (Trang 23)
Hình 1.4. Chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Hình 1.4. Chất lượng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức (Trang 26)
* Mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar và cộng sự (2000) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
h ình tiền đề và trung gian của Dabholkar và cộng sự (2000) (Trang 27)
Hình 1.6. Mô hình chất lượng dịch vụ trong ngân hàng trực tuyến (Internet banking) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Hình 1.6. Mô hình chất lượng dịch vụ trong ngân hàng trực tuyến (Internet banking) (Trang 28)
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Hình 2.1. Sơ đồ hành chính xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm (Trang 34)
Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã Cổ Linh giai đoạn 2017-2019 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã Cổ Linh giai đoạn 2017-2019 (Trang 35)
Hình 3.1. Văn hóa, du lịc hở xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Hình 3.1. Văn hóa, du lịc hở xã Cổ Linh, huyện Pác Nặm (Trang 37)
Bảng 3.2. Thu thập thông tin thứ cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Bảng 3.2. Thu thập thông tin thứ cấp (Trang 41)
Nguồn số liệu sơ cấp được điều tra trực tiếp thông qua bảng hỏi thiết kế có sẵn. Đối tượng điều tra là người dân được hỗ trợ trên địa bàn xã Cổ linh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
gu ồn số liệu sơ cấp được điều tra trực tiếp thông qua bảng hỏi thiết kế có sẵn. Đối tượng điều tra là người dân được hỗ trợ trên địa bàn xã Cổ linh (Trang 41)
Bảng 3.3. Số mẫu điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
Bảng 3.3. Số mẫu điều tra (Trang 42)
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của người dân về việc thực hiện nghị quyết 42 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch covid 2019 trên địa bàn xã cổ linh huyện pác nặm
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w