1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong việc ra quyết định cấp tín dụng tại NH TMCP quân đội chi nhánh văn phú khoá luận tốt nghiệp 194

102 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 586,04 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 1.2. Tính mới của đề tài (11)
  • 1.3. Kết cấu luận văn (12)
  • PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH TCDN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NHTM (13)
    • 2.1. Khái quát chung về hoạt động tín dụng tại NHTM (13)
      • 2.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM (13)
      • 2.1.2. Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cấp tín dụng tại (15)
    • NHTM 5 2.2. Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong việc ra quyết định cấp tín dụng tại NHTM ' (0)
      • 2.2.1. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp. .7 2.2.2. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp (17)
      • 2.2.3. Quy trình phân tích tài chính khách hàng DN trong việc ra quyết định cấp tín dụng tại NHTM......................................................................................................................' 10 2.2.4. Nội dung phân tích (20)
      • 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp (29)
    • PHẦN 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TCDN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MBBANK CN VĂN PHÚ (32)
      • 3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Văn Phú (32)
        • 3.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Văn Phú (32)
        • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quận đội - Chi nhánh Văn Phú (33)
        • 3.1.3. Thực trạng hoạt động tín dụng và Tổng quan kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Văn Phú (36)
      • 3.2. Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Văn Phú (40)
        • 3.2.1. Nguồn thông tin sử dụng (40)
        • 3.2.2. Phương pháp phân tích (41)
        • 3.2.3. Quy trình phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp (41)
        • 3.2.4. Nội dung phân tích (43)
      • 3.3. Phân tích tài chính một khách hàng doanh nghiệp cụ thể (46)
        • 3.3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Lê Lợi (46)
        • 3.3.2. Nội dung phân tích TCDN trong việc ra quyết dịnh cấp tín dụng cho Công ty TNHH Lê Lợi của MN Văn Phú (47)
      • 3.4. Đánh giá về công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Văn Phú (65)
        • 3.4.1. Thành tựu đạt được (65)
        • 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (67)
      • 3.5. So sánh với các Ngân hàng khác (72)
        • 3.5.1. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) (72)
        • 3.5.2. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) (73)
      • 3.6. Rút ra kinh nghiệm (73)
    • PHẦN 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VĂN PHÚ (76)
      • 4.1. Định hướng trong việc phát triển công tác Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp (76)
      • 4.2. Giải pháp của việc phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng (76)
        • 4.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập (76)
        • 4.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích (77)
        • 4.2.3. Hoàn thiện quy trình phân tích (78)
        • 4.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích (79)
        • 4.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng (82)
      • 4.3. Kiến nghị (84)
        • 4.3.1. Đối với Nhà nước và các bộ ngành liên quan (84)
        • 4.3.2. Đối với NHNN (85)
        • 4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Quân đội (85)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động của các Ngân hàng Thương Mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia, giống như mạch máu của nền kinh tế Trong đó, hoạt động tín dụng không chỉ mang lại doanh thu lớn mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là mục tiêu thiết yếu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của mỗi Ngân hàng Thương Mại.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, các Ngân hàng thực hiện quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt và khoa học, với sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và cán bộ có thẩm quyền Việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng tự chủ, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ Điều này giúp làm lành mạnh hóa các khoản vay, giảm thiểu rủi ro và thất thoát Tuy nhiên, công tác phân tích hiện đang gặp khó khăn về tính minh bạch thông tin, độ chính xác của kết quả và khả năng dự đoán tình hình kinh doanh trong tương lai.

Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Văn Phú, tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cấp tín dụng tại MBBank.

Tính mới của đề tài

Bài viết này đề xuất những phương pháp mới trong phân tích tài chính doanh nghiệp, tập trung vào việc đánh giá các chỉ tiêu và hệ số để xác định nguyên nhân biến động, thay vì chỉ tính toán để xếp loại như hiện nay Đồng thời, tác giả cũng khuyến nghị điều chỉnh tỷ trọng của các chỉ số nhằm nâng cao hiệu quả phân tích.

Kết cấu luận văn

Phần II: Tổng quan nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp trong việc ra quyết định cấp tín dụng tại NHTM

Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cấp tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi nhánh Văn Phú Hiện trạng phân tích tài chính tại ngân hàng này cần được đánh giá để xác định những ưu điểm và hạn chế trong quy trình cấp tín dụng Để nâng cao hiệu quả, cần hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác và kịp thời hơn trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH TCDN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NHTM

Khái quát chung về hoạt động tín dụng tại NHTM

2.1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM a, Khái quát về tín dụng

Tín dụng là mối quan hệ giữa người cho vay và người vay, trong đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định Người đi vay có trách nhiệm hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay vào thời điểm đến hạn, có thể kèm theo lãi suất hoặc không.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.

-Theo thời gian tín dụng: Gồm 3 loại hình tín dụng:

+Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm

+Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm

+Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm

-Theo mức độ đảm bảo: Gồm 2 loại hình tín dụng

+Tín dụng có đảm bảo: Là loại hình tín dụng có tài sản hoặc người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay

Tín dụng không có đảm bảo là hình thức vay vốn mà không cần tài sản hay người bảo lãnh để đảm bảo cho khoản nợ Quy trình tín dụng liên quan đến việc đánh giá khả năng trả nợ của người vay và quyết định cấp tín dụng dựa trên các yếu tố tài chính của họ.

Quy trình tín dụng là tổng hợp các bước mà Ngân hàng thực hiện từ khi nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng Nó cũng làm rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.

Các bước thực hiện quy trình

Bước 1: Lập báo cáo đề xuất tín dụng

Sau khi cán bộ tín dụng hoàn thành việc đánh giá và thu thập hồ sơ khách hàng, họ sẽ tiến hành thiết kế phương án phù hợp Tiếp theo, bước 2 là trình ký cấp kiểm soát để đảm bảo tính hợp lệ của phương án đã thiết kế.

Sau khi hoàn thành báo cáo đề xuất tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ trình bày và bảo vệ phương án kinh doanh trước cấp kiểm soát, thường là trưởng hoặc phó phòng kinh doanh.

Bước 3: Thẩm định hồ sơ

Sau khi nhận được sự chấp thuận từ cấp kiểm soát chi nhánh, đề xuất tín dụng sẽ được gửi lên cấp phê duyệt cùng với hồ sơ của khách hàng Bộ phận thẩm định sẽ kiểm tra tính xác thực của hồ sơ và đánh giá phương án, cũng như tiềm năng của doanh nghiệp.

Bước 4: Trình ký cấp phê duyệt

Bộ phận thẩm định hoàn tất quy trình kiểm tra và đánh giá hồ sơ, sau đó trình lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt phương án Khi được phê duyệt, ý kiến sẽ được gửi xuống bộ phận kinh doanh để thực hiện các bước tiếp theo.

Bước 5: Soạn hồ sơ và gửi ý kiến đến bộ phận kinh doanh để nhận phản hồi Nếu bộ phận kinh doanh không đồng ý, bộ phận thẩm định sẽ xem xét và chỉnh sửa theo ý kiến đó Ngược lại, nếu đồng ý, bộ phận thẩm định sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ văn kiện tín dụng cùng với các hợp đồng và thỏa thuận liên quan.

Sau khi hồ sơ được gửi đến bộ phận kinh doanh, quá trình ký kết thỏa thuận điều khoản với khách hàng sẽ bắt đầu Dựa vào nhu cầu và các điều kiện giữa hai bên, nếu doanh nghiệp đáp ứng được, việc giải ngân sẽ được thực hiện khi có nhu cầu từ phía doanh nghiệp.

Bước 7: Kiểm soát giải ngân

Cán bộ kinh doanh sẽ kiểm tra xem doanh nghiệp có sử dụng khoản vay đúng mục đích hay không, đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình tài chính và khả năng trả gốc lãi của doanh nghiệp.

Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam sử dụng 3 quy trình cấp tín dụng chính.

2.1.2 Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động cấp tín dụng tại NHTM a, Khái niệm

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình áp dụng các phương pháp khoa học nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp Qua đó, các bên liên quan có thể nắm bắt thực trạng tài chính, dự đoán các chỉ tiêu tài chính trong tương lai và nhận diện các rủi ro tài chính tiềm ẩn Điều này giúp họ đưa ra những quyết định tài chính hợp lý, tối ưu hóa lợi ích cho doanh nghiệp.

Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình kiểm tra và xem xét các số liệu tài chính hiện tại và quá khứ Mục đích của quá trình này là đánh giá thực trạng tài chính của khách hàng, từ đó dự đoán các rủi ro tiềm tàng trong tương lai và đưa ra quyết định về việc cấp tín dụng.

Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại (NHTM), đóng góp chủ yếu vào nguồn thu nhập của họ Do đó, việc nâng cao quy mô và hiệu quả cho vay luôn là mục tiêu mà các NHTM nỗ lực đạt được.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, buộc họ phải mở rộng mạng lưới chi nhánh nhằm gia tăng thị phần Để thu hút khách hàng, các ngân hàng không ngừng đa dạng hóa sản phẩm cho vay, cung cấp nhiều ưu đãi lãi suất hấp dẫn và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Tín dụng là một lĩnh vực phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là trong hoạt động cho vay của các ngân hàng Rủi ro này chủ yếu đến từ sự không chắc chắn về dòng thu nhập trong tương lai, cả về số lượng và thời gian, do khách hàng có thể không trả nợ hoặc không đủ khả năng thanh toán theo hợp đồng đã ký Khi quy mô và đối tượng cho vay của ngân hàng mở rộng, nguy cơ rủi ro cũng gia tăng do nhiều yếu tố khác nhau.

- Nguyên nhân bất khả kháng như: thiên tai, bão lũ, chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô vượt quá tầm kiểm soát của Ngân hàng.

2.2 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong việc ra quyết định cấp tín dụng tại NHTM '

- Làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có biện pháp trích, phòng ngừa hợp lý.

2.2 Khái quát chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong việc ra quyết định cấp tín dụng tại NHTM

Phương pháp phân tích tài chính là một hệ thống công cụ và biện pháp dùng để nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và mối quan hệ tài chính Nó giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc xem xét các luồng dịch chuyển, biến đổi tài chính và các chỉ tiêu tài chính tổng hợp cũng như chi tiết.

2.2.1 Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính tài chính doanh nghiệp a, Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích Để có thể so sánh được với nhau, các chỉ tiêu tài chính phải đảm bảo thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán, và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh Gốc so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kì phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, giá trị so sánh được lựa chọn có thể bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân Việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm các mục đích:

Để đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của doanh nghiệp, cần so sánh trị số của các chỉ tiêu thực tế với trị số của các chỉ tiêu đã được đề ra trong kế hoạch Việc này giúp xác định mức độ hoàn thành và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những điều chỉnh cần thiết để cải thiện kết quả trong tương lai.

Đánh giá tốc độ và xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế có thể thực hiện bằng cách so sánh kết quả của kỳ này với kỳ trước Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những thay đổi và cải tiến trong hiệu suất kinh tế, từ đó đưa ra những phân tích sâu sắc về sự phát triển và tiềm năng trong tương lai.

Để đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của một đơn vị, cần thực hiện so sánh giữa kết quả của bộ phận hau của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của toàn bộ, hoặc so sánh kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác.

Việc thực hiện so sánh trong phân tích tài chính bao gồm so sánh theo chiều dọc để đánh giá tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, và so sánh theo chiều ngang giữa các kỳ kế toán để nhận diện sự biến đổi về số lượng tương đối và tuyệt đối của các chỉ tiêu qua các năm Phương pháp phân tích tỷ lệ cũng là một công cụ quan trọng trong việc này.

Phương pháp phân tích tỷ lệ là một kỹ thuật truyền thống phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp, mang lại tính thực tiễn cao Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác hiệu quả các số liệu tài chính và thực hiện phân tích hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn cụ thể.

Các tỷ số tài chính chủ yếu được chia thành ba nhóm: chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn, phản ánh khả năng đáp ứng nợ ngắn hạn; chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán dài hạn, thể hiện mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh nghiệp; và chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động, cho thấy hiệu quả sử dụng tài nguyên và lao động Phương pháp phân tích Dupont cũng được áp dụng để đánh giá hiệu quả tài chính một cách toàn diện.

Phương pháp này tách chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như Lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản (ROA) và Lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu (ROE) thành chuỗi tỷ số có mối liên hệ nhân quả Điều này giúp phân tích ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đến các tỷ số tổng hợp, từ đó xác định các nhân tố và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt hoặc xấu trong hoạt động của doanh nghiệp Qua đó, nhà phân tích có thể nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu trong các hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.2 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp a, Nguồn thông tin bên trong DN báo cáo tài chính cán bộ Ngân hàng sẽ có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

Bảng cân đối kế toán:

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu quan trọng, thể hiện tổng quan giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn gốc hình thành các tài sản đó trong một khoảng thời gian nhất định.

Dựa vào bảng cân đối kế toán, có thể đánh giá tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua cơ cấu tài sản, khả năng hoạt động và nguồn vốn, cũng như khả năng tự chủ tài chính và thanh toán nợ Việc so sánh số liệu giữa các thời điểm khác nhau sẽ giúp nhận diện sự biến động của tài sản và nguồn vốn trong kỳ báo cáo.

Báo cáo KQHĐKD là tài liệu tài chính quan trọng, thể hiện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể Báo cáo này bao gồm thông tin về kết quả kinh doanh từ các hoạt động chính và phụ, đồng thời cung cấp các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, chi phí và lợi nhuận, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng dự đoán xu hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp Thông thường, các ngân hàng chủ yếu dựa vào phần lãi, lỗ trong báo cáo này để thực hiện phân tích tài chính cho khách hàng.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính quan trọng, cung cấp thông tin chi tiết về quá trình hình thành và sử dụng dòng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TCDN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CẤP TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MBBANK CN VĂN PHÚ

3.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Văn Phú

Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Văn Phú chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 3 năm 2019, tọa lạc tại tầng 1 tòa nhà CT9, khu đô thị mới Văn Phú, Hà Đông, Hà Nội Chi nhánh bao gồm đầy đủ các phòng ban như Ban giám đốc, phòng quản lý tín dụng, khối QHKH, khối vận hành và sàn giao dịch Trước đó, chi nhánh đã hoạt động hơn 10 năm dưới hình thức Phòng giao dịch Văn Phú thuộc chi nhánh Tây Hà Nội từ tháng 8 năm 2008 Nhờ vào sự ưu ái của ban lãnh đạo và thành tích xuất sắc, chi nhánh đã được nâng cấp thành Chi nhánh độc lập, không ngừng phát triển để đạt được các mục tiêu đề ra và xây dựng uy tín cho Ngân hàng.

Chi nhánh Văn Phú phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân và dân cư, với nhiều chính sách ưu đãi cho quân nhân Với phương châm hoạt động an toàn và hiệu quả, chi nhánh luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu Uy tín của Chi nhánh Văn Phú ngày càng được củng cố và phát triển nhờ sự tận tâm trong phục vụ và chu đáo trong từng thủ tục Đây là một trong những đơn vị xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng TMCP Quân đội và toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP.

3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quận đội — Chi nhánh

Văn Phú a, Cơ cấu tổ chức

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức MB Văn Phú

Phòn g Quản lý tín dụng

Nguồn: Phòng hành chính - tổng hợp NH TMCP Quân đội - chi nhánh Văn Phú b, Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất tại Chi nhánh, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh Họ thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Ngân hàng TMCP Quân đội Đồng thời, giám đốc phân công công việc cho trưởng phòng và nhân viên, đồng thời chịu trách nhiệm về các quyết định ủy quyền của mình.

Chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo

Chi nhánh Văn Phú hoạt động an toàn và hiệu quả, hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh được giao Chúng tôi đã xây dựng chiến lược phát triển cho chi nhánh và trình lãnh đạo để triển khai thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

- Chỉ đạo công tác thu hồi nợ xấu, chịu trách nhiệm về công tác chất lượng tín dụng chung toàn Chi nhánh.

- Chịu trách nhiệm về chất lượng lực lượng cán bộ QHKH

- Trực tiếp chỉ đạo và phụ trách các đơn vị: Phòng QHKH, Sàn giao dịch, Phòng

Quản lý tín dụng, hành chính - tổng hợp.

Khối Quan hệ khách hàng:

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là doannh nghiệp để khai thác vốn bằng Việt nam đồng và ngoại tệ

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng

- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho các Doanh nghiệp

- Tham mưu cho Ban Giám đốc dự kiến về kế hoạch kinh doanh

- Báo cáo hoạt động kinh doanh

- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng

- Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát nội bộ của MB Văn Phú.

Phòng Khách hàng Cá nhân

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình để khai thác vốn

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng và quản lý các sản phẩm tín dụng

- Trực tiếp quản cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân

Khối tác nghiệp: Bao gồm Phòng Ke toán - Dịch vụ khách hàng và Phòng Hành chính - Tổng hợp.

Phòng Ke toán - Dịch vụ khách hàng

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính của các phòng ban là rất quan trọng, bao gồm việc xem xét thu nhập, chi phí và lợi nhuận Đánh giá chi tiêu tiêu dùng giúp xác định hiệu quả hoạt động của từng giao dịch trực thuộc, từ đó đưa ra các chiến lược cải thiện hiệu suất và tối ưu hóa nguồn lực.

- Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, hạch toán kế toán, thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN

- Thực hiện các công việc trong trách nhiệm

Phòng hành chính - Tổng hợp

Chịu trách nhiệm về lễ tân và hậu cần, quản lý công văn đi và đến theo quy định văn thư và bảo mật lưu trữ Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý lao động Tổ chức đào tạo cán bộ Chi nhánh theo chủ trương của Ngân hàng TMCP Quân đội và nhu cầu cụ thể của Chi nhánh.

- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác nguồn vốn

- Thực hiện nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng

- Cung ứng các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch

- Quản lý và chịu trách nghiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy tính

- Quản lý quỹ tiền mặt

Các bộ phận của MB Văn Phú hoạt động liên kết chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau Sự phát triển của từng bộ phận không chỉ nâng cao thu nhập cá nhân mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ phận khác, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung.

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Dư nợ tín dụng cuối kỳ

Thực hiện so với kế hoạch

-Mức tăng trưởng Tỷ đồng 202 247 535

3.1.3 Thực trạng hoạt động tín dụng và Tổng quan kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Văn Phú

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế thị trường Đây là nguồn thu nhập chính, mang lại lợi nhuận cao nhất cho NHTM.

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Chi nhánh Văn Phú, với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thông qua nguồn vốn huy động ổn định Chi nhánh tập trung vào phát triển tín dụng bền vững, ưu tiên khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời duy trì một nhóm khách hàng hợp lý, chú trọng đến các doanh nghiệp lớn tầm trung Trong những năm qua, MB Văn Phú luôn đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn huy động, nhằm đảm bảo an toàn tín dụng và thanh khoản cho hệ thống, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng và kiểm tra khả năng trả nợ của họ.

Bảng 3.1 Tình hình dư nợ tín dụng tại MB Văn Phú giai đoạn 2016 - 2018

Dư nợ tín dụng thực tế năm 2015: 4.196 tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2016-2018 của MB Văn Phú về tổng dư nợ tín dụng:

Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng Trong giai đoạn 2016-2018, Chi nhánh đã hoàn thành kế hoạch về tổng dư nợ cuối kỳ, với tổng dư nợ đạt 8.535 tỷ đồng vào cuối năm 2018, tương ứng 106,7% so với kế hoạch Tổng dư nợ của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm, với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, đặc biệt năm 2017 đạt mức cao nhất 34,1%, nhưng đã giảm xuống 19,0% vào năm 2018 Kết quả này phản ánh việc thực hiện nghiêm túc các chính sách của Ngân hàng TMCP Quân đội và sự chỉ đạo hiệu quả của Giám đốc MB Văn Phú trong việc duy trì giới hạn dư nợ tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng.

Chi nhánh Văn Phú đã chủ động tiếp cận khách hàng và nỗ lực không ngừng nhằm gắn kết mục tiêu tăng trưởng với đảm bảo an toàn, từ đó đạt được những kết quả ấn tượng trong hoạt động tín dụng Những thành tựu này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động kinh doanh khác tại chi nhánh.

Về cơ cấu tín dụng:

Bảng cơ cấu dư nợ tín dụng cho thấy dư nợ khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng qua các năm, phản ánh sự quan tâm của chi nhánh đối với các doanh nghiệp Năm 2017, tỷ trọng này tăng 1.3% so với năm trước, đạt 84,3% tương đương 6.045,8 tỷ đồng Trong năm 2018, tỷ trọng này chỉ tăng nhẹ, trong khi dư nợ cá nhân có sự giảm nhẹ.

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

TỔNG DƯ NỢ Tỷ đồng 5.350 7.172 8.535

Bảng 3.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng tại MB Văn Phú giai đoạn 2016 - 2018

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2016 - 2018 của MB Văn Phú

Tính đến ngày 31/12/2018, dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 2.180 tỷ đồng, tăng 870 tỷ đồng so với năm 2017 và gần gấp 3 lần so với năm 2016 Tỷ trọng của dư nợ tín dụng ngắn hạn cũng có xu hướng tăng nhanh, từ 14% lên 25,6% trong giai đoạn 2016 đến 2018.

Dư nợ tín dụng trung-dài hạn năm 2018 là 6.355 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch đề ra.

Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, MB Văn Phú đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong hoạt động kinh doanh, hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu từ cấp trên, đặc biệt là về chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

Bảng 3.3 Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2016 - 2018 của MB Văn Phú Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2014 - 2018 của MB Văn Phú

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại Từ năm 2016 đến 2018, Chi nhánh đã duy trì hoạt động hiệu quả với lợi nhuận cao và tăng trưởng ổn định Cụ thể, năm 2016, lợi nhuận trước thuế đạt 247,2 tỷ đồng Năm 2017, lợi nhuận tăng 10% so với năm trước, và năm 2018, lợi nhuận tiếp tục tăng thêm 13,7 tỷ đồng, đạt 285,6 tỷ đồng.

Bảng 3.4 Nợ xấu và tổng dư nợ giai đoạn 2014 - 2018 của MB Văn Phú Đơn vị: Tỷ đồng

■ Tổng dư nợ BNợ xấu BColumnl

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2016-2018 của MB Văn Phú

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH VĂN PHÚ

4.1 Định hướng trong việc phát triển công tác Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong việc ra quyết định cấp tín dụng

Trong năm 2019, Ngân hàng TMCP Quân đội cam kết phát triển bền vững và nâng cao quản trị rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro từ doanh thu thuần Điều này dẫn đến việc ngân hàng sẽ ưu tiên phân khúc khách hàng doanh nghiệp có doanh thu thuần cao, trong khi hạn chế quan hệ tín dụng với những khách hàng có doanh thu thấp và ít giao dịch Ngân hàng cũng sẽ thường xuyên rà soát và kiểm tra tình hình tài chính của các doanh nghiệp để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

Ngân hàng tiến hành chấn điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp hàng quý để đánh giá tình hình doanh nghiệp một cách chính xác Đồng thời, ngân hàng thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo phân tích tài chính cho cán bộ tín dụng và xây dựng bộ chỉ số tài chính thông minh trên nền tảng Smart-RM Nhân viên tín dụng được hỗ trợ bởi ứng dụng trên điện thoại thông minh, giúp họ thực hiện phân tích tài chính mọi lúc, mọi nơi.

4.2 Giải pháp của việc phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng

4.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập

Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn là quá trình phân tích và so sánh các chỉ tiêu tài chính với thông tin theo chuẩn mực chung Chất lượng thông tin đầu vào đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và đánh giá thực trạng doanh nghiệp Thông tin càng chính xác, cụ thể thì quá trình phân tích càng thuận lợi Do đó, nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin là yêu cầu thiết yếu để cải thiện công tác phân tích tài chính cho khách hàng doanh nghiệp.

Hỗ trợ, tư vấn cho khách hàng trong việc lập BCTC :

Nhiều doanh nghiệp có tình hình tài chính vững mạnh nhưng do trình độ kế toán hạn chế, dẫn đến báo cáo tài chính (BCTC) thường có thiếu sót hoặc không tuân thủ chuẩn mực kế toán hiện hành Những vấn đề này vẫn tồn tại, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Để đảm bảo nguồn thông tin chất lượng cao, cán bộ tín dụng cần kiểm tra thực tế và phỏng vấn trực tiếp kế toán viên cũng như nhân viên doanh nghiệp để đánh giá hiểu biết và trình độ của họ Kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, và việc lựa chọn thông tin thu thập được là rất quan trọng để tránh tình trạng “loãng thông tin”.

Ngân hàng cần khai thác triệt để thông tin từ nguồn trung tâm thông tin tín dụng CIC, đồng thời tận dụng các thông tin có sẵn trên sách báo để nâng cao hiệu quả hoạt động.

4.2.2 Hoàn thiện phương pháp phân tích

Sử dụng phương pháp phân tích Dupont

Mô hình Dupont là một công cụ phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố từ báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán Việc áp dụng mô hình Dupont giúp xác định mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính theo trình tự hợp lý.

Mô hình Dupont có được triển khai chi tiết thành :

Công thức tính ROE (Return on Equity) áp dụng cho công ty TNHH Lê Lợi được xác định bằng cách nhân Hệ số Lợi nhuận ròng với Hiệu suất sử dụng tổng tài sản và Đòn bẩy tài chính.

Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:

Tác động đến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp bao gồm việc điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu, nhằm phù hợp với năng lực hoạt động của doanh nghiệp.

Tăng cường hiệu suất sử dụng tài sản là yếu tố quan trọng giúp nâng cao số vòng quay của tài sản Điều này có thể đạt được bằng cách gia tăng doanh thu thuần đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng và cơ cấu tổng tài sản một cách tiết kiệm và hợp lý.

- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont rất quan trọng cho quản trị doanh nghiệp, vì nó cho phép đánh giá một cách toàn diện và khách quan các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp tiến hành cải tiến tổ chức quản lý một cách hiệu quả.

Phân tích báo cáo tài chính theo mô hình Dupont mang lại ý nghĩa quan trọng cho quản trị doanh nghiệp, giúp đánh giá một cách toàn diện và khách quan các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp cải tiến trong tổ chức và quản lý để nâng cao hiệu suất hoạt động.

Phân tích điểm hòa vốn và báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bước quan trọng trong việc đánh giá doanh nghiệp Chi nhánh yêu cầu doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, điều này buộc các bộ tín dụng phải thực hiện việc đánh giá và phân tích các dòng tiền một cách hiệu quả.

Áp dụng vào công ty TNHH Lê Lợi, việc cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cán bộ doanh nghiệp dễ dàng phân tích và đánh giá dòng tiền trong tương lai, xác định các điểm hòa vốn và dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp.

4.2.3 Hoàn thiện quy trình phân tích

Quy trình phân tích của chi nhánh hiện tại khá toàn diện nhưng cần nâng cao tinh thần tự giác của cán bộ tín dụng Việc chỉ tập trung vào các chỉ tiêu tài chính để tính điểm và xếp loại doanh nghiệp mà không đánh giá sâu nguyên nhân biến động chỉ số là một hạn chế Cán bộ tín dụng cần nhận thức rõ vai trò của các công tác này trong hoạt động tín dụng, từ đó áp dụng linh hoạt và hiệu quả trong thực tiễn.

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Trường học viện Ngân hàng, NXB lao động - xã hội 2015 Khác
2. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Lê Thị Xuân, Nhà xuất bản ĐHKTQD năm 2015 Khác
3. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Văn Phú các năm 2016, 2017, 2018 Khác
4. Các trang web: mbbank.com.vn.Sbv.gov.vn.ub.com.vn Khác
5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân, NXB Thống kê 2005 Khác
6. TS.Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ - Trường đại học kinhtế quốc dân, NXB Thống kê Khác
7. Giáo trình Ngân hàng Thương Mại - Trường đại học kinh tế quốc dân, NXB thống kê Khác
8. GS.TS Lê Văn Tư, Quản trị ngân hàng thương mại - NXB Tài chính 2005 Khác
9. Giáo trình Thẩm định dự án - Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Tài 2014 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w