1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

92 931 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Thực Tập Tốt Nghiệp
Tác giả Lê Trọng Hùng, Nguyễn Văn Sáu, Vũ Trung Thưởng
Trường học Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc
Chuyên ngành Hàn
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 3,22 MB

Cấu trúc

  • Bài 1: Những qui định khi đi thực tập tốt nghiệp (6)
    • 1.1 Nội quy khi đi thực tập (6)
    • 1.2 Hồ sơ thực tập-Đề cương thực tập (10)
  • Bài 2: Nghiên cứu bản vẽ kết cấu hàn-Lập qui trình công nghệ hàn hồ (13)
    • 2.1 Hàn kết cấu (13)
  • Bài 3: Kiểm định chất lượng (23)
    • 3.1 Các phương pháp kiểm tra (23)
    • 3.2. Các phương pháp kiểm tra (39)
    • 3.3. Phương pháp sử dụng, bảo quản dụng cụ đo (40)
    • 3.4 Phương pháp bảo quản dụng cụ đo (55)
    • 3.5 Kiểm tra độ thẳng, độ phẳng (57)
    • 3.6 Kiểm tra độ song song, vuông góc (63)
    • 3.7 Kiểm tra độ đồng tâm (66)
  • Bài 4: Thiết kế qui trình Công nghệ gia công cơ (71)
    • 4.1 Tìm hiểu quy trình công nghệ, những cơ cấu truyền động tại nơi thực tập 70 (71)
    • 4.2 Thiết kế mới một quy trình công nghệ, một cơ cấu truyền động (72)
    • 4.3 So sánh, biện luận theo các tiêu chí (74)
    • 4.4 Trao đổi với GVHD và quản đốc nhà máy để lấy ý kiến làm báo cáo thực tập (76)
  • Bài 5: Tổ chức sản xuất (78)
    • 5.1 Tìm hiểu về sản phẩm, sản lượng (78)
    • 5.2 Tìm hiểu về trang thiết bị, nhân sự (80)
    • 5.3 Tìm hiểu về kế hoạch và tiến độ thực hiện sản xuất (81)
    • 5.4 Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp (84)
    • 5.5 Trao đổi với GVHD và quản đốc nhà máy để lấy ý kiến làm báo cáo thực tập (87)

Nội dung

(NB) Giáo trình Thực tập tốt nghiệp với mục tiêu giúp các bạn có thể thiết kế được quy trình công nghệ gia công kết cấu hàn hợp lý; Lập kế hoạch sản xuất phù hợp với cơ sở vật chất, mặt bằng, quy mô sản xuất và nhân lực của nhóm tổ sản xuất; Tổ chức sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, kế hoạch, đảm bảo chất lượng sản phẩm, năng suất, an toàn lao động.

Những qui định khi đi thực tập tốt nghiệp

Nội quy khi đi thực tập

1.1.1 Những quy định khi đi thực tập

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy - quy định và an tòan lao động của đơn vị sản xuất (ĐVSX);

- Tuân thủ lịch thực tập do đơn vị sản xuất bố trí;

- Mỗi nhóm sinh viên thực tập sẽ được sự hướng dẫn của 1 cán bộ hướng dẫn tại đơn vị sản xuất và một giáo viên hướng dẫn tại Khoa;

- Xin phép và báo trước cho cán bộ hướng dẫn ở ĐVSX khi vắng thực tập;

Trong quá trình thực tập, sinh viên cần ghi chép công việc hàng ngày và những hiểu biết thực tế vào quyển sổ “Nhật ký thực tập” Quyển sổ này sẽ được nộp lại cho giáo viên hướng dẫn khi kết thúc đợt thực tập, giúp đánh giá kết quả và quá trình học tập của sinh viên.

- Không được tự ý thay đổi địa điểm thực tập khi chưa có sự đồng ý của Trường và cơ quan thực tập

Trong quá trình thực tập, sinh viên cần tổng hợp các vấn đề thực tiễn để viết báo cáo chuyên đề thực tập Báo cáo này sẽ được nộp cho Khoa để tiến hành chấm điểm và đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp.

- Đến gặp giáo viên hướng dẫn hàng tuần để báo cáo tình hình thực tập

1.1.2 Những quy tắc an toàn, phòng chống cháy nổ a Những quy tắc an toàn lao động

6 Đối với các công việc có yêu cầu nghiêm nghặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động:

- Các công việc tiến hành trong môi trường có yếu tố độc hại như hóa chất độc, phóng xạ, vi sinh vật gây bệnh ;

- Các công việc thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện và các thiết bị điện dễ gây tai nạn;

- Sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại thuốc nổ và phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm );

- Các công việc có khả năng phát sinh cháy, nổ;

- Các công việc tiến hành trong môi trường có tiếng ồn cao, độ ẩm cao;

- Khoan, đào hầm lò, hố sâu, khai khoáng, khai thác mỏ;

- Các công việc trên cao, nơi cheo leo nguy hiểm, trên sông, trên biển, lặn sâu dưới nước;

Chúng tôi chuyên về vận hành và sửa chữa nồi hơi, hệ thống điều chế và nạp khí, cũng như bình chịu lực Đội ngũ của chúng tôi có kinh nghiệm trong việc bảo trì hệ thống lạnh, đường ống dẫn hơi nước và khí đốt Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ chuyên chở khí nén, khí hóa lỏng và khí hòa tan, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong mọi quy trình.

- Vận hành, sửa chữa các loại thiết bị nâng, các loại máy xúc, xe nâng hàng, thiết bị nâng không dùng cáp hoặc xích, thang máy, thang cuốn;

- Vận hành, sửa chữa các loại máy cưa, cắt, đột, dập, nghiền, trộn dễ gây các tai nạn như cuốn tóc, cuốn tay, chân, kẹp, va đập ;

- Khai thác lâm sản, thủy sản; thăm dò, khai thác dầu khí;

- Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng máy, thiết bị trong hang hầm, hầm tàu;

- Sơn, hàn trong thùng kín, hang hầm, đường hầm, hầm tàu;

Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn, đặc biệt là trong các lĩnh vực như làm việc trên đỉnh lò cốc, sửa chữa lò cốc, luyện cán thép, luyện quặng, luyện cốc, nấu đúc kim loại nóng chảy, cũng như trong các quy trình liên quan đến lò quay nung clanke xi măng và lò nung vật liệu chịu lửa.

Vận hành và bảo dưỡng các thiết bị giải trí như đu quay, cáp treo, cùng với các thiết bị tạo cảm giác mạnh là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và trải nghiệm tốt cho người chơi tại các công trình vui chơi giải trí Kiểm tra định kỳ các thiết bị này giúp phát hiện sớm các vấn đề kỹ thuật, từ đó nâng cao độ tin cậy và hiệu suất hoạt động của chúng.

- Người lao động có nghĩa vụ:

+ Chấp hành những quy định, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;

Cần sử dụng và bảo quản đúng cách các phương tiện bảo vệ cá nhân và thiết bị an toàn được cung cấp Đồng thời, vệ sinh nơi làm việc là rất quan trọng Nếu làm mất hoặc hư hỏng các trang thiết bị này, người sử dụng sẽ phải bồi thường.

Khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc sự cố nguy hiểm, cần báo cáo kịp thời cho người có trách nhiệm Ngoài ra, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động là nhiệm vụ quan trọng khi có lệnh từ người sử dụng lao động.

- Người lao động có quyền:

Người sử dụng lao động cần đảm bảo điều kiện lao động an toàn và vệ sinh, đồng thời cải thiện môi trường làm việc Họ phải cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, tổ chức huấn luyện cho người lao động và thực hiện các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động một cách nghiêm túc.

Người lao động có quyền từ chối thực hiện công việc hoặc rời khỏi nơi làm việc khi nhận thấy có nguy cơ tai nạn lao động nghiêm trọng, đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của bản thân Họ cần thông báo ngay cho người phụ trách trực tiếp về tình huống này Nếu các nguy cơ chưa được khắc phục, người lao động có quyền từ chối quay lại làm việc tại khu vực đó.

Người lao động có quyền khiếu nại hoặc tố cáo các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động, cũng như không thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động Nguyên lý phòng, chống cháy nổ cũng cần được tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn cho người lao động.

- Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời ba yếu tố: chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa, thì cháy nổ không thể xảy ra được

Nguyên lý chống cháy, nổ tập trung vào việc giảm tốc độ cháy của vật liệu xuống mức tối thiểu và nhanh chóng phân tán nhiệt lượng của đám cháy ra bên ngoài Để áp dụng hai nguyên lý này vào thực tế, có thể sử dụng nhiều giải pháp khác nhau.

Để đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC), cần trang bị đầy đủ các phương tiện như bình bọt AB, khí, bột khô, cát và nước Đồng thời, việc huấn luyện sử dụng các thiết bị PCCC và xây dựng các phương án PCCC hiệu quả là rất quan trọng Đặc biệt, trong các quy trình sản xuất có nguy cơ cháy nổ cao, việc cơ khí hóa và tự động hóa cũng cần được chú trọng để giảm thiểu rủi ro.

+ Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho phép về phương diện kỹ thuật

Để đảm bảo an toàn, cần tạo vành đai phòng chống cháy nhằm ngăn chặn sự tiếp xúc giữa chất cháy và chất ôxy hoá trước khi chúng tham gia vào quá trình sản xuất Các kho chứa cũng cần được bố trí hợp lý để giảm thiểu rủi ro cháy nổ.

8 riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy

+ Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dễ cháy nổ ra xa các thiết bị khác và những nơi thoáng gió hay đặt hẳn ngoài trời

+ Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan đến các chất dễ chay nổ

+ Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất

+ Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính cháy nổ của hỗn hợp cháy c Các phương tiện chữa cháy

Bảng phân loại phương tiện và thiết bị chữa cháy

Nhóm phương tiện và thiết bị chữa cháy

Phương tiện và thiết bị chữa cháy cụ thể

1 Phương tiện chữa cháy cơ giới: a) Ô tô chữa cháy - xe chuyên dụng b) Máy bơm chữa cháy

Xe chữa cháy có téc nước

Xe chữa cháy sân bay

Xe chở thuốc bọt chữa cháy

Xe chở vòi chữa cháy

Xe thông tin và ánh sáng

Máy bơm chữa cháy đặt trên rơ moóc

2 Bình chữa cháy cầm tay và bình lắp trên giá có bánh xe

Bình chữa cháy bằng bọt hóa học A.B Bình chữa cháy bằng bọt hòa không khí

Bình chữa cháy bằng khí

Bình chữa cháy bằng bột khô MFZ

3 Hệ thống thiết bị chữa cháy tự động, nửa tự động

Hệ thống chữa cháy tự động / nửa tự động bằng nước

Hệ thống chữa cháy bằng bọt

Hệ thống chữa cháy bằng khí

Hệ thống chữa cháy bằng bột

Hệ thống phát hiện nhiệt

Hệ thống phát hiện khói

Hệ thống phát hiện lửa

4 Các phương tiện và thiết bị chữa cháy khác

Phương tiện chứa nước, đựng cát chữa cháy

Họng nước chữa cháy bên trong nhà Tín hiệu báo: “Nguy hiểm”; “An toàn”

Tủ đựng vòi, giá đỡ bình chữa cháy Xẻng xúc

Hồ sơ thực tập-Đề cương thực tập

- Bao gồm 3 loại hồ sơ được đóng chung vào một tập theo thứ tự:

- Giấy nhận xét và đánh giá thực tập (có đóng dấu của đơn vị tiếp nhận sinh viên thực tập)

- Báo cáo thực tập (thuộc một trong các lĩnh vực ngành, nghề được phân công), dài khoảng 30 trang

Tất cả hồ sơ cần được in trên giấy A4 với các thông số lề 2.5x2.5x2.5x3.5, sử dụng font Times New Roman kích thước 14pt và khoảng cách dòng 1.1 Hồ sơ sẽ được đóng bìa croquis mà không cần bìa gương để tiết kiệm chi phí.

* Qui cách trình bày báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nội dung báo cáo thực tập

Nội dung chi tiết báo cáo của từng sinh viên sẽ được xây dựng dựa trên sự tham khảo ý kiến từ đại diện cơ quan tiếp nhận thực tập (cán bộ hướng dẫn) và giảng viên theo dõi từ Khoa.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp cần tổng hợp và trình bày rõ ràng các kết quả thực tập tại cơ quan, bao gồm những nhiệm vụ mà sinh viên đã thực hiện, cùng với mục đích, nội dung và kết quả của công việc.

+ Số trang: nội dung báo cáo tối thiểu 20 trang, tối đa 30 trang không kể phần phụ lục

+ Chữ trong phần nội dung: kiểu chữ - font: Times New Roman, font size: 14 + Canh lề: trái - left: 3,0 cm; phải - right: 2,00 cm; trên - top: 2,5 cm; dưới

+ Trang số 1 bắt đầu sau phần Mục lục

+ Đánh số thứ tự các bảng, hình ảnh, bản đồ/sơ đồ và ghi tên bảng ở đầu mỗi bảng

Qui định thứ tự sắp xếp trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bìa ngoài (bìa chính, bìa 1)

+ Trình bày đủ các nội dung theo yêu cầu

Tên cơ quan chủ quản, tên trường, tên khoa

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tên đơn vị sinh viên đến thực tập, tên cơ quan/công ty, nơi sinh viên đến thực tập, địa chỉ đầy đủ của cơ sở đó

Tên cán bộ hướng dẫn (học hàm, học vị)

Tên giáo viên theo dõi (học hàm, học vị)

Tên sinh viên thực tập, mã số sinh viên Địa điểm, thời gian hoàn thành báo cáo (ví dụ: TP.Tuy Hòa, ngày 16 tháng 3năm 2010)

TRƯỜNG…… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đợt thực tập cuối cùng của sinh viên trước khi làm luận văn tốt nghiệp có mục tiêu giúp sinh viên củng cố và ôn luyện kiến thức, kỹ năng đã học trong thực tế sản xuất Thực tập sinh sẽ làm quen với công việc của cán bộ kỹ thuật tại các xí nghiệp công nghiệp, tiếp xúc với cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân trong nhà máy Qua đó, sinh viên sẽ hiểu rõ các hoạt động cần thiết trong quá trình sản xuất, nắm bắt hệ thống tổ chức cũng như trình độ kỹ thuật thực tế và khả năng thiết bị tại nhà máy thực tập.

II YÊU CẦU ĐỐI VỚI SINH VIÊN

- Thực hiện tốt các yêu cầu về kế hoạch, nội dung chương trình thực tập do khoa hướng dẫn và phổ biến;

Mỗi sinh viên thực tập cần phải duy trì một sổ nhật ký thực tập để ghi lại tất cả các hoạt động và nội dung trong quá trình thực tập Sổ nhật ký này sẽ được nộp cùng với báo cáo chuyên đề thực tập khi hoàn thành.

- Chấp hành đúng các quy định về thời gian theo kế hoạch thực tập;

Chúng tôi cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, cùng với nội quy và kỷ luật lao động, cũng như các quy định khác của Trường và nơi thực tập.

- Hoàn thành mô đun đúng thời gian quy định

III KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VÀ KIỂM TRA

Thời gian Nội dung Kế hoạch kiểm tra của

- Sinh viên gặp GVHD để được hướng dẫn làm đề cương và kế hoạch thực tập

- Sinh viên đến địa điểm thực tập để trình diện, làm quen, nghiên cứu, tìm hiểu theo nội dung hướng dẫn

- Hướng dẫn xây dựng đề cương

- Hướng dẫn, giới thiệu sinh viên với địa điểm thực tập

Tuần 2+3 Thực tập đo kiểm, nguội Kiểm tra kết quả theo nội dung kế hoạch

Tuần 4+5 Thực tập gia công (mài) mặt phẳng, mặt định hình

Kiểm tra kết quả theo nội dung kế hoạch

Tuần 6+7 Thực tập hàn hồ quang tay Kiểm tra kết quả theo nội dung kế hoạch

Tuần 8+9 Thực tập hàn MIG, MAG Kiểm tra kết quả theo nội dung kế hoạch

Tuần 10+11 Thực tập hàn TIG, Plasma Kiểm tra kết quả theo nội dung kế hoạch

- Thực tập kiểm định chất lượng

- Thực tập thiết kế quy trình công nghệ gia công cơ và truyền động cơ khí

Kiểm tra kết quả theo nội dung kế hoạch

Tuần 14 - Thực tập tổ chức sản xuất

- Viết báo cáo thực tập

- kiểm tra kết quả theo kế hoạch

- Kiểm tra KQ viết báo cáo

1 Trình bày những nội dung cơ bản trong nội quy Nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất nơi thực tập?

2 Nêu nội dung, quy cách trình bày đề cương thực tập?

Nghiên cứu bản vẽ kết cấu hàn-Lập qui trình công nghệ hàn hồ

Hàn kết cấu

Bài tập số 1: Hàn nối ống với mặt bích

Hình 2.1 Bản vẽ Ống nối mặt bích chịu áp lực

Hình 2.2 Bình chịu áp lực- Cty CP Nồi hơi Việt Nam ỉ60 ỉ54

Chi tiết Ống nối mặt bích

14 Ống nối mặt bích chịu áp lực có tác dụng để lắp với các ống dẫn khác vào và ra khỏi bình

- Cân nặng Ống nối mặt bích: 03Kg

- Giá thành sản phẩm: 25.000 đ/Kg

- Loại vật liệu : Thép CT31

- Với số lượng đặt hàng 300 Kg/tháng

Số lượng học sinh thực tập 45 HS Hình 2.3 Sản phẩm Ống nối mặt bích vừa đủ, đúng thời lượng thực tập theo chương trình Môdun nghề Hàn

*Công việc các nhóm HS phải chuẩn bị

Để xây dựng Bản quy trình thực hiện hàn TIG chi tiết Ống nối mặt bích, cần vận dụng kiến thức từ phần Hướng dẫn ban đầu kết hợp với Phiếu luyện tập và các tài liệu tham khảo liên quan.

- Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ trong nhóm thực hiện từng bước quy trình đã xây dụng được

Chuẩn bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ và vật tư cần thiết cho bài thực hành theo Phiếu luyện tập đã giao; đồng thời kiểm tra tình trạng vận hành của các thiết bị gia công để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.

TT Tên dụng cụ và vật tư Số lượng

1 Máy cắt khí cháy O xy; 01 bộ

2 Máy hàn hồ quang AC/DC đồng bộ 01 máy

5 Máy khoan cần ( Dùng chung toàn xưởng) 01 máy

1 Bộ đồ gá Trụ- Bích 90 độ 01 bộ

2 Dưỡng kiểm vuông góc 01 bộ

3 Bộ đồ vạch dấu, thước lá, thước dây 5m 01 bộ

5 Đe thuyền ( Dùng chung toàn xưởng)

6 Các dụng cụ an toàn nghề hàn: Kính báo hộ, mặt nạ hàn, yếm da, găng tay hàn hồ quang

1 Mặt bớch thộp CT31: ỉ158 dày 10 mm 01 bớch/HS

2 Ống thộp CT31 : ỉ60 dày 3 mm 01 ống/ HS

3 Que hàn phụ ỉ 3,2; ỉ 2,6 12 que/ HS

4 Điện cực hàn TIG 02 bộ

* Quy trình thực hiện trong xưởng thực hành

TT Nội dung công việc Modun thực hiện

Bước 1 Đo, vạch dấu theo đúng kích thước của bản vẽ chi tiết (bản vẽ 2.1)

Bước 2 Cắt các chi tiết từ số 1÷2 (theo bản vẽ 2 1)

- Chi tiết thộp ống ỉ60x3 cắt bằng mỏy cắt đĩa;

- Chi tiết mặt bớch ỉ158 cắt bằng mỏ cắt tay khí cháy (GAS, Axetylen) với Oxy

- Khoan 4 lỗ ỉ16 trờn mặt bớch ỉ158 bằng máy khoan cần

Bước 3 Gá lắp các chi tiết vào bàn gá (đồ gá) MĐ16

Bước 5 Tiến hành hàn MĐ16

Bước 6 Kiểm tra và làm sạch MĐ15, 16

Bài tập số 2: Hàn khung cưa D700

* Bản vẽ chi tiết khung cưa D700

Hình 2.4 : Bản vẽ khung cưa D700 - Cty TNHH Đăng thao 1- Cọc đứng thép U120;

5- Ke tăng cứng thép tấm S=4

6- Chân đế thép U120 7-Thanh giằng thép U120 8- Tấm bắt nền thép V50x5 9- Chân đứng thép U100

* Thông tin về sản phẩm

- Cân nặng khung cưa: 97Kg

- Giá thành sản phẩm: 16.500 đ/Kg

- Loại vật liệu: Thép CT31

Hình 2.5: Sản phẩm khung cưa D700

Số lượng đặt hàng:2 tấn/tháng Số lượng học sinh thực tập :45 học sinh; vừa đủ, đúng thời lượng thực tập theo chương trình Môdun nghề hàn

* Tổ chức lớp học thực hành, thực tập:

Qui mô lớp học: 15hs/lớp (học thực hành nghề hàn)

Xưởng thực tập gồm các loại thiết bị dụng cụ sau:

+ Máy cắt đột liên hợp;

+ Mỏ cắt khí cháy với Oxy;

+ Máy hàn hồ quang tay;

+ Máy hàn hồ quang tay

Mối hàn leo bằng Mối hàn ngang

+ Vạch dấu, thước lá, thước dây 5m;

+ Mặt nạ hàn, bảo hộ lao động…

TT Nội dung công việc Modun thực hiện

Bước 1 Đo, vạch dấu theo đúng kích thước của bản vẽ chi tiết (bản vẽ 1.3.1)

Bước 2 Cắt các chi tiết từ số 1÷9 (theo bản vẽ

- Các chi tiết thép V50x5 cắt bằng máy cắt đĩa hoặc bằng máy cắt đột liên hợp;

- Chi tiết ke tăng cứng (thép tấm) cắt bằng máy cắt đột liên hợp ;

- Các chi tiết thép U120, U100 bằng mỏ cắt tay khí cháy (GAS, Axetylen) với Oxy

Bước 3 Gá lắp các chi tiết vào bàn gá (đồ gá) MĐ14, 15

MĐ18 Bước 5 Tiến hành hàn:

- Hàn các mối hàn ở vị trí hàn bằng

- Hàn các mối hàn ở trị trí hàn leo, ngang

Bước 6 Kiểm tra và làm sạch MĐ16; MĐ19

2.2 Đánh giá kết quả học tập

TT Tiêu chí đánh giá

Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa

Kết quả thực hiện của người học

1 Tính toán được chế độ cắt khí Oxy-Axetylen;

Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học

2 Trình bày cách phương pháp gá lắp, định vị, kẹp chặt

Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học

3 Xác định được kỹ thuật hàn

Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học

4 Trình bày được các dạng sai hỏng (gá lắp, hàn) và cách khắc phục

Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học

1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đúng theo yêu cầu của bài thực tập

Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập

2 Vận hành thành thạo thiết bị

Quan sát các thao tác, đối chiếu với quy trình vận hành

3 Chọn đúng chế độ hàn Kiểm tra các yêu cầu, đối chiếu với tiêu chuẩn

4 Sự thành thạo và chuẩn xác các thao tác khi gia công (kỹ thuật khi hàn)

Quan sát các thao tác đối chiếu với quy trình thao tác 2

Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy trình kiểm tra

1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với nội quy của trường

1.2 Không vi phạm nội quy lớp học 1

1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc

Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc

1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực hiện bài tập 1

1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm

Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm 1

2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập

Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định

3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp

Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp

3.1 Tuân thủ quy định về an toàn khi sử dụng khí cháy 1

3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần áo bảo hộ, giày, kính,…)

3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1

Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết qủa học tập

Kiểm định chất lượng

Các phương pháp kiểm tra

- Trình bày được công dụng, cấu tạo của các phương tiện, dụng cụ đo thường dùng trong gia công cơ khí

- Trình bày được các phương pháp kiểm tra …

- Thực hiện đúng thao tác cơ bản, đúng qui trình đo kiểm, đạt kết quả chính xác

3.1.1 Các phương kiểm tra- dụng cụ đo

- Trình bày được sự phát triển của các dụng cụ dùng trong đo kiểm trong các giai đoạn phát triển của khoa học kỹ thuật

- Mô tả đựơc cấu tạo công dụng của các loại dụng cụ đo kiểm

- Nhận biết được các dụng cụ đo kiểm trong thực tế và nêu được các phương pháp đo kiểm

Với sự phát triển không ngừng của ngành sản xuất, đo lường kỹ thuật cũng đã có những bước tiến mạnh mẽ, dẫn đến việc thiết bị và dụng cụ đo ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao độ chính xác trong quá trình đo lường.

Cuối thế kỷ 19 có calip giới hạn, calip tiêu chuẩn

Năm 1907 có minlimet đo tới 0,001 mm

Năm 1921 – 1925 có máy đo dùng khí nén

Năm 1930 có các máy đo dùng điện

Ngày nay có các máy đo quang học, máy đo điện tử hiện đại có thể đo được những khoảng cách tới 0,000004 mm

Dụng cụ đo có thể chia làm 2 nhóm chính:

- Trình bày được công dụng,cấu tạo của các dụng cụ đo trong nhóm mẫu đo

- Nhận biết được các dụng cụ của nhóm mẫu đo trong thực tế

Là những vật thể được chế tạo theo bội số hoặc ước số của đơn vị đo gồm: căn mẫu, góc mẫu, ke các loại… a Căn mẫu

Căn mẫu là các khối thép hình chữ nhật có hai mặt đo phẳng, song song và được mài chính xác Kích thước đo của căn mẫu được xác định bởi khoảng cách giữa hai điểm giữa của hai mặt đo Đặc điểm nổi bật của căn mẫu là khả năng khép kín của mặt đo khi hai miếng căn được lau sạch và trượt lên nhau, cho phép ghép nhiều miếng căn lại để đạt kích thước cần đo Tiết diện căn mẫu được chia thành hai loại.

- Tiết diện 9 x30 mm khi các kích thước đo dưới 10 mm

- Tiết diện 9 x 35 mm khi các kích đo trên 10 mm

Các loại căn mẫu thường được sắp xếp theo bộ, bao gồm nhiều loại với số lượng miếng khác nhau như 38, 83 hay 92 miếng, thường được đựng trong các hộp gỗ Trong số đó, bộ 83 miếng là loại căn mẫu phổ biến nhất.

Trong bộ căn 83 miếng gồm có các miếng căn có kích thước cụ thể như sau :

- Một miếng căn có kích thước 1,005 mm

- 49 miếng căn có kích thước 1,01; 1,02; … 1,49 mm

- 20 miếng căn có kích thước 0,5 ; 1; 1,5;… 10 mm

- 4 miếng căn có kích thước 1,6 ; 1,7 ;1,8 ; 1,9 mm

- 9 miếng căn có kích thước 20 ;30 ;….; 100 mm

Như vậy toàn bộ căn này có thể ghép lại với kích thước tận cùng là 5  m

Bộ căn micômét bao gồm chín miếng với kích thước 1,005; 1,001; 1,002; 1,003; 1,004; 1,006; 1,008; 1,009 Khi kết hợp hai bộ căn này, ta sẽ có một bộ 92 miếng, cho phép ghép được các kích thước có tận cùng bằng 0,5 µm (Hình 7.1).

Hình 3.1 Căn mẫu b Góc mẫu

- Dùng để đo, kiểm tra góc, chia khấc vach trên các dụng đo góc, kiểm tra các calip đo góc

- Góc mẫu là những khối thép được chế tạo chính xác theo hai loại: loại hình tam giác và loại hình tứ giác (hình 3.2)

Tam giác có một góc đo, trong khi tứ giác có bốn góc đo Các trị số của các góc này cách nhau 10 độ, 10 phút và 1 giây, với một góc mẫu có trị số là 10 độ 00 phút 30 giây.

- Cũng như căn mẫu, góc mẫu được chế tạo thành từng bộ 94 miếng, 36 miếng, 19 miếng và 5 miếng c

Ke là công cụ chủ yếu để kiểm tra góc vuông, đồng thời còn được sử dụng để vạch dấu, kiểm tra độ phẳng của bề mặt, xác định vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình lắp ráp và kiểm tra độ chính xác của máy móc.

Trong chế tạo cơ khí thường dùng các loại ke 90 0 , 120 0 ,trong đó ke 90 0 được dùng nhiều hơn

Ke thường được chế tạo bằng thép cácbon dụng cụ Y8 hoặc thép hợp kim dụng cụ X hoặc XT

- Trình bày được công dụng, cấu tạo của các dụng cụ trong nhóm thiết bị đo

- Nhận biết được các loại dụng cụ của nhóm thiết bị đo trong thực t

Gồm các dụng dụ đo là: Thước cặp, pan me, đồng hồ so , ca líp a Thước cặp

Thước cặp là một dụng cụ đo lường quan trọng trong ngành cơ khí, nổi bật nhờ vào tính dễ sử dụng và khả năng đo kích thước ngoài, kích thước trong và độ sâu Độ chính xác của thước cặp rất cao, có thể đạt tới 0,02 mm và 0,01 mm, giúp đảm bảo kết quả đo lường chính xác cho các ứng dụng kỹ thuật.

Hình 3.4: Đo các kích thước bằng thước cặp

Hình 3.5: Cấu tạo một loại thước cặp điển hình

Thước cặp được sản xuất từ thép hợp kim dụng cụ đặc biệt, với khả năng co giãn và biến dạng nhiệt rất thấp Chất liệu thường sử dụng là thép đen được mạ chống rỉ hoặc thép không gỉ (Inox) Thước cặp bao gồm hai phần chính.

Phần tĩnh của thước đo bao gồm thân thước với đầu đo cố định, được trang bị hai mỏ để đo kích thước ngoài và kích thước trong Thân thước có khắc vạch thước chính, với phần dưới được chia theo hệ mét, mỗi vạch tương ứng với 1 mm Ngoài hệ mét, một số loại thước còn có hệ đo lường Anh, với tỷ lệ 1 inch = 25,4 mm.

Phần thước động di trượt trên thước chính được trang bị đầu đo động, bao gồm hai mỏ đo kích thước ngoài, kích thước trong và một thanh đo sâu Trên thước động có gắn du tiêu, còn gọi là du xích hoặc thước phụ, có thể là liền hoặc ghép với thước động Du tiêu là một bảng số được khắc vạch, số vạch của du tiêu tùy thuộc vào loại thước cặp.

+ Thước cặp 1/10 du tiêu có 10 vạch, giá trị 1 vạch là 0,1 mm

+ Thước cặp 1/20 du tiêu có 20 vạch, giá trị 1 vạch là 0.05 mm

+ Thước cặp 1/50 du tiêu có 50 vạch, giá trị 1 vạch là 0,02 mm

+ Thước cặp 1/10, người ta lấy 9 vạch (9 m ) trên thước chính chia thành

10 phần (10 vạch ) trên du tiêu , như vậy mỗi vạch trên du tiêu là 9mm/10 vạch

Khi sử dụng du tiêu, 1 vạch của du tiêu nhỏ hơn 1 vạch của thước chính là 0,1 mm Khi vạch số 0 của du tiêu thẳng hàng với vạch số 0 của thước chính, vạch số 10 của du tiêu sẽ trùng với vạch 9 mm trên thước chính Để dễ quan sát, 19 mm của thước chính được chia thành 10 vạch của du tiêu, tức là mỗi vạch của du tiêu tương đương với 1,9 mm Giá trị 1 vạch của du tiêu được tính là 0,1 mm khi so sánh với thước chính Nếu vạch số 0 của du tiêu và thước chính trùng nhau, vạch số 10 của du tiêu sẽ trùng với vạch 19 mm của thước chính.

Hình 3.6 Du tiêu của thước cặp 1/10

+ Thước cặp 1/20 , 19 vạch của thước chính ( 19 mm ) chia thành 20 phần

Trên thước du tiêu có 20 vạch, mỗi vạch tương ứng với 0,95 mm Sự khác biệt giữa một vạch của du tiêu và một vạch của thước chính là 0,05 mm Khi vạch số 0 của du tiêu trùng với vạch số 0 của thước chính, vạch cuối cùng (vạch 20) của du tiêu sẽ trùng với vạch 19 của thước chính Tổng cộng, 39 vạch của thước chính (39 mm) được chia thành 20 phần của du tiêu, với giá trị mỗi vạch của du tiêu là 1,95 mm Do đó, giá trị 1 vạch của du tiêu là 0,05 mm.

28 sẽ trùng với vạch 39 của thước chính nếu vạch số 0 của du tiêu và vạch 0 của thước chinh trùng nhau (Hình 3.7)

Hình 3.7 Du tiêu của thước cặp 1/20

Thước cặp 1/50 49 mm có 50 vạch của du tiêu, với mỗi vạch tương ứng là 0,98 mm Giá trị của một vạch du tiêu được tính là 0,02 mm Khi vạch số 0 của du tiêu trùng với vạch 0 của thước chính, vạch 50 của du tiêu sẽ trùng với vạch 49 của thước chính.

Hình 3.8 Du tiêu của thước cặp 1/50

Thước cặp có hai hệ kích thước là hệ mét và hệ Anh, trong đó phần động có hai loại du tiêu Đối với hệ mét, các loại du tiêu đã được nêu trước đó, và hệ Anh cũng có các du tiêu tương tự.

Ngoài ra trên phần thước động còn có các vít hãm để cố định phần thước động với thước chính

Các loại thước cặp: Thước cặp có nhiều loại, đựơc phân chia như sau :

* Theo kích thước đo được:

- Thước cặp 0 ÷ 125 mm kích thước đo được lớn nhất là 125 mm

- Thước cặp 0 ÷ 200 mm, 0 ÷ 320 mm và thước cặp 0 ÷ 500 mm

- Thước cặp cơ: Kích thước đo được hiển thị trên thước chính và du tiêu ( Hình 3.9)

- Thước cặp có đồng hồ : Kích thước đo được hiển thị trên mặt đồng hồ ( Hình 3.10)

Hình 3.10 Thước cặp đồng hồ

- Thước cặp điện tử: Kích thước đo được hiển thị bằng số (Hình 3.11)

Hình 3.11 Thước cặp điện tử a Pan me

Pan me (Vi kế) là một dụng cụ đo lường chính xác với độ chính xác lên tới 0,01 mm Nó được sử dụng để đo kích thước ngoài, bao gồm đường kính và chiều dày của các vật thể.

…đo đường kính trong và độ sâu

Các phương pháp kiểm tra

- Trình bày được các phương pháp kiểm tra trong công tác kiểm định chất lượng

Phân tích các ưu và nhược điểm của từng phương pháp đo kiểm là rất quan trọng, từ đó giúp lựa chọn và áp dụng đúng phương pháp để đạt được kết quả tốt nhất Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả đo lường mà còn tối ưu hóa quy trình làm việc.

Phương pháp đo là kỹ thuật xác định các thông số cần thiết, và có nhiều cách phân loại khác nhau dựa trên cơ sở cụ thể.

3.2.1 Dựa vào quan hệ giữa đầu đo với đối tượng đo có phương pháp đo tiếp xúc và đo không tiếp xúc

Phương pháp đo tiếp xúc là kỹ thuật đo lường trong đó đầu đo tiếp xúc trực tiếp với bề mặt của chi tiết cần đo, tạo ra một áp lực gọi là áp lực đo Áp lực này giúp vị trí đo ổn định, dẫn đến kết quả đo chính xác và ổn định Tuy nhiên, áp lực đo có thể gây ra biến dạng cho vật liệu, đặc biệt là đối với các chi tiết làm từ vật liệu mềm Nếu hệ thống đo không đủ cứng vững, điều này có thể dẫn đến kết quả đo không chính xác.

Phương pháp đo không tiếp xúc là kỹ thuật đo lường không tạo áp lực lên bề mặt chi tiết, tương tự như khi sử dụng máy quang học Nhờ vào việc không gây áp lực, bề mặt của chi tiết không bị biến dạng hay xước Phương pháp này đặc biệt phù hợp cho các chi tiết nhỏ, mềm mỏng và dễ bị biến dạng, cũng như các sản phẩm yêu cầu bề mặt không có vết xước.

3.2.2 Dựa vào quan hệ giữa các giá trị chỉ thị trên dụng cụ đo và giá trị của đại lượng đo có phương pháp đo tuyệt đối và phương pháp đo tương đối Phương pháp so sánh

Phương pháp đo tuyệt đối là cách thức mà toàn bộ giá trị cần đo được hiển thị trực tiếp trên dụng cụ đo Mặc dù phương pháp này đơn giản và có ít khả năng nhầm lẫn, nhưng quá trình đo lại kéo dài, dẫn đến độ chính xác không cao.

Phương pháp đo tương đối, hay còn gọi là phương pháp so sánh, cho phép xác định sai lệch giữa giá trị đo và giá trị chuẩn khi hiệu chỉnh dụng cụ đo về giá trị 0 Kết quả đo cuối cùng sẽ là tổng hợp của giá trị chuẩn và giá trị chỉ thị.

Trong đó: - Q là kích thước cần xác định ( Kết quả đo )

- Q0 là kích thước của mẫu chỉnh 0

- x là giá trị chỉ thị của dụng cụ

39 Độ chính xác của phép đo so sánh phụ thuộc chủ yếu vào độ chính xác của mẫu và quá trình chỉnh 0

3.2.3 Dựa vào quan hệ giữa đại lượng cần đo và đại lượng được đo chia ra phương pháp đo trực tiếp và phương pháp đo gián tiếp

Phương pháp đo trực tiếp là kỹ thuật đo lường mà trong đó kích thước cần đo được xác định trực tiếp và giá trị đo được hiển thị ngay trên thiết bị đo Ví dụ điển hình là việc sử dụng thước cặp hoặc panme để đo đường kính.

Phương pháp đo gián tiếp là kỹ thuật xác định kích thước cần đo bằng cách đo một đại lượng khác, từ đó tính toán ra kích thước mong muốn.

Ví dụ: đo 2 cạnh góc vuông rồi suy ra cạnh huyền

Việc lựa chọn mối quan hệ giữa các đại lượng đo phụ thuộc vào độ chính xác yêu cầu Cần ưu tiên các phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và yêu cầu ít trang thiết bị đo.

Trong quá trình đo, sai số là điều không thể tránh khỏi và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố Các yếu tố này bao gồm độ mòn của dụng cụ đo, độ chính xác của thiết bị, trình độ và khả năng của người thực hiện đo, cũng như sự lựa chọn dụng cụ và phương pháp đo phù hợp.

Vì vậy việc nắm vững phương pháp sử dụng dụng cụ và lựa chọn đúng phương pháp đo là yếu tố quan trọng quyết định kết quả đo.

Phương pháp sử dụng, bảo quản dụng cụ đo

Trình bày được phương pháp sử dụng và bảo quản các dụng cụ đo thông dụng trong gia công cơ khí

Để đạt được kết quả chính xác trong đo kiểm, cần thực hiện đúng các thao tác cơ bản và qui trình đo Đồng thời, việc bảo quản dụng cụ đo cũng phải tuân thủ các yêu cầu và quy định hiện hành.

Tuân thủ đúng qui trình sử dụng, bảo quản dụng cụ đo Có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng và bảo quản dụng cụ đo kiểm

3.3.1 Phương pháp sử dụng dụng cụ đo

- Trình bày đúng phương pháp sử dụng các loại dụng cụ đo

- Đo, đọc chính xác các kết quả đo

- Thực hiện đúng thao tác cơ bản, tuân thủ qui trình đo kiểm

3.3.2.1 Sử dụng căn mẫu a Nguyên tắc sử dụng căn mẫu

Căn mẫu có các bề mặt được gia công tinh xảo và có độ bám dính cao Khi đẩy miếng căn này theo miếng căn khác, lực bám dính rất lớn, chỉ có thể tách chúng ra bằng cách trượt miếng nọ theo miếng kia, tối đa 4 miếng và chọn miếng có phần thập phân nhỏ nhất trở đi Cách ghép căn mẫu cần được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo hiệu quả.

Trước khi tiến hành ghép căn mẫu, cần rửa sạch lớp mỡ trên bề mặt bằng xăng trắng và lau khô Khi ghép, hãy dùng tay ấn chặt hai mặt đo của các miếng căn để chúng dính chặt vào nhau Để tách rời các miếng căn, cần đẩy hai mặt đo trượt ra khỏi nhau, tránh tách theo phương vuông góc với mặt ghép để giảm thiểu lực cần thiết và ngăn ngừa việc làm văng các miếng căn ra ngoài.

Ví dụ muốn có kích thước 17,015 ta chọn các miếng căn như sau:

Khi sử dụng căn mẫu, bạn có thể lựa chọn sử dụng từng miếng riêng lẻ hoặc kết hợp nhiều miếng lại với nhau bằng các dụng cụ kẹp Phạm vi đo của góc mẫu dao động từ 10 độ trở lên.

Phương pháp chọn góc mẫu tương tự như phương pháp chọn căn mẫu

Khi thực hiện đo lường, hãy đặt góc mẫu sát cạnh của góc cần kiểm tra Tiếp theo, nâng góc mẫu lên tầm mắt để quan sát khe sáng giữa hai mặt tiếp xúc Nếu khe sáng đều, điều đó có nghĩa là góc nhìn của vật đo tương ứng chính xác với góc mẫu.

Góc mẫu được sản xuất với hai cấp độ chính xác khác nhau Cấp chính xác 1 cho phép dung sai góc là ±10”, trong khi cấp chính xác 2 cho phép dung sai là ±30”.

41 Độ thẳng các mặt đo của góc mẫu cho phép sai lệch 0,3(m) trên chiều dài các cạnh

Khi sử dụng ke để kiểm tra góc vuông, cần áp một cạnh của ke sát với mặt góc vuông của vật và đưa cả vật lẫn ke lên ngang tầm mắt Quan sát khe sáng giữa cạnh còn lại của ke và mặt vuông góc của vật Nếu khe sáng đều, góc của vật bằng góc của ke; nếu khe sáng lớn dần ra ngoài, góc của vật nhỏ hơn góc của ke và ngược lại.

Hình 3.24 Kiểm tra góc vuông bằng êke 90 0

3.3.2.4 Sử dụng thước cặp a Đọc kích thước

Thước cặp là dụng cụ đo có độ chính xác cao vì vậy để đọc chính xác kết quả đo, cần thực hiện đúng những điều sau:

- Vị trí đọc thước cặp phải đảm bảo đủ ánh sáng

- Đặt thước cặp ngay ngắn, mặt số của thước vuông góc với hướng nhìn của mắt

- 2 mắt tập trung nhìn vào du xích, xác định chính xác vạch trùng nhau của du xích và thước chính

- Có nhiều loại thước cặp, mỗi loại có cách đọc kích thước khác nhau, sau đây là cách đọc trị số kích thước của 1 số thước cặp thường dùng

* Thước cặp cơ thông dụng:

Kích thước 0 được xác định khi vạch số 0 của du tiêu trùng thẳng hàng với vạch số 0 của thước chính, và vạch cuối cùng của du tiêu trùng tương ứng với một vạch của thước chính, tùy thuộc vào loại thước sử dụng.

- Thước 1/10, vạch số 10 của du tiêu trùng với vạch số 9 mmcủa thước chính hoặc vạch số 10 của du tiêu trùng với vạch số 19 mm của thước chính

- Thước 1/20, vạch số 10 của du tiêu trùng với vạch số 19 mm của thước chính hoặc vạch số 10 của du tiêu trùng với vạch 39 mm của thước chính

- Thước 1/50 vạch số 10 của du tiêu trùng với vạch 49 mm của thước chính

+ Kích thước phần nguyên (kích thước A): Kích thước phần nguyên được đọc trên thước chính

Giá trị phần nguyên của du tiêu được xác định dựa vào vạch số 0, bằng cách đọc trên thước chính tại vạch đứng trước gần nhất với vạch số 0, hoặc vạch gần nhất về phía trái của vạch số 0 (Hình 3.26.a).

Hình 7.26.a Kích thước phần nguyên là 37 mm

- Trường hợp đặc biệt vạch số 0 của du tiêu trùng với vạch bất kỳ của thước chính, phần nguyên là giá trị của vạch đó (Hình 3.27)

Hình 3.27 Kích thước phần nguyên là 40

+ Kích thước phần lẻ ( Kích thước B: Phần mười, phần trăm ):

Khi đọc kích thước phần lẻ trên du tiêu, nguyên tắc chung là xác định vạch trùng giữa du tiêu và thước chính Nếu thấy vạch nào trên du tiêu trùng với một vạch của thước chính, bạn lấy số thứ tự của vạch trùng đó và nhân với độ chính xác của thước: 0,1 cho thước 1/10, 0,05 cho thước 1/20 và 0,02 cho thước 1/50 Kết quả sẽ cho ra kích thước phần lẻ.

Hình 3.28.a,b Kích thước phần lẻ Kích thước phần lẻ = 4 x 0,02 = 0,08 mm Kích thước phần lẻ = 5 x 0,05 = 0,25 mm

Khi đọc phần lẻ trên thước đo, nếu vạch của số trùng với một trong các số chính như 1, 2, 3, 4, 5, 6, bạn sẽ lấy giá trị đó Nếu vạch không trùng, hãy cộng thêm 0,5 cho vạch của thước 1/20 và 0,02 cho vạch của thước 1/50 để có kết quả chính xác.

+ Kích thước đo được C: Kích thước C bằng kích thước phần nguyên cộng với kích thước phần lẻ : C = A + B (Hình 3.29)

Khi đọc kích thước trên thước cặp, phần nguyên được xác định bằng vạch đứng trước gần nhất vạch số 0 của du tiêu, trong khi phần lẻ được đọc trên du tiêu, là vạch trùng với một vạch bất kỳ của thước chính Kích thước đo được là tổng của phần nguyên và phần lẻ Trong trường hợp đặc biệt, nếu vạch số 0 của du tiêu trùng với một vạch trên thân thước chính và vạch cuối cùng của du tiêu cũng trùng với một vạch bất kỳ của thước chính, kích thước đó sẽ là kích thước chẵn, không có phần lẻ.

Kích thước C = A + B = 34 + 0,6 = 34,6 (mm) Kích thước C =A+B 7+(0,4 +0,06 ) = 37,46

* Thước cặp có đồng hồ: Kích thước phần nguyên đọc trên thân thước chính, kích thước phần lẻ đọc trên mặt số đồng hồ (Hình 3.31)

Hình 3.31 Đọc kích thước trên đồng hồ

* Thước cặp điện tử: Kích thước được hiển thị trên mặt số (Hình 3.32)

Để đảm bảo độ chính xác trong đo lường, việc kiểm tra chất lượng của thước cặp là rất quan trọng Trước khi tiến hành đo, cần kiểm tra độ chính xác của thước để tránh sai số Quá trình này không chỉ giúp đánh giá độ chính xác mà còn cho phép hiệu chỉnh sai số, đảm bảo thước đạt tiêu chuẩn yêu cầu.

- Vệ sinh sạch sẽ thước, nhất là 2 mỏ đo ngoài

Nới vít hãm để điều chỉnh phần thước động di trượt trên thước chính sao cho êm nhẹ, không quá lỏng hay chặt Đảm bảo hai mỏ đo ngoài áp sát nhau và kiểm tra khe hở tiếp xúc giữa chúng Nếu khe hở nhỏ và đều, đồng thời vạch số 0 của du tiêu trùng thẳng hàng với vạch số 0 của thước chính, thì đầu mút của thanh đo độ sâu bằng mặt với đáy thước cho thấy thước có chất lượng tốt.

- Nếu khe hở của 2 mỏ đo không đều là thước đã sử dụng nhiều, bị mòn mỏ đo

Nếu khe hở giữa hai mỏ đo rất nhỏ và đều nhưng hai vạch số 0 của thước chính và du tiêu không trùng nhau, hoặc nếu hai vạch số 0 trùng nhau nhưng khe hở vẫn lớn, có thể thực hiện điều chỉnh Đối với loại thước cặp có du tiêu rời gắn với phần động bằng vít, cần nới lỏng vít, điều chỉnh du tiêu để vạch số 0 trùng với vạch số 0 của thước chính, sau đó vặn chặt vít lại.

Phương pháp bảo quản dụng cụ đo

- Trình bày được phương pháp bảo quản các dụng cụ đo kiểm

- Thực hiện đúng các qui định về sử dụng và bảo quản các loại dụng cụ đo kiểm

- Có tinh thần trách nhiệm trong việc bảo quản dụng cụ đo kiểm

3.4.1 Bảo quản căn mẫu, góc mẫu

Trước khi ghép căn mẫu, cần rửa sạch lớp mỡ trên mẫu bằng ét xăng và dùng vải hoặc bông lau cho đến khi không còn thấy vết dầu hay sợi bông Khi ghép, ấn chặt hai mặt đo vào nhau và miết để các miếng căn dính chặt thành một khối Để tách các miếng căn, chỉ cần đẩy cho hai mặt đo trượt ra khỏi nhau.

Cần lưu ý rằng căn mẫu và góc mẫu là dụng cụ đo rất chính xác, vì vậy cần bảo quản cẩn thận Khi lấy ra hoặc cất vào hộp, nên sử dụng panh và tránh chạm tay vào bề mặt căn Sau khi sử dụng, cần rửa sạch, lau khô và bôi một lớp mỡ nhỏ (như vaselin không chứa nước và axit) Ngoài ra, cần kiểm tra thường xuyên và tránh để ở nơi có mưa, nắng hoặc nhiệt độ cao.

Thước cặp là công cụ đo lường chính xác, và để đảm bảo độ bền cũng như kết quả đo chính xác, người dùng cần lưu ý một số điểm quan trọng khi sử dụng.

- Không đo các vật thô, bẩn Chi tiết đo phải được làm sạch, hết ba via

- Không dùng thước cặp để đo các vật đang quay

- Không đo các vật có nhiệt độ cao như các vật rèn, cắt hơi…

- Khi đo không được ép mạnh 2 mỏ đo vào chi tiết đo

- Cần hạn chế việc lấy thước ra khỏi vật đo rồi mới đọc trị số đo

Không nên sử dụng thước cặp để lấy dấu, như việc sử dụng mỏ đo làm compa quay, dùng thân thước để làm thước kẻ, hay lấy kích thước bán kính compa trực tiếp từ thước cặp.

- Dùng thước nhẹ nhàng, không để thước cùng với các dụng cụ khác và phôi.Không làm rơi thước

- Thường xuyên giữ thước sạch sẽ, không để bụi bẩn bám vào thước nhất là bụi đá mài, phoi gang, dung dịch trơn nguội

- Hết ca làm việc phải lau chùi thước và bôi dầu, cất thước vào hộp

- Không được dùng pan me đo khi vật đang quay trên máy, không đo các mặt thô, bẩn và có pa via

Khi sử dụng mỏ đo, cần tránh vặn trực tiếp ống (6) sau khi đã tiếp xúc với vật đo để không làm hỏng ren vít và đai ốc Ngoài ra, không nên lấy vật đo ra khỏi mỏ đo trước khi đọc kết quả, trừ những trường hợp đặc biệt.

Để đảm bảo độ chính xác khi sử dụng thước đo, các mặt đo cần được bảo quản cẩn thận, tránh tiếp xúc với gỉ sét, bụi cát và phôi kim loại có thể gây mài mòn Đồng thời, cần tránh va chạm có thể làm sây sát hoặc biến dạng mỏ đo Trước khi tiến hành đo, hãy lau sạch bề mặt số của panme cũng như vật đo để đạt được kết quả tốt nhất.

Sau khi sử dụng, cần lau chùi sạch sẽ bằng giẻ sạch và bôi dầu hoặc mỡ để bảo quản, đặc biệt là hai mỏ đo Ngoài ra, nên siết chặt đai ốc số (10) để cố định mỏ đo động và đặt panme đúng vị trí trong hộp.

Sử dụng lâu ngày, ren của vít và đai ốc của panme có thể bị mòn, dẫn đến độ chính xác của panme giảm Để khắc phục tình trạng "giơ" giữa vít và đai ốc, cần điều chỉnh đai ốc cho phù hợp.

(5) thông qua ren côn làm đai ốc (3) khít lại

3.4.4 Bảo quản đồng hồ so

- Đồng hồ so là loại dụng cụ đo có độ chính xác cao, vì vậy trong quá trình sử dụng cần hết sức nhẹ nhàng tránh va đập

- Giữ không để xước hoặc vỡ dập mặt đồng hồ

- Không nên dùng tay ấn vào đầu đo làm thanh đo di chuyển mạnh

Đồng hồ so cần được đặt trên giá để đảm bảo độ chính xác và bền bỉ Sau khi sử dụng, hãy cất đồng hồ vào hộp và tránh để ở những nơi ẩm ướt hoặc tiếp xúc với hóa chất.

- Trước khi kiểm tra cần lau sạch calíp và chi tiết cần kiểm tra

- Khi đưa chi tiết vào calíp để kiểm tra cần giữ tâm của calíp trùng với tâm lỗ kiểm tra

- Không được ấn mạnh calíp vào lỗ của chi tiết

- Tuyệt đối không kiểm tra khi chi tiết đang quay hoặc chi tiết còn nóng

- Không được dùng các vật khác đóng vào các đầu đo của calíp

- Sau mỗi ca làm việc cần lau chùi calíp cẩn thận bằng giẻ sạch và bôi dầu vào các mặt đo

Kiểm tra độ thẳng, độ phẳng

Trình bày được phương pháp kiểm tra độ thẳng, độ phẳng bằng các dụng cụ đo kiểm thông dụng

Thực hiện đúng thao tác cơ bản, đúng qui trình đo kiểm, đánh giá được độ không thẳng, không phẳng chính xác

Để đảm bảo chất lượng công việc, cần tuân thủ quy trình đo kiểm độ thẳng và độ phẳng một cách chính xác Đồng thời, mỗi cá nhân cần có ý thức trách nhiệm cao trong việc kiểm tra các thông số này, cũng như trong việc sử dụng và bảo quản các dụng cụ đo kiểm.

- Trình bày được phương pháp kiểm tra độ thẳng bàn thước kiểm thẳng

- Thực hiện đúng thao tác kiểm tra và kiểm tra đánh giá đúng độ thẳng bằng thước kiểm thẳng

Để đảm bảo chất lượng công việc, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra độ thẳng Việc kiểm tra độ thẳng nên được thực hiện một cách chuyên nghiệp, sử dụng thước kiểm thẳng để đạt được kết quả chính xác.

Thước kiểm thẳng được làm từ thép các bon và có nhiều loại khác nhau Trong số đó, thước kiểm 2 mặt có chiều dài từ 75 đến 125 mm, với một đầu vát nhọn và góc vát 30º hoặc 60º Ngoài ra, còn có thước kiểm 3 mặt và 4 mặt với chiều dài 175, 225 và 300 mm.

Hình 3.49.a,b,c Thước kiểm tra độ thẳng

Để kiểm tra độ thẳng của bề mặt, đặt thước kiểm lên bề mặt cần kiểm tra sao cho cạnh thước áp sát Đánh giá độ thẳng qua khe sáng giữa cạnh thước và bề mặt; nếu khe sáng nhỏ và đều, bề mặt có độ thẳng tốt, ngược lại, khe sáng lớn hoặc không đều cho thấy độ thẳng kém Có thể sử dụng căn lá để đo chính xác độ thẳng qua khe sáng.

Hình 3.50 Kiểm tra độ thẳng bằng thước kiểm thẳng b Kiểm tra độ phẳng

* Kiểm tra độ thẳng bằng thước kiểm thẳng

Để kiểm tra độ phẳng của một bề mặt, cần đặt thước ở nhiều vị trí và hướng khác nhau Bề mặt được coi là đạt yêu cầu nếu khe sáng giữa thước và bề mặt ở các vị trí và hướng khác nhau không có hoặc chỉ rất nhỏ và đồng đều.

Để kiểm tra độ phẳng bằng đồng hồ so, đầu tiên, đặt mặt phẳng cần kiểm tra lên mặt phẳng chuẩn như bàn máy Điều chỉnh để mặt phẳng song song với mặt chuẩn, sau đó sử dụng đồng hồ so để kiểm tra Đảm bảo kim đồng hồ so chạm vào mặt phẳng với áp lực đo chính xác và xoay mặt đồng hồ để kim chỉ vào vạch số 0 Di chuyển đồng hồ so đến mọi vị trí trên mặt phẳng, giữ đế đồng hồ luôn áp sát vào mặt chuẩn Dựa vào chuyển động của kim đồng hồ lên xuống so với vạch số 0, bạn có thể đánh giá độ không phẳng của mặt phẳng cần kiểm tra.

* Kiểm tra mặt phẳng bằng mặt chuẩn

Sử dụng bàn map làm mặt chuẩn để kiểm tra độ phẳng của mặt phẳng nhỏ bằng cách xoa một lớp màu mỏng lên bề mặt chuẩn Tiếp theo, áp mặt phẳng cần kiểm tra lên mặt chuẩn và rà nhẹ để đảm bảo tiếp xúc tốt Đánh giá độ phẳng dựa trên số điểm bám màu trong ô kiểm tra có kích thước 25 x 25 cm.

25 Nếu điểm bám màu đều trên toàn bộ diện tích mặt phẳng và số điểm trong 1 ô kiểm tra trong phạm vi yêu cầu là mặt phẳng cần kiểm tra đạt tiêu chuẩn

3.5.2 Kiểm tra độ tròn, độ trụ

Trình bày được phương pháp kiểm tra độ tròn, độ trụ bằng các dụng cụ đo kiểm thông dụng

Thực hiện đúng thao tác cơ bản, đúng qui trình đo kiểm, đánh giá được độ không tròn, không trụ chính xác

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, việc tuân thủ quy trình đo kiểm độ tròn và độ trụ là rất quan trọng Người thực hiện cần có ý thức trách nhiệm cao trong công việc kiểm tra, đồng thời phải chú ý đến việc sử dụng và bảo quản các dụng cụ đo kiểm một cách hiệu quả.

Kiểm tra độ tròn là kiểm tra, đánh gia độ không tròn hay còn gọi là độ méo của chi tiết cần kiểm tra (Hình 3.51)

Độ không tròn, hay còn gọi là độ méo, có nhiều dạng khác nhau Để đo độ méo, có thể sử dụng phương pháp đo hai tiếp điểm trên các đường kính vuông góc, ba đường kính cách nhau 60 độ, bốn đường kính cách nhau 45 độ, hoặc nhiều hơn nữa Độ méo được tính toán dựa trên công thức sử dụng giá trị đo lớn nhất (dmax) và nhỏ nhất (dmin) trong các số đo.

Khi số đường kính đo càng nhiều, độ chính xác của kết quả càng cao Để đo độ méo, phương pháp 3 tiếp điểm được áp dụng, như minh họa trong hình 3.53 Chi tiết được định vị với 4 bậc tự do trên 2 khối V ngắn và 1 bậc chống dịch dọc trục Đồng hồ đo được đặt đối xứng với chuẩn đo là khối V Khi xoay chi tiết một vòng, giá trị đọc trên đồng hồ sẽ cho ra X max và X min Độ méo được tính theo công thức.

Hình 3.53 Đo độ méo bằng phương pháp đo 3 tiếp điểm

3.5.2.2 Kiểm tra độ trụ Độ không trụ là sai số tổng hợp gồm: Độ côn, độ phình thắt, độ cong trục và độ méo a Phương pháp đo độ côn Độ côn trong các chi tiết cơ khí được cho theo sai lệch đường kính đo trên

2 tiết diện quy định gọi là độ côn tuyệt đối

Phương pháp đo độ côn bao gồm việc định vị chi tiết trên hai khối V ngắn và một điểm chống dịch dọc trục Sau khi đo chiều dài d1 ở đầu A, giá trị thu được là X1 Tiếp theo, đảo đầu B sang A để đo d2, với giá trị là X2 Công thức tính toán sẽ khác nhau tùy thuộc vào dạng của khối V, được ghi rõ dưới sơ đồ.

Độ côn thường được đo bằng phương pháp 2 tiếp điểm, như trong trường hợp a Trong quá trình gia công, phương pháp đo này thường được sử dụng với dụng cụ đo cầm tay tự định vị trên chi tiết (Hình 3.54).

Hình 3.54 Phương pháp đo độ côn b Phương pháp đo phình thắt ( Độ biến thiên đường kính dọc trục)

Chi tiết có đường kính thay đổi theo phương trục dẫn đến đường sinh không thẳng Độ biến thiên đường kính được tính bằng Δ d = X max – X min, trong khi độ thẳng của đường sinh được xác định là Δ ts = X max – X min.

Với d max, d min là đường kính lớn nhất và nhỏ nhất trong các số đo

Kiểm tra độ song song, vuông góc

Trình bày được phương pháp kiểm tra độ song song , độ vuông góc bằng các dụng cụ đo kiểm thông dụng

Thực hiện đúng thao tác cơ bản, đúng qui trình đo kiểm, đánh giá được độ không song song, độ không vuông góc chính xác

Để đảm bảo chất lượng công việc, cần tuân thủ quy trình đo kiểm độ song song và độ vuông góc một cách chính xác Người thực hiện cần có ý thức trách nhiệm cao trong việc kiểm tra các thông số này, đồng thời phải sử dụng và bảo quản dụng cụ đo kiểm một cách cẩn thận.

3.6.1 Kiểm tra độ song song Độ song song được định nghĩa là sai lệch khoảng cách giữa 2 yếu tố đường hay mặt đo trên chiều dài kiểm tra Độ không song song giữa các mặt phẳng, mặt phẳng với đường tâm lỗ, tâm trục hoặc giữa các đường với nhau thường được đo theo phương pháp rà hoặc đo điểm trên chiều dài chuẩn qui định trước Độ không song song ghi trong chỉ tiêu kỹ thuật được tính theo đơn vị độ dài là mm

Các dụng cụ đo độ dài vạn năng thường được sử dụng để thực hiện phép đo Trong quá trình đo, dụng cụ sẽ được dẫn trượt theo yếu tố chuẩn, trong khi đầu đo sẽ tiếp xúc với yếu tố cần đo Độ chính xác của phép đo sẽ phụ thuộc vào độ chính xác của việc dẫn trượt chuẩn.

Khi độ song song được cho phép trên từng chiều dài chuẩn, các mặt đo lớn có thể chuyển đổi sang dạng tang góc nghiêng giữa hai mặt Để đánh giá độ song song qua góc nghiêng này, có thể sử dụng các dụng cụ đo chuyên dụng như ni vô kỹ thuật và ni vô đo góc nhỏ.

Đo độ không song song của hai mặt 1 và 3 với lỗ 2 là một quy trình quan trọng Khi lỗ 2 quá nhỏ để đưa dụng cụ đo vào, người ta có thể biến tâm lỗ thành tâm trục bằng cách lồng trục chuẩn 2 vào lỗ Sử dụng các vít chỉnh 4 giúp điều chỉnh chính xác vị trí cần đo.

Để kiểm tra độ song song, tiến hành rà lần lượt đầu đo trên mặt 1 và 3 theo mặt trượt chuẩn MC Sai lệch lớn nhất sau mỗi lần rà sẽ cho biết độ song song của mặt kiểm tra so với mặt chuẩn MC, được coi là độ song song của nó với lỗ 2.

Khi đo độ không song song của đường tâm lỗ với mặt đáy, việc sử dụng trục chuẩn có thể gặp khó khăn đối với các lỗ chi tiết lớn Do đó, thường sử dụng thêm bạc lót có đường kính trong phù hợp với trục chuẩn phổ thông, trong khi đường kính ngoài được chế tạo theo độ chính xác của sản phẩm Điều này đảm bảo khi thực hiện mối lắp với lỗ, khe hở lắp sẽ nhỏ và không gây sai số đo đáng kể.

Hình 3.56.c: Đo độ không song song của cổ biên trục khuỷu với 2 cổ trục chính Haicổ trục chính định tâm trên 2 khối V ngắn có tâm V song song với

MC đo rà trên mặt trụ cổ biên giúp xác định sai lệch từ 1 đến 2, từ đó cho biết độ không song song của cổ biên so với cổ trục chính.

Đo độ không song song của hai lỗ tay biên được thực hiện trên hai phương vuông góc với nhau Trong quá trình đo, cần biến tâm lỗ thành tâm trục và điều chỉnh cho trục mang yếu tố chuẩn song song với mặt chuẩn MC Đầu đo thực hiện chuyển động rà trên yếu tố đo theo chiều dài chuẩn quy định Sai lệch chỉ thị sau mỗi tuyến rà cung cấp thông tin về độ không song song của hai yếu tố theo phương đo tương ứng.

Hình 3.56.a.b.c.d Đo độ // của mặt phẳng và lỗ

Hình 3.57 minh họa sơ đồ đo độ không song song của hai vai trục với mặt đầu Trong đó, hình a thể hiện phương pháp đo sử dụng dụng cụ cầm tay hoặc trên các gá mềm, với dụng cụ tự định chuẩn trên mặt B Kết quả đo theo sơ đồ hai tiếp điểm mang lại độ chính xác cao.

Hình b là phương án đo tốt, ổn định, thường dành cho việc đo độ không song song của các mặt có diện tích nhỏ, độ phẳng tốt

Hình c là phương án tương tự như phương án a, dùng cho gá đo để bàn có điểm chuẩn đo cố định, dùng đo các mặt có độ phẳng tốt

Hình 3.57 Đo độ không song song của 2 vai trục với mặt đầu

3.6.2 Kiểm tra độ vuông góc Độ không vuông góc được định nghĩa là sai lệch góc giữa 2 yếu tố ( đường thẳng hay mặt phẳng) so với góc vuông Độ không vuông góc giữa các mặt, giữa đường và mặt, giữa các đường với nhau thường được đo bằng phương pháp rà Khác với trường hợp đo độ không song song, khi đo độ không vuông gócluôn luôn cần có chuyển động rà trượt chuẩn phải vuông góc với mặt chuẩn MC Độ chính xác của kết quả đo rât phụ thuộc vào độ vuôn góc của chuyển động rà với mặt chuẩn Hình 3.58.a mô tả phương pháp đo độ không vuong góc của yếu tố: Độ không vuông góc của đường tâm lỗ với các mặt phẳng Khi đo, trục chuẩn 2 được lồng vào chi tiết, Dùng các vít điều chỉnh cho mặt 1 song song với MC, chuyển động đo di trượt trên phương vuông góc MC Sai lệch giữa X1, X2 đo trên chiều dài chuẩn kiểm tra cho ta độ không vuôn góc giữa 2 và 1 Tương tự có thể thực hiện phép đo theo hướng chỉnh cho X1 = X2 làm cho 2 vuông góc MC rồi đo độ song song giữa 1 và MC Kết quả đo này cho ta độ không vuông góc giữa 1và 2

Hình 3.58.b đo độ không vuông góc giữa hai đường tâm lỗ với nhau Δv

Hình 3.58.c đo độ không vuông góc giữa bàn máy và trụ đứng Δv = X2 – X1

Hình 3.58.d trình bày phương pháp kiểm tra độ không vuông góc giữa hai lỗ nhỏ bằng cách sử dụng ca líp Trong đó, ф A và Ф B là hai trục chuẩn Trên trục ф A, một lỗ được tạo ra với kích thước a = Ф B + ESB + Δ và b = Ф B + ESB + Δ 1.

Trong đó: - Ф B là kích thước danh nghĩa của lỗ B

- Δv là độ vuông góc cho phép

- Δ1 là độ không giao tâm cho phép

Nếu trục chuẩn có kích thước Ф B + ESB không qua lỗ chuẩn, độ vuông góc được xem là đạt yêu cầu

Hình 3.58 Kiểm tra độ vuông góc.

Kiểm tra độ đồng tâm

Trình bày được phương pháp kiểm tra độ đồng tâm bằng các dụng cụ đo kiểm thông dụng

Thực hiện đúng thao tác cơ bản, đúng qui trình đo kiểm, đánh giá được độ đồng tâm chính xác

Để đảm bảo chất lượng công việc, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đo kiểm độ song song và độ vuông góc Đồng thời, mỗi cá nhân phải có ý thức trách nhiệm cao trong việc kiểm tra độ đồng tâm cũng như sử dụng và bảo quản các dụng cụ đo kiểm một cách hiệu quả.

Độ không đồng tâm là khoảng cách lớn nhất giữa tâm của bề mặt cần đo và tâm của yếu tố chuẩn, được xác định trên chiều dài kiểm tra.

Tâm của một mặt là đường tâm đối xứng của các điểm trên bề mặt, cho phép xác định độ đồng tâm cho các tiết diện tam giác, tứ giác, đa giác đều và tiết diện tròn Việc đo độ không đồng tâm chỉ được thực hiện khi tiết diện không tròn và không thể quay quanh tâm Trong những trường hợp cho phép quay quanh tâm, phương pháp đo độ đảo được áp dụng, với chỉ số đo phát hiện độ đảo lớn gấp 2 lần độ đồng tâm, đảm bảo kết quả đo chính xác hơn.

Trong trường hợp các trục có tiết diện tròn và có khả năng quay quanh đường tâm, khái niệm độ đảo được sử dụng để đo sai lệch khoảng cách lớn nhất giữa tâm tiết diện thực của bề mặt chi tiết và tâm tiết diện quay quanh trục chuẩn Đo này được thực hiện trên phương vuông góc với trục quay Hình 3.59 minh họa phương pháp đo độ không đồng tâm của hai vấu khớp ly hợp, trong đó cần kiểm tra độ đồng tâm giữa các cặp A và B, C và D.

Sau khi Δ B/A và Δ C/D rất không đáng kể so với sai số độ đồng tâm cho phép giữaB và C, ta có độ đồng tâm B/C:

Hình 3.59 Phương pháp đo độ không đồng tâm

Khi 1 trong 2 yếu tố xét độ đồng tâm có thể quay quanh tâm, người ta dùng sơ đồ đo độ đảo Hình 3.60 mô tả sơ đồ đo độ đồng tâm giữa 2 lỗ A và B Biến tâm lỗ thành tâm trục nhờ 2 trục chuẩn A và B Trục chuẩn A mang hệ đo quay quanh tâm A

Sơ đồ đo độ đồng tâm giữa hai lỗ A và B cho phép đo đạc chính xác sai lệch chỉ thị lớn nhất và nhỏ nhất sau một vòng quay, từ đó xác định độ đảo hướng tâm giữa hai trục Phương pháp này sử dụng gá đo tự chuẩn, không cần mặt chuẩn trung gian, giúp tiết kiệm thời gian và công sức Đặc biệt, sơ đồ này rất hữu ích trong việc đo độ đồng tâm của các chi tiết lớn và nặng, mang lại kết quả nhanh chóng và chính xác.

TT Tiêu chí đánh giá

Cách thức và phương pháp đánh giá Điểm tối đa

Kết quả thực hiện của người học

1 Trình bày được các phương pháp đo kiểm

Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học

2 Trình bày được phương pháp kiểm tra độ thẳng, độ phẳng

Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung bài học

3 Trình bày phương pháp kiểm tra độ tròn, độ trụ

Vấn đáp, đối chiếu với nội dung bài học 3

4 Trình bày được phương pháp kiểm tra độ song

Làm bài tự luận, đối chiếu với nội dung 2

68 song, vuông góc và độ đồng tâm bài học

1 Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị đúng theo yêu cầu của bài thực tập

Kiểm tra công tác chuẩn bị, đối chiếu với kế hoạch đã lập

2 Sử dụng thành thạo thiết bị đo kiểm

Quan sát các thao tác, đối chiếu với quy trình vận hành

3 Chọn đúng dụng cụ đo phù hợp với yêu cầu

Kiểm tra các yêu cầu, đối chiếu với tiêu chuẩn

4 Sự thành thạo và chuẩn xác thao tác đo kiểm

Quan sát các thao tác đối chiếu với quy trình thao tác

1.1 Đi học đầy đủ, đúng giờ Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với nội quy của trường

1 1.2 Không vi phạm nội quy lớp học 1

1.3 Bố trí hợp lý vị trí làm việc

Theo dõi quá trình làm việc, đối chiếu với tính chất, yêu cầu của công việc

1.4 Tính cẩn thận, chính xác Quan sát việc thực hiện bài tập 1

1.5 Ý thức hợp tác làm việc theo tổ, nhóm

Quan sát quá trình thực hiện bài tập theo tổ, nhóm 1

2 Đảm bảo thời gian thực hiện bài tập

Theo dõi thời gian thực hiện bài tập, đối chiếu với thời gian quy định

3 Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp

Theo dõi việc thực hiện, đối chiếu với quy định về an toàn và vệ sinh công nghiệp

3.1 Tuân thủ quy định về an toàn khi sử dụng khí cháy 1

3.2 Đầy đủ bảo hộ lao động( quần áo bảo hộ, giày, kính,…)

3.3 Vệ sinh xưởng thực tập đúng quy định 1

Tiêu chí đánh giá Kết quả thực hiện Hệ số Kết qủa học tập

Thiết kế qui trình Công nghệ gia công cơ

Tổ chức sản xuất

Ngày đăng: 24/03/2022, 09:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Bản vẽ Ống nối mặt bích chịu áp lực - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.1 Bản vẽ Ống nối mặt bích chịu áp lực (Trang 14)
Hình 2.2  Bình chịu áp lực- Cty CP Nồi hơi Việt Nam - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.2 Bình chịu áp lực- Cty CP Nồi hơi Việt Nam (Trang 14)
Hình 2.4 : Bản vẽ khung cưa D700 - Cty TNHH Đăng thao  1- Cọc đứng thép U120; - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 2.4 Bản vẽ khung cưa D700 - Cty TNHH Đăng thao 1- Cọc đứng thép U120; (Trang 17)
Hình 3.2: Góc mẫu - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.2 Góc mẫu (Trang 26)
Hình 3.4: Đo các kích thước bằng thước cặp - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.4 Đo các kích thước bằng thước cặp (Trang 27)
Hình 3.5: Cấu tạo một loại thước cặp điển hình - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.5 Cấu tạo một loại thước cặp điển hình (Trang 27)
Hình 3.9. Thước cặp cơ - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.9. Thước cặp cơ (Trang 30)
Hình 3.11. Thước cặp điện tử - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.11. Thước cặp điện tử (Trang 30)
Hình 3.12.a. Pan me - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.12.a. Pan me (Trang 31)
Hình 3.13. Trục vít, đai ốc của pan me - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.13. Trục vít, đai ốc của pan me (Trang 32)
Hình 3.16.b. Pan me  đo ngoài điện tử. - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.16.b. Pan me đo ngoài điện tử (Trang 34)
Hình 3.21. Nguyên lý hoạt động của đồng hồ so - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.21. Nguyên lý hoạt động của đồng hồ so (Trang 36)
Hình 3.24. Kiểm tra góc vuông bằng êke 90 0 - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.24. Kiểm tra góc vuông bằng êke 90 0 (Trang 42)
Hình 7.26.a. Kích thước phần nguyên là 37 mm - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 7.26.a. Kích thước phần nguyên là 37 mm (Trang 43)
Hình 3.28.a,b. Kích thước phần lẻ Kích thước phần lẻ = 4 x 0,02 = 0,08 mm          Kích thước phần lẻ = 5 x 0,05 = 0,25 mm - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Hàn - Cao đẳng) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 3.28.a b. Kích thước phần lẻ Kích thước phần lẻ = 4 x 0,02 = 0,08 mm Kích thước phần lẻ = 5 x 0,05 = 0,25 mm (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN