(NB) Giáo trình Thực tập tại cơ sở sản xuất với mục tiêu giúp các bạn có thể thực hiện tốt hơn kỷ luật lao động và an toàn lao động trong sản xuất; Hệ thống đầy đủ các công việc của người công nhân hàn; Bố trí hợp lý nơi làm việc của mình và công việc của nhóm khi thực hiện sản xuất;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Tính kỷ luật, an toàn lao động trong sản xuất
Nội quy, quy định của xưởng sản xuất
- Trình bày được các nội dung chính về nội quy, quy định của xưởng sản xuất;
- Tuân thủ các nội quy, quy định trong sản xuất
Nội quy xưởng sản xuất được thiết lập nhằm đảm bảo cán bộ, công nhân viên tuân thủ quy định, tạo điều kiện cho hoạt động xưởng diễn ra khoa học và nâng cao năng suất lao động Mỗi xưởng có những quy định cụ thể phù hợp với đặc thù công việc, nhưng thường bao gồm các nội dung chính như sau:
Quy định về thời gian làm việc bao gồm giờ hành chính và ca sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đặc thù lao động của từng ngành nghề.
Bảy công ty cần xác định rõ thời gian làm việc cũng như quy định về việc xin nghỉ phép Đồng thời, các quy định xử lý vi phạm của cán bộ và công nhân viên cũng cần được nêu rõ để đảm bảo tính kỷ luật và hiệu quả trong công việc.
Quy định về tác phong làm việc của người thợ bao gồm cách ăn mặc, giao tiếp, sinh hoạt trong xưởng;
Quy định về công tác bảo quản, giữ gìn tài sản trong xưởng sản xuất;
Quy định về công tác vệ sinh công nghiệp và việc giữ gìn các bí mật công nghệ của công ty (nếu có)
Chúng ta có thể tham khảo quy định cụ thể của công ty X sau:
NỘI QUY CÔNG TY ĐIỀU 1: THỜI GIAN LÀM VIỆC – THỜI GIAN NGHỈ NGƠI:
Thời giờ làm việc của tất cả CBCNV là 8 giờ/1 ngày (06 ngày/1 tuần) Văn phòng công ty: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h 30’
Phân xưởng sản xuất: Đối với văn phòng phân xưởng: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h30’, đối với CNV sản xuất: Sáng từ 7h30’ đến 12h00’, chiều từ 13h00’ đến 17h30’
Công ty có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ khi cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tuy nhiên thời gian tăng ca không được vượt quá 4 giờ trong một ngày.
Tiền lương tăng ca được tính như sau: Tăng ca ngày thường được trả 150%, tăng ca ngày lễ, chủ nhật được trả 200 %
2.1 Tất cả người lao động trong Công ty nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật (theo yêu cầu sản xuất công nhân có thể tăng ca và sẽ nghỉ bù vào ngày khác)
2.2 Nghỉ hội họp, học tập đầu ca hoặc cuối ca: 8h00’ hoặc 17h30’ (được hưởng lương)
2.3 Đối với công nhân nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút được hưởng nguyên lương Đối với phụ nữ có thai đến tháng thứ bảy chỉ làm 7 giờ hành chính/ngày và hưởng lương 8 giờ
2.4 Giờ làm thêm: Giám đốc Công ty có thể huy động công nhân viên làm thêm giờ nhưng phải được người lao động đồng ý và phải đảm bảo một ngày không quá 4 tiếng
3.1 Nghỉ được hưởng 100 % lương (Điều 73 chương VII – mục I – thời gian nghỉ ngơi):
Tết Dương lịch : 01 ngày (01/01 dương lịch)
Tết Âm lịch : 04 ngày (1 ngày cuối năm + 3 ngày đầu năm)
Ngày 10/3 Âm lịch : 01 ngày (ngày Giỗ tổ Hùng Vương)
Ngày 30/4 : 01 ngày (ngày chiến thắng)
Ngày 01/ 5 : 01 ngày (Quốc tế lao động)
Nếu ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày Chủ nhật hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo
3.2 Những ngày nghỉ khác được hưởng 100 % lương: Được phép nghỉ 03 ngày đối với các trường hợp: người lao động kết hôn, bố mẹ (bên chồng, vợ), chồng hoặc con chết Được phép nghỉ 01 ngày nếu có con kết hôn
3.3 Nghỉ phép thường niên được hưởng 100% lương: Tất cả CNV trong Công ty làm việc đủ 12 tháng được nghỉ phép (không tính ngày lễ, chủ nhật):
12 ngày đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường
14 ngày với người làm công việc nặng nhọc
Nếu nhân viên chưa đủ 12 tháng làm việc, họ có quyền nghỉ 1 ngày phép mỗi tháng Nhân viên có thể nghỉ phép một lần hoặc nhiều lần trong năm, nhưng cần thông báo trước ít nhất 2 ngày cho người phụ trách để sắp xếp công việc Trong trường hợp khẩn cấp cần nghỉ đột xuất, nhân viên phải thông báo ngay cho người phụ trách trong ngày nghỉ.
Cứ 05 năm thâm niên làm việc cho Công ty, người lao động được nghỉ thêm 1 ngày phép
Khi người lao động (NLĐ) cần giải quyết công việc gia đình, họ có thể làm đơn xin nghỉ việc riêng không hưởng lương, nhưng cần gửi đơn trước 24 giờ.
Và tổng số ngày nghỉ không quá 3 ngày / tháng - 20 ngày / năm
Khi người lao động gặp bệnh tật hoặc tai nạn trong giờ làm việc tại công ty, họ sẽ được đưa ngay đến trạm xá gần nhất để được khám và cấp cứu, hoặc chuyển viện lên tuyến trên nếu cần thiết (trừ trường hợp khẩn cấp).
Khi người lao động mắc bệnh và phải nghỉ ở nhà, họ cần thông báo ngay cho Công ty về thời gian nghỉ Sau khi bình phục, người lao động phải nộp giấy chứng nhận của bác sĩ (từ cơ sở khám chữa bệnh hợp lệ hoặc khu vực bảo hiểm) xác nhận tình trạng bệnh và thời gian nghỉ Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định và nội quy của Công ty.
1 AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP:
1.1 Tất cả CBCNV trong Công ty phải tuân thủ các quy định, thực hiện nghiêm chỉnh về an toàn lao động Chỉ được sử dụng máy móc, thiết bị đã được hướng dẫn phân công Nếu thấy hiện tượng máy móc bị hư hỏng hoặc khác
Khi phát hiện sự cố, cần phải báo ngay cho người có trách nhiệm giải quyết và không tự ý thực hiện sửa chữa Tất cả các vi phạm liên quan đến quy định an toàn lao động đều được xem là lỗi nặng.
1.2 CBCNV phải bảo quản chu đáo các thiết bị, máy móc dụng cụ trong khi sử dụng, làm vệ sinh hằng ngày đối với các dụng cụ, máy móc thiết bị mình đang sử dụng Rác phải bỏ vào thùng đựng rác, không được xả rác nơi làm việc hoặc bất cứ nơi nào khác
1.3 CBCNV phải chấp hành đúng về trang phục Bảo hộ lao động trong khi làm việc
Các nguyên tắc an toàn trong thực tập sản xuất
- Trình bày được các quy tắc an toàn chung trong thực tập sản xuất và quy định khi sử dụng các thiết bị, dụng cụ nghề hàn;
- Tuân thủ quy tắc an toàn lao động trong quá trình thực tập và các quy định sử dụng các thiết bị, dụng cụ nghề hàn
1.2.1 Các quy tắc an toàn chung
Trong quá trình thực tập sản xuất, người học cần nghiêm túc tuân thủ nội quy xưởng và thực hiện đầy đủ các quy tắc an toàn chung.
Công việc hàn điện có thể được thực hiện trong các nhà xưởng cố định, ngoài trời, hoặc tạm thời tại các công trình xây dựng và sửa chữa.
Khi chọn quy trình công nghệ hàn, cần đảm bảo an toàn chống điện giật và xem xét các yếu tố nguy hiểm khác như chấn thương cơ khí, bụi, hơi khí độc, bức xạ nhiệt, tia hồng ngoại, tiếng ồn và rung Đồng thời, cần thiết lập các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động để loại trừ những rủi ro này.
Vỏ kim loại của máy hàn cần phải được nối đất hoặc nối "không" để đảm bảo an toàn, theo tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364) Nếu có bất kỳ thay đổi hoặc bổ sung nào trong tiêu chuẩn này, cần thực hiện theo các quy định mới nhất.
Khi tiến hành công việc hàn điện tại những nơi có nguy cơ cháy, nổ phải tuân theo các quy định an toàn phòng chống cháy, nổ
Khi thực hiện hàn điện trong các không gian kín như buồng, thùng, khoang và bể, cần đảm bảo thông gió đầy đủ, cử người giám sát và áp dụng các biện pháp an toàn cụ thể đã được phê duyệt bởi người có trách nhiệm.
Cấm hàn ở các hầm, thùng, khoang, bể đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ cháy, nổ
1.2.2 An toàn khi sử dụng thiết bị, dụng cụ nghề hàn
Khi xây dựng quy trình công nghệ hàn, cần xem xét các phương án cơ khí hóa và tự động hóa, đồng thời đề xuất các biện pháp hạn chế và phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại cho người lao động.
Khi thực hiện hàn điện, việc sử dụng các loại thuốc hàn, dây hàn và thuốc bọc que hàn là rất quan trọng để đảm bảo không phát sinh chất độc hại, hoặc nếu có, nồng độ của chúng không vượt quá giới hạn cho phép.
Chỉ được phép sử dụng điện từ máy phát điện hàn, máy biến áp hàn, hoặc máy chỉnh lưu hàn để hàn hồ quang Cấm tuyệt đối việc cấp điện trực tiếp từ lưới điện động lực, lưới điện chiếu sáng, hoặc lưới điện xe điện cho quá trình hàn hồ quang.
Sơ đồ đấu nối các nguồn điện hàn cho hàn hồ quang cần được thiết kế sao cho điện áp giữa điện cực và chi tiết hàn trong trạng thái không tải không vượt quá điện áp không tải của bất kỳ nguồn điện hàn nào.
Các máy hàn độc lập và cụm máy hàn cần được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc aptômat ở phía nguồn điện Đối với cụm máy hàn, cần bổ sung bảo vệ bằng aptômat trên dây dẫn chung của mạch hàn và cầu chảy cho từng dây dẫn tới từng máy hàn.
Cho phép sử dụng dây dẫn mềm và thanh kim loại với hình dạng mặt cắt tùy ý, miễn là đáp ứng đủ tiết diện yêu cầu Các tấm hàn hoặc kết cấu hàn có thể được sử dụng làm dây dẫn ngược để kết nối chi tiết hàn với nguồn điện hàn Tuy nhiên, cấm sử dụng đường ống không phải đối tượng hàn làm dây dẫn ngược, cũng như không được sử dụng lưới nối đất.
Dây dẫn ngược không phải là đối tượng hàn cho các kết cấu xây dựng bằng kim loại hay thiết bị công nghệ Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, dây dẫn ngược cần được nối chắc chắn với cực nối của nguồn điện.
Khi di chuyển máy hàn phải cắt nguồn điện cho máy hàn Cấm sửa chữa máy hàn khi đang có điện
Khi ngừng công việc hàn điện, cần phải cắt máy hàn ra khỏi lưới điện và tháo dây dẫn cùng kìm hàn khỏi nguồn, sau đó đặt chúng vào giá bằng vật liệu cách nhiệt Đối với máy hàn sử dụng nguồn điện một chiều, trước tiên cần cắt mạch nguồn điện một chiều, rồi mới cắt mạch nguồn điện xoay chiều cấp cho động cơ máy phát hàn.
Khi hàn hồ quang, cần sử dụng kìm hàn có tay cầm cách điện và chịu nhiệt, cùng với bộ phận giữ dây để ngăn dây hàn bị tuột Đối với dòng điện hàn lớn hơn 600A, không nên dùng kìm hàn kiểu dây dẫn luồn trong chuôi kìm Trong trường hợp này, máy hàn phải được trang bị thiết bị khống chế điện áp không tải.
Các cơ cấu điều khiển của máy hàn cần phải được ghi rõ bằng chữ, số hoặc dấu hiệu để chỉ rõ chức năng Đồng thời, tất cả các cơ cấu này phải được định vị và che chắn cẩn thận nhằm tránh việc thực hiện thao tác đóng hoặc cắt không chính xác.
Tìm hiểu công việc hàng ngày của người thợ hàn
Tìm hiểu các công việc trước khi hàn
- Trình bày được các công việc mà người thợ hàn cần chuẩn bị trước khi hàn;
- Thực hiện được các công việc chuẩn bị trước khi hàn;
- Tuân thủ các quy định trong quá trình chuẩn bị công việc trước khi hàn
2.1.1 Đọc, nghiên cứu bản vẽ
Trước khi bắt đầu hàn, người thợ hàn cần nhận nhiệm vụ từ tổ trưởng sản xuất, thường thông qua bản vẽ kỹ thuật Tổ trưởng sẽ hướng dẫn các yêu cầu công việc trong ngày, giúp thợ hàn nghiên cứu bản vẽ để hiểu rõ công việc cần thực hiện Các yếu tố quan trọng mà thợ hàn phải xem xét bao gồm hình dạng, kích thước, vật liệu của kết cấu hàn, vị trí hàn và các yêu cầu kỹ thuật liên quan.
Hình 2.1 – Chi tiết hàn không vát mép
Hình 2.2 – Chi tiết hàn có vát mép
Để đảm bảo an toàn và thuận tiện trong quá trình hàn, thiết bị nghề hàn cần được bố trí hợp lý, bảo vệ người thợ hàn và những người xung quanh Việc sắp xếp thiết bị phải tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn lao động.
2.1.2.1 Tại các gian sản xuất, nơi tiến hành hàn có hồ quang hở, phải đặt tấm chắn ngăn cách bằng vật liệu không cháy
2.1.2.2 Những nơi tiến hành công việc hàn điện có phát sinh các chất độc hại (hơi khí độc và bức xạ có hại ), phải trang bị các phương tiện bảo vệ thích hợp và thực hiện thông gió cấp và hút
2.1.2.3 Tường và thiết bị trong phân xưởng hàn phải sơn màu xám, màu vàng hoặc xanh da trời để hấp thụ ánh sáng, giảm độ chói của hồ quang phản xạ Nên dùng các loại sơn có khả năng hấp thụ tia tử ngoại
2.1.2.4 Trong các phân xưởng hàn, các bộ phận hàn và hàn lắp ráp phải bảo đảm điều kiện vi khí hậu theo các quy định hiện hành Trong các gian của phân xưởng hàn lắp ráp phải có thông gió cấp và hút
Khi hàn trong buồng, phải thực hiện thông gió cục bộ ở chỗ tiến hành hàn, không khí hút phải thải ra ngoài vùng không khí cấp
2.1.2.5 Phải tiến hành xác định nồng độ của các chất độc hại trong không khí vùng hô hấp của thợ hàn, cũng như trong phạm vi người thợ hàn làm việc theo các quy định hiện hành
2.1.2.6 Việc kiểm tra định lượng bức xạ Rơn- ghen sử dụng khi kiểm tra chất lượng mối hàn phải tuân theo các quy định hiện hành về an toàn- vệ sinh lao động
2.1.2.7 Trong các phân xưởng hàn và lắp ráp phải có hệ thống chiếu sáng chung hoặc chiếu sáng hỗn hợp, đảm bảo độ sáng theo quy định
Khi tiến hành hàn trong các thùng, khoang, bể, cần đảm bảo chiếu sáng an toàn bằng cách sử dụng đèn di động được cấp điện từ nguồn điện áp an toàn, không vượt quá 36V đối với điện xoay chiều và 48V đối với điện một chiều Đèn phải có lưới bảo vệ hoặc có thể sử dụng đèn định hướng chiếu từ bên ngoài vào Biến áp cấp điện cho đèn di động cần được đặt ngoài khu vực làm việc, và cuộn thứ cấp của biến áp phải được nối bảo vệ Lưu ý, cấm sử dụng biến áp tự ngẫu để cung cấp điện cho đèn chiếu di động.
2.1.2.8 Cấm sử dụng hoặc bảo quản các nhiên liệu, vật liệu dễ cháy, nổ ở nơi tiến hành công việc hàn điện
2.1.2.9 Khoảng cách giữa các máy hàn không được nhỏ hơn 1,5m Khoảng cách giữa các máy hàn tự động không được nhỏ hơn 2m
2.1.2.10 Khi bố trí các máy hàn hồ quang argông và hàn trong môi trường khí các bon níc phải đảm bảo loại trừ khả năng thấm và lọt khí sang các buồng lân cận
2.1.2.11 Chiều dài dây dẫn từ nơi cấp điện áp sơ cấp đến thiết bị hàn di động không vượt quá 10m
2.1.2.12 Hàn hồ quang các sản phẩm nhỏ và trung bình thường xuyên, phải tiến hành trong các buồng chuyên hàn Vách của buồng phải làm bằng vật liệu không cháy, giữa vách và sàn phải để khe hở ít nhất là 50mm Khi hàn trong môi trường có khí bảo vệ, khe hở này ít nhất phải là 300mm Diện tích của mỗi vị trí hàn trong buồng không được nhỏ hơn 3m2 Giữa các vị trí hàn phải có tấm chắn ngăn cách bằng các vật liệu không cháy
2.1.2.13 Khu vực hàn điện phải cách ly với khu vực làm các công việc khác Trường hợp do yêu cầu của quy trình công nghệ, cho phép bố trí chỗ hàn cùng với khu vực làm việc khác, nhưng giữa các vị trí phải đặt tấm chắn bằng vật liệu không cháy
2.1.3 Chọn vật liệu hàn, chế độ hàn
Dựa trên kết cấu hàn đã được phân tích từ bản vẽ, người thợ hàn sẽ lựa chọn vật liệu hàn và chế độ hàn phù hợp.
Vật liệu hàn có thể chọn các loại sau:
+ Que hàn thép các bon kết cấu
+ Que hàn thép hợp kim thấp kết cấu
+ Que hàn thép hợp kim cao kết cấu
+ Que hàn kim loại màu
Chế độ hàn được chọn tùy theo chiều dày của vật hàn và tư thế hàn.
Tìm hiểu các công việc trong khi hàn
2.2.1 Sự hình thành của mối hàn
2.2.1.1 Quá trình hóa lý khi hàn
Trong quá trình hàn nóng chảy, kim loại trong vũng hàn trải qua các quá trình hoá lý tương tự như trong luyện kim, bao gồm oxy hoá, khử oxy, cháy hợp chất và hợp kim hoá Tuy nhiên, quá trình này cũng mang những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng đến chất lượng và tính chất của mối hàn.
Khi hàn hồ quang, kim loại chảy ra rất nhanh trong vài giây với lượng kim loại nóng chảy nhỏ (khoảng 8cm³ cho hàn hồ quang tay) Nhiệt độ vùng hàn cao hơn nhiều so với các lò luyện, nhưng sau khi hàn, kim loại ở vùng hàn nguội đi nhanh chóng do tiếp xúc với vật hàn Chính vì những đặc điểm này, quá trình hóa lý không thể diễn ra triệt để.
Các nhân tố hoá học ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn bao gồm oxy, một tạp chất có hại gây ra sự hình thành các oxit như FeO và CuO Để ngăn ngừa những ảnh hưởng xấu này, cần thực hiện các biện pháp kiểm soát môi trường hàn một cách chặt chẽ.
AL2O3 và các hợp chất khác tồn tại xung quanh tinh giới hạt hoặc hòa tan dưới dạng hỗn hợp cơ học, dẫn đến việc giảm độ bền, độ dẻo và khả năng chịu va chạm của kim loại.
Khi kim loại ở nhiệt độ cao 1500-1750 o C thành phần O2 trong thép lỏng ở dạng oxit sắt có thể đến 0,2-0,5%
Sự oxy hoá kim loại xảy ra khi môi trường bao bọc quanh kim loại nóng chảy, có thể là khí argon, nitơ, hydro, CO2 hoặc do sự cháy của các chất khí với oxy trong quá trình hàn Khi môi trường chứa hơi nước, độ ẩm cũng góp phần vào quá trình oxy hoá kim loại Ngoài ra, xỉ hàn có chứa nhiều Fe2O3, CaCO3 cũng có thể làm tăng mức độ oxy hoá khi tiếp xúc với kim loại lỏng và các hợp kim của chúng.
Để khử tác dụng có hại của oxy trong quá trình hàn, người ta áp dụng nhiều biện pháp như hàn chân không, hàn có thuốc hàn và hàn trong môi trường khí bảo vệ Phương pháp phổ biến nhất là sử dụng thuốc bọc que hàn cho các fêrô hợp kim, trong đó có các chất khử oxy để loại bỏ oxit kim loại, tạo thành xỉ hoặc khí thoát ra khỏi mối hàn Ngoài ra, nitơ từ môi trường có thể hòa tan vào kim loại lỏng, hình thành nitrit trong kim loại dưới dạng hình kim, làm giảm độ dẻo của thép ít cacbon, đồng thời tăng một chút độ bền và giới hạn chảy Do đó, nitơ thường được xem là tạp chất trong mối hàn.
Sự hòa tan nitơ trong mối hàn tăng lên khi hồ quang dài, que hàn trần và hàn khí ít được sử dụng Để giảm lượng nitơ trong kim loại hàn, có thể tăng cường lượng cacbon và mangan trong que và thuốc hàn Ngoài ra, hydro cũng hòa tan trong kim loại ở trạng thái rắn hoặc lỏng, thường tồn tại dưới dạng nguyên tử mà không tạo ra liên kết hóa học Đặc biệt, trong kim loại lỏng, khả năng hòa tan hydro càng cao khi nhiệt độ và áp lực tăng.
Sự tạo thành hydro trong quá trình hàn xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm sự phân giải hydro phân tử ở nhiệt độ cao, phản ứng hóa học giữa kim loại và khí ẩm, cũng như quá trình điện phân khi hàn điện và sự phân giải của thuốc hàn như HCl và NaOH Môi trường hàn đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng lượng hydro có trong kim loại.
Hydro trong mối hàn là nguyên nhân gây ra rỗ khí, do đó được xem là chất có hại Lưu huỳnh cũng là một yếu tố gây hại trong mối hàn, dẫn đến hiện tượng nứt nóng ở thép Để ngăn chặn tình trạng này, cần sử dụng mangan bằng cách bổ sung vào thuốc hàn hoặc que hàn dưới dạng fero mangan hoặc mangan nguyên chất Mangan giúp tăng giới hạn bền, độ cứng và khả năng dễ tôi của thép, nhưng nếu hàm lượng Mn vượt quá 1%, sẽ tạo ra xỉ khó chảy trong mối hàn, gây ra rỗ khí.
Sau khi hàn kim loại, mối hàn hình thành từ kim loại que hàn và vật hàn sẽ nguội và kết tinh Vùng kim loại xung quanh mối hàn, do tác động của nhiệt, sẽ trải qua sự thay đổi về tổ chức và tính chất, được gọi là vùng ảnh hưởng nhiệt.
2.2.2 Biện pháp giảm ứng suất, biến dạng
2.2.2.1 Các biện pháp giảm ứng suất khi hàn
Trong hầu hết các trường hợp thực tế, ứng suất kéo dư trong vùng ứng suất thường đạt đến giá trị giới hạn chảy \(\sigma_{ch}\) Vì vậy, cần áp dụng các biện pháp trước và trong quá trình hàn, bao gồm cả việc kéo sơ bộ và nung nóng sơ bộ đến nhiệt độ cao.
Mặc dù 23 không thể loại bỏ hoàn toàn sự xuất hiện và giảm đáng kể giá trị ứng suất dư do co dọc, nhưng có thể giảm đáng kể ứng suất ngang do co ngang, từ đó làm giảm trạng thái ứng suất hai chiều và ba chiều, cũng như giảm biến dạng dẻo kéo khi mối hàn nguội đi Điều này góp phần đảm bảo độ bền và khả năng làm việc của kết cấu Các biện pháp thực hiện có thể được chia thành hai loại: biện pháp kết cấu và biện pháp công nghệ trong quá trình hàn.
2.2.2.1.1 Các biện pháp kết cấu để giảm ứng suất khi hàn
- Kim loại cơ bản không nên dễ bị tôi tại vùng ảnh hưởng nhiệt khi hàn
- Vật liệu hàn nên bảo đảm kim loại mối hàn có độ dẻo không thấp hơn tính dẻo của kim loại cơ bản
Để giảm ứng suất nhiều chiều, đặc biệt trong các kết cấu chịu tải trọng động và va đập, không nên để các mối hàn giao nhau quá nhiều.
Không nên sử dụng các mối hàn để tạo ra các biên dạng kín nhỏ, như hàn các tấm tăng cứng, vì điều này có thể dẫn đến việc gia tăng trạng thái ứng suất phẳng trong kết cấu.
- Số lượng và kích thước mối hàn chỉ nên vừa đủ, không nên lớn quá mức cần thiết (trên cơ sở tính toán thiết kế)
Hình 2.3 Các biện pháp kết cấu để giảm ứng suất khi hàn
Để giảm thiểu hiện tượng co ngang của tấm vách đứng, các gân cứng vững cần được bố trí sao cho khi hàn kim loại cơ bản, vị trí hàn được nung nóng đồng thời.
- Nên ưu tiên sử dụng các mối hàn giáp mối vì chúng có mức độ tập trung ứng suất nhỏ hơn các mối hàn góc
Tìm hiểu các công việc sau khi hàn
- Trình bày được các công việc mà người thợ hàn cần thực hiện sau khi hàn;
- Thực hiện được các công việc của người thợ hàn sau khi hàn;
- Tuân thủ các quy định về công việc của người thợ hàn sau khi hàn
Sau khi hoàn thành hàn, thợ hàn cần sử dụng búa gõ xỉ và bàn chải sắt để vệ sinh sản phẩm Trong quá trình này, cần chú ý đến công tác bảo hộ để tránh xỉ hàn bắn vào mắt Đối với mối hàn hồ quang tay, cần để mối hàn giảm nhiệt trước khi gõ xỉ, vì việc gõ xỉ ngay sau khi hàn có thể ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn.
2.3.2 Kiểm tra sửa chữa khuyết tật
Phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn nhằm đánh giá các tính chất cơ học, hóa học và kim loại học, đồng thời phát hiện các khuyết tật Ngoài ra, việc kiểm tra này còn giúp phân loại các quy trình hàn và xác định trình độ tay nghề của thợ hàn.
2.3.2.1.1 Kiểm tra bằng mắt thường
Kiểm tra ngoại dạng mối hàn (bằng mắt thường) để xác định:
- Điểm bắt đầu, và kết thúc của mối hàn
2.3.2.1.2 Kiểm tra bằng thước đo a) Đo độ lệch
Hình 2.12 Cách đặt thước đo độ lệch Đặt mép ở tấm thấp rồi quay cho tới khi mũi tỳ chạm vào tấm cao b) Đo cháy chân
Hình 2.13 Các đặt thước đo cháy chân Đo từ 0 ÷ 5 (mm)
Xoay lá cho tới khi mũi tỳ chạm vào đáy rãnh c) Đo chiều cao mối hàn
Hình 2.14 minh họa cách đặt thước đo chiều cao mối hàn, cho phép đo kích thước lên đến 25 mm Để thực hiện, hãy đặt mép thước ở trên tấm và xoay cho đến khi mũi tỳ chạm vào phần nhô của kim loại mối hàn hoặc phần lồi đáy tại điểm cao nhất.
Phương pháp kiểm tra bằng dung dịch chỉ thị màu sử dụng dung dịch thẩm thấu vào các vết nứt và rỗ khí nhỏ của liên kết hàn mà không thể nhìn thấy bằng mắt thường Sau đó, các chất hiển thị màu sẽ giúp phát hiện vị trí còn lại của dung dịch trong các vết nứt và rỗ khí, từ đó xác định độ an toàn và chất lượng của liên kết hàn.
Phương pháp này chỉ có khả năng phát hiện các khuyết tật bề mặt trên vật liệu cần kiểm tra Thường áp dụng ba loại dung dịch và thực hiện theo các bước cụ thể.
- Dùng dung dịch làm sạch để tẩy sạch bề mặt mối hàn
- Phun dung dịch thẩm thấu lên bề mặt mối hàn
- Sau khi đủ thời gian để dung dịch thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ khí, thì lau sạch bề mặt mối hàn
- Dùng dung dịch hiển thị màu phun lên vùng mối hàn vừa thực hiện các bước trên để phát hiện khuyết tật
Phương pháp này nổi bật với sự đơn giản và dễ thực hiện, cho phép phát hiện nhanh chóng cả những khuyết tật nhỏ mà mắt thường không thể nhận thấy Tuy nhiên, nó có giới hạn trong việc phát hiện các khuyết tật bên trong của liên kết hàn cũng như chiều sâu của chúng.
2.3.2.1.4 Kiểm tra bằng từ tính
Khi sử dụng bột sắt từ rắc trong trường của nam châm tự nhiên hoặc điện từ, nó sẽ phân bố theo quy luật của các đường sức từ Quy luật này phụ thuộc vào tính đồng nhất của cấu trúc sắt từ; nếu các đường sức từ gặp phải vết nứt hoặc khe hở, sự phân bố của chúng sẽ thay đổi do sự khác biệt về độ thẩm từ Khi gặp khuyết tật, các đường sức từ sẽ tản ra xung quanh và tương tác với các khuyết tật đó.
Nguyên lý kiểm tra khuyết tật bằng bột sắt được thực hiện bằng cách rắc bột sắt lên bề mặt mối hàn, sau đó đưa kết cấu hàn vào trong một từ trường Phương pháp này giúp phát hiện và phân biệt các khuyết tật thông qua sự phân bố các đường sức từ Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng cho các vật liệu từ tính và có khả năng phát hiện các khuyết tật nứt bề mặt với kích thước rất nhỏ, cũng như các khuyết tật nằm dưới bề mặt liên kết hàn.
- Nứt ở vùng ảnh hưởng nhiệt
- Nứt phía dưới bề mặt
2.3.2.1.5 Kiểm tra bằng tia phóng xạ
Tia X và tia Gamma là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, tần số dao động và năng lượng rất cao có thể đi xuyên qua khối kim loại dày Một phần bức xạ tia X và tia gamma bị hấp thụ, một phần sẽ đi qua mẫu kiểm tra, lượng hấp thụ và lượng đi qua được xác định theo chiều dày của mẫu Khi có khuyết tật bên trong, chiều dày hấp thục bức xạ sẽ giảm, điều này tạo phần khác biệt trong phần hấp thụ, được ghi lại trên phim ở dạng hình ảnh bóng gọi là ảnh bức xạ Giải đoán phim sẽ cho phép phát hiện các khuyết tật bên trong vật hàn một cách chính xác Phương pháp này cho phép phát hiện được tất cả các loại khuyết tật trừ các vết nứt vi nhỏ
2.3.2.1.6 Kiểm tra bằng siêu âm
Sóng siêu âm là âm thanh dao động đàn hồi trong môi trường vật chất, và khi chúng di chuyển qua biên giới giữa các môi trường khác nhau, chúng sẽ bị khúc xạ hoặc phản xạ Dựa trên đặc tính này, các máy dò siêu âm đã được phát triển để phát hiện khuyết tật ẩn sâu trong kim loại.
Phương pháp này giúp phát hiện các khuyết tật như vết nứt, hàn không ngấu, rỗ khí và kẹt xỉ, cũng như những biến đổi nhỏ trong vùng ảnh hưởng nhiệt của liên kết hàn Quan sát trên màn hình máy với các xung hiển thị cho phép xác định chính xác vị trí của các khuyết tật.
2.3.2.1.7 Kiểm tra độ kín của liên kết hàn
Kiểm tra độ kín bằng áp lực khí
Trước khi tiến hành kiểm tra rò rỉ, cần bịt kín hệ thống và bơm khí (không khí hoặc khí trơ) đến áp suất nhất định Sau đó, sử dụng dung dịch nước xà phòng (100 gram xà phòng hòa trong một lít nước) để bôi lên bề mặt mối hàn Những vị trí bị rò rỉ sẽ được phát hiện qua sự xuất hiện của bong bóng xà phòng.
Kiểm tra bằng áp lực nước là phương pháp hiệu quả để xác định độ kín của kết cấu Quá trình này bắt đầu bằng việc bơm nước vào kết cấu với áp suất dư cao gấp 1,5 đến 2 lần so với áp suất làm việc, duy trì trong 5 - 6 phút Sau đó, hạ áp suất về mức làm việc và sử dụng búa gõ nhẹ quanh mối hàn (khoảng 15 - 20mm) để kiểm tra xem có nước rò rỉ không Đối với các kết cấu hở như bồn chứa hoặc thùng, chỉ cần bơm nước vào và giữ trong 2 - 24 giờ để quan sát tình trạng rò rỉ.
Kiểm tra bằng phương pháp tạo chân không
Chỉ áp dụng trong điều kiện không tiến hành được bằng các phương pháp thử kín trên (ví dụ như: đáy bồn, bể…)
Để kiểm tra mối hàn, trước tiên hãy bôi nước xà phòng lên khu vực cần kiểm tra Đặt buồng chân không một cách cẩn thận, tránh tiếp xúc trực tiếp với mối hàn và đảm bảo không có roăng cao su ở viền xung quanh để tạo độ kín cần thiết Độ chân không được duy trì nhờ bơm chân không bên ngoài Khi có sự chênh lệch áp suất lớn, không khí sẽ xâm nhập vào buồng chân không qua các khuyết tật, và nắp đậy trong suốt cho phép quan sát vị trí các khuyết tật thông qua bong bóng xà phòng.
Các phương pháp kiểm tra mối hàn phổ biến được áp dụng trong thực tế bao gồm nhiều kỹ thuật khác nhau Việc lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp phụ thuộc vào từng loại công việc và kết cấu hàn cụ thể.
31 cụ thể mà người thợ hàn có thể chọn lựa các phương pháp kiểm tra phù hợp với yêu cầu công việc của mình
2.3.3 Xử lý ứng suất biến dạng sau khi hàn
2.3.3.1 Các biện pháp công nghệ giảm ứng suất, thực hiện sau khi hàn