1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Điện tử công nghiệp - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

63 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Thực Tập Tốt Nghiệp
Tác giả Trần Văn Nam, Nguyễn Anh Dũng, Trương Văn Hợi
Trường học Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc
Chuyên ngành Điện tử công nghiệp
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Nội quy, quy định của xưởng sản xuất (7)
  • 1.2. Các nguyên tắc an toàn trong thực tập sản xuất (13)
  • 2.1. Phân công nhiệm vụ, tổ chức sản xuất (16)
  • 2.2. Quản lý công tác sản xuất (17)
  • 2.3. Kiểm tra sản phẩm (17)
  • 3.1. Tìm hiểu các công việc trước khi sửa chữa, lắp đặt (18)
  • 4.1. Các nguyên tắc bố trí sản xuất (20)
  • 4.2. Cách thức sắp xếp nơi sản xuất (37)
  • 5.1. Đặt vấnđề (39)
  • 5.2. Khái niệm, vai trò và phát triểnnguồnnhânlực (39)
  • 5.3. Một số khuyến nghị (45)
  • 5.4. Kết luận (48)
  • 6.1. Nghề điện tử công nghiệp là gì? (49)
  • 6.2. Kiến thức và kỹ năng của người thợ điện tử công nghiệp (49)
  • 6.3. Cơ hội nghề nghiệp (50)
  • 7.1. Mục đích, yêu cầu và phạm vi thực tập sản xuất (51)
  • 7.2. Nội dung, quy trình thực tập (52)
  • 7.3. Nội dung, quy trình viết báo cáo thực tập (53)
  • 7.4. Kết cấu và hình thức trình bày một báo cáo thực tập sản xuất (54)
  • 7.5. Đánh giá kết quả báo cáo thực tập sản xuất (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

(NB) Giáo trình Thực tập tốt nghiệp với mục tiêu giúp các bạn có thể thực hành bảo trì, lắp đặt, kiểm tra, thay thế các mạch điện công nghiệp, thiết bị điện đúng qui định kỹ thuật của nhà nước và doanh nghiệp tuyển dụng lao động.

Nội quy, quy định của xưởng sản xuất

Nội quy xưởng sản xuất được thiết lập nhằm đảm bảo cán bộ, công nhân viên tuân thủ quy định, tạo điều kiện cho hoạt động xưởng diễn ra khoa học và đạt năng suất cao Mặc dù mỗi xưởng có những quy định cụ thể tùy thuộc vào đặc thù công việc, nhưng nội quy chung thường bao gồm các nội dung chính sau đây.

Quy định về thời gian làm việc bao gồm giờ hành chính hoặc ca sản xuất phù hợp với nhu cầu và đặc thù lao động của công ty Bên cạnh việc xác định thời gian làm việc, cần nêu rõ quy định về việc xin nghỉ phép cũng như các biện pháp xử lý khi cán bộ, công nhân viên vi phạm nội quy.

Quy định về tác phong làm việc của người thợ bao gồm cách ăn mặc, giao tiếp, sinh hoạt trong xưởng;

Quy định về công tác bảo quản, giữ gìn tài sản trong xưởng sản xuất;

Quy định về công tác vệ sinh công nghiệp và việc giữ gìn các bí mật công nghệ của công ty (nếu có)

Chúng ta có thể tham khảo quy định cụ thể của công ty X sau:

NỘI QUY CÔNG TY ĐIỀU 1: THỜI GIAN LÀM VIỆC – THỜI GIAN NGHỈ NGƠI:

Thời giờ làm việc của tất cả CBCNV là 8 giờ/1 ngày (06 ngày/1 tuần)

Văn phòng công ty: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h 30’

Phân xưởng sản xuất: Đối với văn phòng phân xưởng: Sáng từ 8h00’ đến 12h00’, chiều từ 13h30’ đến 17h30’, đối với CNV sản xuất: Sáng từ 7h30’ đến 12h00’, chiều từ 13h00’ đến 17h30’

Công ty có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ trong trường hợp cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhưng thời gian tăng ca không được vượt quá 4 giờ mỗi ngày.

Tiền lương tăng ca được tính như sau: Tăng ca ngày thường được trả 150%, tăng ca ngày lễ, chủ nhật được trả 200 %

Tất cả nhân viên trong Công ty được nghỉ vào ngày Chủ nhật hàng tuần Tuy nhiên, theo yêu cầu sản xuất, công nhân có thể phải tăng ca và sẽ được nghỉ bù vào một ngày khác.

2.2 Nghỉ hội họp, học tập đầu ca hoặc cuối ca: 8h00’ hoặc 17h30’ (được hưởng lương)

2.3 Đối với công nhân nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày

60 phút được hưởng nguyên lương Đối với phụ nữ có thai đến tháng thứ bảy chỉ làm 7 giờ hành chính/ngày và hưởng lương 8 giờ

Giám đốc Công ty có quyền yêu cầu công nhân viên làm thêm giờ, tuy nhiên cần có sự đồng ý từ phía người lao động và thời gian làm thêm không được vượt quá 4 tiếng trong một ngày.

3.1 Nghỉ được hưởng 100 % lương (Điều 73 chương VII – mục I – thời gian nghỉ ngơi):

Tết Dương lịch : 01 ngày (01/01 dương lịch)

Tết Âm lịch : 04 ngày (1 ngày cuối năm + 3 ngày đầu năm)

Ngày 10/3 Âm lịch : 01 ngày (ngày Giỗ tổ Hùng Vương)

Ngày 30/4 : 01 ngày (ngày chiến thắng)

Ngày 01/ 5 : 01 ngày (Quốc tế lao động)

Nếu ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày Chủ nhật hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo

Người lao động có quyền nghỉ 03 ngày với 100% lương trong các trường hợp như kết hôn, khi bố mẹ (bên chồng hoặc vợ) qua đời, hoặc khi chồng/con mất Ngoài ra, người lao động cũng được phép nghỉ 01 ngày có lương khi con cái kết hôn.

3.3 Nghỉ phép thường niên được hưởng 100% lương: Tất cả CNV trong Công ty làm việc đủ 12 tháng được nghỉ phép (không tính ngày lễ, chủ nhật):

12 ngày đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường

14 ngày với người làm công việc nặng nhọc

Nếu chưa đủ 12 tháng làm việc, người lao động có quyền nghỉ 01 ngày phép mỗi tháng Họ có thể nghỉ một lần hoặc nhiều lần trong năm, nhưng cần thông báo trước ít nhất 02 ngày cho người phụ trách để sắp xếp công việc Trong trường hợp khẩn cấp phải nghỉ đột xuất, người lao động cần thông báo ngay trong ngày nghỉ.

Cứ 05 năm thâm niên làm việc cho Công ty, người lao động được nghỉ thêm 1 ngày phép

Khi người lao động cần giải quyết công việc gia đình, họ có thể làm đơn xin nghỉ việc riêng không hưởng lương, với yêu cầu gửi đơn trước 24 giờ Tổng số ngày nghỉ không được vượt quá 3 ngày mỗi tháng và 20 ngày mỗi năm.

Khi người lao động gặp bệnh tật hay tai nạn trong giờ làm việc tại công ty, họ sẽ được chuyển đến trạm xá gần nhất để khám và cấp cứu, hoặc được chuyển viện lên tuyến trên nếu cần thiết (trừ trường hợp khẩn cấp).

Khi người lao động bị bệnh và cần nghỉ ở nhà, họ phải thông báo cho Công ty về thời gian nghỉ ngơi Sau khi hồi phục, nhân viên cần trình giấy chứng nhận của bác sĩ từ cơ sở khám chữa bệnh đúng tuyến hoặc khu vực bảo hiểm, trong đó ghi rõ tình trạng bệnh và thời gian nghỉ Điều này nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định và nội quy của Công ty.

1 AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP:

Tất cả CBCNV trong Công ty cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động và chỉ sử dụng máy móc, thiết bị đã được hướng dẫn Khi phát hiện máy móc hư hỏng hoặc bất thường, cần báo ngay cho người có trách nhiệm mà không tự ý sửa chữa Mọi vi phạm về an toàn lao động sẽ bị xem là lỗi nặng.

CBCNV cần bảo quản cẩn thận các thiết bị, máy móc và dụng cụ trong quá trình sử dụng Họ cũng phải thực hiện vệ sinh hàng ngày cho các dụng cụ và thiết bị đang sử dụng Rác thải phải được bỏ vào thùng chứa rác, tuyệt đối không xả rác tại nơi làm việc hoặc bất kỳ địa điểm nào khác.

1.3 CBCNV phải chấp hành đúng về trang phục Bảo hộ lao động trong khi làm việc

CBCNV không được phép uống rượu, hút thuốc trong giờ làm việc, cũng như trong khu vực chứa hàng, kho và nơi để vật liệu dễ cháy Ngoài ra, CBCNV không được đến nơi làm việc trong trạng thái say xỉn hoặc có mùi bia, rượu.

1.5 CBCNV tuyệt đối chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công sản xuất Nếu có gì chưa thông có quyền trực tiếp đề nghị cấp trên giải quyết

Làm việc đúng giờ là rất quan trọng; trong thời gian làm việc, nhân viên không được di chuyển lung tung nếu không có nhiệm vụ cụ thể Ngoài ra, cần tập trung hoàn thành các nhiệm vụ được giao mà không làm bất kỳ công việc nào khác.

2.2 Người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh của người phụ trách trực tiếp

2.3 Người lao động chỉ được phép thực hiện nhiệm vụ

Hành vi không đùa giỡn, la lối gây mất trật tự trong công ty có thể làm giảm năng suất làm việc của đồng nghiệp Những trường hợp như đánh nhau, hành vi thô bạo xúc phạm danh dự người khác, hoặc cố tình tạo ra căng thẳng trong môi trường làm việc đều được xem là lỗi nghiêm trọng.

2.5 Không vắng mặt trong Công ty trong giờ làm việc nếu chưa được Ban Giám Đốc cho phép

2.6 CBCNV phải trung thực có ý thức bảo vệ tài sản của Công ty, thực hành tiết kiệm, giữ gìn bí mật công nghệ kinh doanh của Công ty

2.7 Không xâm phạm (lấy cắp hoặc phá hoại) tài sản của cá nhân hay tập thể 2.8 Tuân thủ luật pháp của Nhà nước

2.9 Không mang chất dễ cháy, chất nổ, chất độc vào Công ty

Các nguyên tắc an toàn trong thực tập sản xuất

1.2.1 Các quy tắc an toàn chung

Trong quá trình thực tập sản xuất, người học cần tuân thủ nghiêm ngặt nội quy xưởng và thực hiện đầy đủ các quy tắc an toàn chung.

Công việc của thợ điện có thể diễn ra trong các nhà xưởng cố định, ngoài trời hoặc tạm thời tại các công trình xây dựng và sửa chữa.

Việc lựa chọn quy trình công nghệ không chỉ cần đảm bảo an toàn chống điện giật mà còn phải xem xét khả năng phát sinh các yếu tố nguy hiểm khác như chấn thương cơ khí, bụi, hơi khí độc, bức xạ nhiệt, tia hồng ngoại, tiếng ồn và rung động Đồng thời, cần thiết lập các biện pháp an toàn và vệ sinh lao động để loại trừ những rủi ro này.

Vỏ kim loại của máy hàn cần được nối bảo vệ theo tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364), bao gồm nối đất hoặc nối "không" Nếu có sự thay đổi hoặc bổ sung trong tiêu chuẩn này, cần tuân thủ các quy định mới nhất.

Khi tiến hành công việc hàn điện tại những nơi có nguy cơ cháy, nổ phải tuân theo các quy định an toàn phòng chống cháy, nổ

Khi thực hiện sửa chữa điện trong các buồng, thùng, khoang và bể, cần đảm bảo thông gió đầy đủ, cử người theo dõi tình hình và thiết lập các biện pháp an toàn cụ thể Tất cả các biện pháp này phải được người có trách nhiệm phê duyệt và cho phép.

Cấm hàn ở các hầm, thùng, khoang, bể đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ cháy, nổ

1.2.2 An toàn khi sử dụng thiết bị, dụng cụ nghề điện a Các vật dụng an toàn

Trước khi sửa chữa thiết bị điện, thợ cần kiểm tra xem có bị hở điện hay không và xác định dòng điện có đủ gây nguy hiểm hay không Các dụng cụ cần thiết để kiểm tra bao gồm đồng hồ vạn năng và đồng hồ ampe kìm.

Hình 1.1: Kiểm tra dòng điện bằng các thiết bị đo trước khi sửa chữa

Các dụng cụ hỗ trợ cho việc thao tác trên thiết bị phải đảm bảo an toàn như tua vít, cờ lê phải có bao nhựa ở tay cầm

Để đảm bảo an toàn, hãy kiểm tra các dụng cụ điện như máy khoan, ổ cắm điện và phích cắm để phát hiện dấu hiệu hở điện bằng các thiết bị kiểm tra phù hợp.

Trong quá trình sửa chữa điện dân dụng, chúng ta phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc an toàn sau

Hình 1.2: Kiểm tra thiết bị điện ngay cả khi đã ngắt cầu dao

Thứ nhất: trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng và hiễu rõ nguyên tắc hoạt động của thiết bị trước khi can thiệp vào hệ thống điện

Thứ hai: ngắt hoàn toàn nguồn điện đi vào thiết bị Thực hiện điều này bằng cách ngắt cầu dao hoặc cầu chì kết nối với thiết bị điện

Khi thực hiện sửa chữa các thiết bị điện, hãy sử dụng các thiết bị kiểm tra nguồn điện để đảm bảo rằng không còn điện áp sau khi đã ngắt nguồn Đồng thời, thông báo với những người xung quanh về việc bạn đang tiến hành sửa chữa để tránh việc họ vô tình bật cầu dao.

Đeo găng tay cao su khi làm việc không chỉ giúp bảo vệ tay khỏi các chấn thương do va chạm mà còn giảm thiểu nguy cơ bị điện giật từ các thiết bị điện.

Khi làm việc ở các khu vực ẩm ướt như nhà bếp, nhà vệ sinh hay nhà tắm, bạn nên sử dụng ủng cao su để bảo đảm an toàn Nếu không có ủng, hãy đứng trên một tấm ván cách điện để tránh tiếp xúc với nước.

Sửa chữa thiết bị điện dân dụng có thể không phức tạp, nhưng chứa đựng nhiều rủi ro nếu không thận trọng Do đó, việc tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc an toàn là rất cần thiết để bảo vệ tính mạng trong quá trình làm việc.

Tổ chức sản xuất xưởng thực tập Mục tiêu

Lập được các bước tổ chức sản xuất trong nhóm, tổ;

Tổ chức thực hiện sản xuất theo nhóm, tổ đảm bảo yêu cầu, đúng tiến độ; Quản lý, điều hành được nhóm, tổ sản xuất.

Phân công nhiệm vụ, tổ chức sản xuất

Tổ trưởng tổ điện trong nhà máy và xí nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và quản lý các thành viên trong tổ sản xuất Họ chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sản xuất được phân công và báo cáo trực tiếp về hoạt động của tổ cho lãnh đạo phân xưởng cũng như lãnh đạo công ty.

Tổ trưởng có các nhiệm vụ chính như sau:

Nhận nhiệm vụ sản xuất từ lãnh đạo phân xưởng;

Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ để triển khai cho các thành viên trong tổ;

Để đảm bảo hiệu quả trong nhiệm vụ sản xuất, cần dự trù các trang thiết bị và vật tư cần thiết, từ đó đề nghị các đơn vị chức năng cung cấp đầy đủ các nguồn lực phục vụ cho công việc sản xuất được giao.

Quản lý con người, trang thiết bị được giao theo quy định của công ty;

Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ cho lãnh đạo phân xưởng theo quy định;

Theo dõi, nghiệm thu công tác sản xuất của các thành viên trong tổ theo quy định của công ty;

Tổ phó tổ điện trong nhà máy đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tổ trưởng tổ chức và quản lý các thành viên thực hiện nhiệm vụ sản xuất Họ thực hiện một số công việc tương tự như tổ trưởng, giúp tổ trưởng có thêm thời gian cho các công việc khác trong đơn vị.

- Thực hiện các công việc theo sự phân công của lãnh đạo tổ;

- Báo cáo, đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ nhằm tăng năng suất, chất lượng;

Có tinh thần tự giác và trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ là rất quan trọng Cần tiết kiệm vật tư và nguyên liệu trong quá trình sản xuất để tối ưu hóa hiệu quả Đồng thời, việc đảm bảo an toàn lao động trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ cũng là yếu tố không thể thiếu.

Quản lý công tác sản xuất

- Thực hiện được các nội dung quản lý công tác sản xuất theo chức năng nhiệm vụ được giao;

- Tuân thủ các quy định về công tác sản xuất

Công tác quản lý sản xuất bao gồm các nội dung sau:

- Quản lý kế hoạch thực hiện sản xuất đã được phê duyệt về nội dung, tiến độ thời gian;

- Quản lý về chất lượng nhân lực tham gia sản xuất;

- Quản lý về thời gian thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ sản xuất;

- Quản lý về năng suất, chất lượng làm việc của các cá nhân tham gia sản xuất;

- Quản lý về các trang thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất;

Kiểm tra sản phẩm

Kiểm tra sản phẩm là quá trình đánh giá và phân loại nhằm nghiệm thu kết quả công việc của các thành viên trong tổ sản xuất theo kế hoạch đã đề ra Đối với tổ hàn, việc kiểm tra thường được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp quan sát bằng mắt thường.

Kiểm tra bằng đồng hồ vạn năng

Kiểm tra bằng thử vận hành thiết bị

Bài3 Tìm hiểu công việc hàng ngày của người thợ điện tử Mục tiêu

- Nêu được tên các công việc hàng ngày của người thợ điện;

- Thực hiện được các công việc theo đúng quy trình được lập;

- Tuân thủ tuyệt đối các quy định.

Tìm hiểu các công việc trước khi sửa chữa, lắp đặt

3.1.1 Tổ chức thực hiện việc sửa chữa tài sản, máy móc

Trước khi tiến hành hàn, thợ điện cần nhận nhiệm vụ từ tổ trưởng tổ sản xuất trong ca hoặc trong ngày Tổ trưởng sẽ phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và thợ điện phải nhận phiếu sửa chữa từ bộ phận bảo vệ Sau đó, họ sẽ lên kế hoạch sửa chữa, bao gồm việc tự thực hiện hoặc thuê dịch vụ bên ngoài.

– Theo dõi quá trình sửa chữa

– Lập biên bản nghiệm thu sửa chữa

– Bàn giao cho bộ phận sử dụng sau khi sửa chữa xong

– Cập nhật hồ sơ bảo trì gồm sổ theo dõi sửa chữa, phiếu lý lịch máy

3.1.2 Theo dõi, nghiệm thu việc lắp đặc tài sản cố định, máy móc

– Nhận thông tin lặp đặt từ các bộ phận liên quan.- Theo dõi quá trình lặp đặt

– Nghiệm thu việc lắp đặt

– Giao cho bổ phận sử dụng (ký vào biên bản nghiệm thu)

– Cập nhật hồ sơ bảo trì

3.1.3.Theo dõi quá trình bảo hành, lập kế hoạch bảo hành, tổ chức thực hiện theo kế hoạch

– Lập biên bản nghiệm thu bảo hành

– Lên phương án sửa chữa, bảo trì sau khi hết hạn bảo hành

3.1.4 Quản lý hồ sơ bảo trì

– Lập danh sách tất cả các loại máy móc …

- Lập danh sách các dụng cụ bảo trì, bảo hành

– Xây dựng phiếu lý lịch máy cho những loại máy móc quan trọng

– Cập nhật hồ sơ khi có phát sinh

3.1.5 Xây dựng kế hoạch bảo trì tài sản cố định, máy móc và tổ chức thực hiện

– Xây dựng kế hoạch bảo trì (năm) cho tất cả các loại máy móc

- Tổ chức thực hiện và nghiệm thu kết quả bảo trì

Tổ chức sắp xếp nới làm việc cho người thợ điện tử Mục tiêu

Trình bày được cách tổ chức sắp xếp nơi làm việc;

Tổ chức bố trí cho các thành viên làm việc theo vị trí được phân công;

Tuân thủ đúng các nguyên tắc nơi làm việc.

Các nguyên tắc bố trí sản xuất

Lên sơ đồ bố trí mặt bằng là bước thiết yếu trong thiết kế hệ thống sản xuất nhằm tối ưu hóa năng suất Bố trí mặt bằng sản xuất liên quan đến việc sắp xếp máy móc, thiết bị và dòng vật liệu, sản phẩm trung gian trong các giai đoạn sản xuất Một mặt bằng sản xuất được xem là tối ưu khi đáp ứng các hạn chế về không gian vật lý của nhà xưởng, đồng thời giảm thiểu chi phí vận hành và lãng phí nguyên vật liệu.

Khi thiết kế mặt bằng sản xuất, cần chú ý đến chi phí vận hành máy móc và khả năng cung ứng sản phẩm, dẫn đến hệ thống sản xuất tập trung vào sản phẩm Ngược lại, nếu tập trung vào chất lượng sản phẩm và tính linh hoạt của quy trình sản xuất, hệ thống sẽ mang tính chất tập trung vào quy trình.

Hệ thống sản xuất hiện đại tập trung vào việc tối ưu hóa sản phẩm phù hợp với các dây chuyền sản xuất, dựa trên công nghệ xác định và chuyên môn hóa cao cho từng vị trí công việc Quy trình sản xuất được tổ chức theo nhóm chức năng, giúp nâng cao hiệu quả Thực tế, việc bố trí trang thiết bị là sự kết hợp linh hoạt giữa hai loại mặt bằng khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất.

Để giảm thiểu chi phí từ việc hư hao nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm trung gian, các bộ phận kết nối thường được bố trí gần nhau Thiết kế mặt bằng thường được thể hiện qua sơ đồ khối, giúp minh họa rõ ràng dòng di chuyển của nguyên vật liệu và sản phẩm trung gian Thông tin này được cung cấp thông qua bảng từ/đến hoặc bảng tóm tắt lượng hàng luân chuyển, thể hiện số trung bình đơn vị vật liệu/sản phẩm trung gian di chuyển giữa các công đoạn.

Bố trí mặt bằng sản xuất được thiết kế dựa trên việc tính toán số lần di chuyển vật liệu hoặc sản phẩm trung gian giữa các bộ phận Các bộ phận sẽ được xếp hạng theo thứ tự giảm dần số lần trung chuyển, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Cuối cùng, các phương án bố trí thử nghiệm sẽ được trình bày trên bảng chia ô theo tỷ lệ xích tương ứng với mặt bằng thực tế Những phương án khác nhau sẽ được sắp xếp trên bảng này nhằm tìm ra phương án tối ưu nhất.

Khi thiết kế mặt bằng sản xuất tối ưu, việc xác định vị trí tương đối giữa các thiết bị là điều quan trọng nhất Vị trí của máy móc và thiết bị phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các cặp thiết bị gần nhau và các cặp thiết bị khác Các vị trí được cố định nhằm giảm thiểu chi phí vận chuyển vật liệu và sản phẩm trung gian giữa các vị trí không liền kề Hơn nữa, không gian hạn chế trong nhà xưởng cũng ảnh hưởng đến khả năng thiết kế chi tiết, làm cho việc tính toán lợi ích và thiệt hại trở nên khó khăn hơn.

Trong nhiều năm qua, việc tối ưu hóa bố trí mặt bằng sản xuất đã thu hút sự chú ý nghiên cứu đáng kể Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp này, bao gồm dòng vật liệu và sản phẩm trung gian giữa các công đoạn, cũng như các lý do liên quan đến an ninh, tiếng ồn và an toàn lao động Do đó, các phương pháp tìm kiếm giải pháp cho bài toán này cũng rất đa dạng.

Koopmans và Beckmann (1957) lần đầu tiên nghiên cứu bài toán bố trí mặt bằng sản xuất dưới dạng toàn phương Sau đó, nhiều phương pháp phân tích và thử nghiệm đã được phát triển, bao gồm Aldep (Seeholf et al., 1967) và Corelap (Lee et al., 1967) Ngoài ra, các kỹ thuật đặc thù như “Simulated annealing” (Tam, 1992b), “Tìm kiếm Tabu”, lý thuyết đồ thị, tập mờ, và “thuật toán gen sinh học” cũng đã được áp dụng (Tam, 1992a; Santamarina et al., 1994a; Santamarina et al., 1994b; Wu et al.).

Phương pháp S.L.P (Systematic Layout Planning) do Muther đề xuất vào năm 1961 là nền tảng cho hầu hết các phương pháp giải quyết bài toán mặt bằng tối ưu Thủ tục này bao gồm việc điều chỉnh sơ đồ công đoạn sản xuất và một chuỗi các bước để xác định giá trị cũng như mô tả toàn bộ các yếu tố liên quan đến lắp đặt máy móc, thiết bị, cùng với mối quan hệ giữa chúng.

Phương pháp S.L.P chia bài toán sắp xếp mặt bằng thành 6 bước:

Bước đầu tiên là xác định bài toán và phân tích các loại cũng như số lượng sản phẩm được luân chuyển trong không gian nhà xưởng Mục tiêu của quá trình này là nghiên cứu dòng sản phẩm giữa các công đoạn sản xuất và lập kế hoạch cho mối quan hệ định tính giữa các dòng sản phẩm.

Bước 2 là giai đoạn phân tích, trong đó lược đồ quan hệ giữa các hành trình và công động sản xuất được ghi nhận và xem xét Giai đoạn này tập trung vào mối tương quan với khoảng không gian cần thiết cho hoạt động, dẫn đến việc tạo ra sơ đồ quan hệ các khoảng không gian, chịu sự ảnh hưởng của các thao tác vận hành và các yếu tố tác động khác.

Bước 3: Tổng hợp các kết quả phân tính và tính toán Các phương án sắp xếp mặt bằng khác nhau được hình thành

Bước 4: Đánh giá Từng phương án được xem xét chi tiết và cẩn trọng

Bước 5: Lựa chọn Chọn lọc phương án bố trí mặt bằng tốt nhất

Bước 6: Triển khai và điều chỉnh phương án đã lựa chọn trên thực địa

Phương trình toán học của bài toán bố trí mặt bằng sản xuất được phát biểu như sau (Hình 4.2)

Trong một miền xác định D với diện tích A cố định, có thể linh hoạt hoặc tùy biến, các bố trí không trùng nhau được thực hiện Trong đó, n công đoạn thuộc diện tích ai có hình dạng Di(ai) trong một chuỗi các quan hệ tồn tại với cường độ quan hệ wij Do đó, chi phí của hệ thống S(D, Di) được tối ưu hóa để đạt giá trị nhỏ nhất.

Trong việc bố trí mặt bằng sản xuất tại xưởng hàn, cần tuân thủ các nguyên tắc bố trí chung nhằm tối ưu hóa năng suất lao động Đồng thời, để đảm bảo an toàn cho thợ hàn và những người xung quanh, việc sắp xếp thiết bị cần lưu ý đến một số yếu tố quan trọng.

- Phải đặt tấm chắn hồ quang hàn

- Có hệ thống cấp thoát gió đảm bảo tiêu chuẩn

- Có hệ thống chiếu sáng chung hoặc chiếu sáng hỗn hợp, đảm bảo độ sáng theo quy định

- Không sử dụng hoặc bảo quản các nhiên liệu, vật liệu dễ cháy, nổ ở nơi tiến hành công việc hàn điện

- Khoảng cách giữa các máy hàn không được nhỏ hơn 1,5m Khoảng cách giữa các máy hàn tự động không được nhỏ hơn 2m

4.1.2 An toàn điện Để đảm bảo an toàn về điện người thợ điện tử phải tuân thủ các quy định sau:

Để đảm bảo an toàn trong công việc, cần sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân theo chế độ quy định, bao gồm áo quần vải bạt, găng tay chịu nhiệt với độ dẫn điện thấp, và giầy da lộn cao cổ.

Ngày đăng: 15/03/2022, 09:33

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN