1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

217 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 217
Dung lượng 10,11 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 Lựa chọn đề tài (6)
    • 1.1. Tìm hiểu thực tế về việc quản lý dự án công nghệ thông tin trong doanh nghiệp (6)
    • 1.2. Sự cần thiết về sửa chữa máy tính trong doanh nghiệp (8)
    • 1.3. Cách viết báo cáo (10)
  • Chương 2 Xác định yêu cầu (25)
    • 2.1. Các bước xác định mục tiêu, yêu cầu của đề tài (25)
    • 2.2. Phương pháp xác định dựa vào thực tế việc tin học hoá doanh nghiệp trên địa bàn, dựa vào sự phát triển của thiết bị phần cứng và công nghệ mạng (29)
    • 2.3. Xác định nguồn lực để thấy được thuận lợi, khó khăn (32)
  • Chương 3 Lập kế hoạch phát triển đề tài (33)
    • 3.1. Các bước lập một kế hoạch khả thi (33)
    • 3.2. Các bước lập lịch trình khả thi (33)
    • 3.3. Tiêu chuẩn đánh giá (35)
  • Chương 4 Sử dụng các kiến thức đã học để thực hiện đề tài (37)
    • 4.1. Chuẩn bị tài liệu có liên quan: Các tài liệu học tập, tài liệu hướng dẫn, các phần mềm hỗ trợ (37)
    • 4.2. Sử dụng các thiết bị và cơ sở hạ tầng sẳn có để thực hiện đề tài (38)
  • Chương 5 Viết báo cáo đề tài (196)
    • 5.1. Cách làm báo cáo (196)
    • 5.2. Các phương pháp thực hiện (198)
    • 5.3. Viết báo cáo và trình bày báo cáo (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (23)

Nội dung

(NB) Giáo trình Thực tập tốt nghiệp nhằm trang bị cho học viên các trường công nhân kỹ thuật và các trung tâm dạy nghề những kiến thức kỹ thuật lắp ráp & Sửa chữa máy tính và Quản trị mạng... Với các kiến thức này học viên có thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như đời sống.

Lựa chọn đề tài

Tìm hiểu thực tế về việc quản lý dự án công nghệ thông tin trong doanh nghiệp

Trường Cao đẳng Nghề Việt Nam Hàn Quốc TP Hà Nội cam kết trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng chuyên môn, năng lực, hành vi và ngoại ngữ cần thiết Chuẩn đầu ra của trường được xác định qua sáu yêu cầu cụ thể, bao gồm kiến thức, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm, năng lực, hành vi và khả năng ngoại ngữ của sinh viên sau khi tốt nghiệp Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của xã hội mà còn là yêu cầu thiết yếu đối với người học trong quá trình đào tạo.

Kiến thức giáo dục đại cương trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với các kiến thức về khoa học tự nhiên Đặc biệt, môn Toán học được chú trọng như là nền tảng quan trọng cho các ngành đào tạo.

Kiến thức cơ sở ngành cung cấp cho sinh viên nền tảng vững chắc về Toán trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lập trình máy tính, hệ thống máy tính và các ứng dụng quan trọng của công nghệ thông tin.

Trong năm học cuối, sinh viên sẽ chọn chuyên sâu về các lĩnh vực như Hệ thống thông tin, Khoa học máy tính, Công nghệ phần mềm, Kỹ thuật máy tính, và Mạng máy tính và truyền thông Chương trình kiến thức chuyên ngành sẽ trang bị cho sinh viên những hiểu biết cần thiết về nghiên cứu phát triển, gia công và ứng dụng hệ thống phần mềm Bên cạnh đó, sinh viên sẽ được học về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng và phần mềm của hệ thống máy tính, cũng như kiến thức về mạng máy tính và truyền thông.

Chuyên ngành Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính

- Lắp đặt hệ thống máy tính và các thành phần, thiết bị ngoại vi;

- Lắp ráp, cài đặt, cấu hình hệ điều hành và các ứng dụng phần mềm;

- Chẩn đoán, sửa chữa máy tính và các thành phần, thiết bị ngoại vi;

- Chẩn đoán và xử lý các sự cố phần mềm máy tính;

- Bảo trì, sửa chữa và nâng cấp được phần mềm và phần cứng máy tính;

- Xây dựng, quản trị và bảo dưỡng mạng LAN;

Khả năng tổ chức và quản lý sản xuất tại phân xưởng, tổ kỹ thuật, cửa hàng lắp ráp, bảo trì và bảo dưỡng đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động Việc quản lý mạng cục bộ cũng góp phần nâng cao năng suất và đảm bảo sự vận hành trơn tru của các quy trình sản xuất.

- Kèm cặp và hướng dẫn được các nhân viên ở trình độ nghề thấp hơn

Sinh viên được trang bị phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, phát triển tư duy hệ thống và tư duy phân tích Họ có khả năng trình bày, giao tiếp tốt và làm việc hiệu quả trong các nhóm đa ngành, đồng thời có khả năng hội nhập vào môi trường quốc tế.

Làm việc tại các doanh nghiệp sở hữu hệ thống máy tính và thiết bị văn phòng hiện đại, cũng như trong các tòa nhà trang bị công nghệ thông tin tiên tiến, là một phần quan trọng trong ngành công nghiệp máy tính Các công ty chuyên kinh doanh máy tính, thiết bị công nghệ thông tin, và dịch vụ bảo trì máy tính đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp và duy trì các linh kiện máy tính chất lượng.

- Làm việc tại các trường học ở vị trí phòng thực hành, xưởng thực tập, dạy học cho các đối tượng có bậc nghề thấp hơn;

- Có thể học tiếp tục ở bậc đại học;

1.1.5 Về Hành vy đạo đức

Người có phẩm chất đạo đức tốt và tính kỷ luật cao, biết làm việc nhóm hiệu quả và theo dự án, luôn say mê khoa học Họ không ngừng tự rèn luyện để nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn.

Hiểu biết về giá trị đạo đức và nghề nghiệp là rất quan trọng, đồng thời cần có ý thức về các vấn đề đương đại Việc nhận thức rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội toàn cầu, cũng như trong bối cảnh riêng của đất nước, sẽ giúp chúng ta phát triển bền vững và thích ứng tốt hơn với những thách thức hiện nay.

- Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời

- Sau khi tốt nghiệp sinh viên có trình độ tiếng Anh

- Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.

Sự cần thiết về sửa chữa máy tính trong doanh nghiệp

- Nắm được các kiến thức, kỹ năng cần thiết về sửa chữa máy tính

- Các hoạt động trong doanh nghiệp

1.2.1 Sửa chữa phần cứng/phần mềm máy tính

IPL Corp, được thành lập từ hệ thống Bệnh viện máy tính iCARE, là Bệnh Viện Máy Tính đầu tiên tại Việt Nam với gần 10 năm kinh nghiệm Công ty sở hữu những lợi thế vượt trội về sửa chữa các thiết bị như Laptop, Desktop, LCD, máy in, camera và máy chủ IPL Corp cam kết cung cấp giải pháp hiệu quả cho mọi vấn đề liên quan đến hỏng phần cứng, lỗi phần mềm và sự cố mạng máy tính.

Giống như hợp đồng bảo hiểm y tế, “Sổ bảo hiểm” của IPL Corp cung cấp sự chăm sóc đặc biệt cho máy tính của bạn, mang lại nhiều lợi ích trong quá trình vận hành thiết bị Với sổ bảo hiểm, máy tính sẽ được bảo vệ và chăm sóc toàn diện, giúp tối ưu hóa hiệu suất và kéo dài tuổi thọ thiết bị.

Kiểm tra và sửa chữa thiết bị tận nơi giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức, không cần phải mang thiết bị đến trung tâm bảo hành Dịch vụ sửa chữa sẽ được thực hiện ngay tại nhà hoặc nơi làm việc của bạn Trong trường hợp cần thiết, IPL có thể tháo gỡ thiết bị và mang về trụ sở để sửa chữa, đảm bảo an toàn cho thiết bị trong quá trình vận chuyển.

- Miễn phí sửa chữa và cài đặt phần mềm/phần cứng cho các thiết bị có mua bảo hiểm IPL

- Số lần sửa chữa tận nơi Mọi sự cố sẽ được cam kết khắc phục trong vòng

3 tiếng, thời gian đáp ứng nhu cầu sửa chữa của khách hàng từ thứ 2 đến thứ 7

Hợp đồng bảo trì của IPL bao gồm việc kiểm tra và bảo trì các thiết bị hàng tháng, giúp phát hiện và sửa chữa kịp thời những hư hỏng, từ đó ngăn ngừa các sự cố lớn có thể xảy ra Quy trình này sẽ được thực hiện trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Vệ sinh thiết bị định kỳ: Nhằm bảo quản tốt cũng như giúp thiết bị hoạt động ổn định

Bảo vệ phần mềm và an toàn thông tin là rất quan trọng để tối ưu hóa hệ thống thiết bị và ngăn chặn sự xâm nhập của các phần mềm độc hại như virus, spyware, và Trojan Những phần mềm này có thể được cài đặt bởi kẻ xấu nhằm đánh cắp thông tin và tài liệu của cơ quan, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận hành máy Do đó, việc kiểm tra và loại trừ những phần mềm thường trú không có lợi là cần thiết để bảo vệ dữ liệu và duy trì an toàn cho hệ thống.

Tối ưu hóa hệ thống mạng là việc kiểm tra và đảm bảo các dịch vụ như DNS, DHCP, và Gateway hoạt động ổn định Trong quá trình vận hành, hệ thống mạng có thể gặp trục trặc, và nếu thiếu kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên sâu, việc nhận biết và khắc phục sự cố sẽ trở nên khó khăn.

- An ninh hệ thống: Kiểm tra tính bảo mật và phát hiện xâm nhập hệ thống, phân quyền hệ thống lại theo nhu cầu doanh nghiệp/khách hàng

- Quản lý tài nguyên hệ thống: Kiểm tra, đảm bảo việc khai thác và chia sẻ tài nguyên mạng trên máy tính và máy in (DataServer, Webserver, MailSever…)

Mất dữ liệu quan trọng là một trong những thách thức lớn mà người dùng và doanh nghiệp thường phải đối mặt trong quá trình làm việc Để giải quyết vấn đề này, IPL Corp cung cấp dịch vụ khôi phục dữ liệu hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong các trường hợp mất dữ liệu thường gặp.

- Ổ cứng bị mất định dạng, sai tên, sai dung lượng

- Lỗi partition, Bad sector, lỗi do virus

- Xóa nhầm, định dạng nhầm partition

- Ổ cứng kêu lạch cạch, hỏng mô tơ (motor)

- Các dạng va đập vật lý như bị rơi, va chạm, vô nước, cháy nổ

Trong quá trình cứu dữ liệu, IPL Corp cam kết tôn trọng bí mật thông tin và quyền riêng tư của khách hàng, đảm bảo an toàn và bảo mật tuyệt đối cho dữ liệu của họ.

- Không xem và phát tán thông tin riêng tư

- Thực hiện bảo mật, hướng dẫn thực hiện bảo mật

- Xóa dữ liệu sau khi giao trả thiết bị cho khách hàng

- Đảm bảo tính nguyên vẹn của thiết bị và thông tin như lúc đầu

Tuyệt đối không được phá hủy dữ liệu hoặc gian lận dung lượng VI IPL Corp đã xây dựng tổng đài tư vấn sự cố máy tính và hỗ trợ sửa chữa từ xa nhằm mang lại sự thuận lợi cho người sử dụng Quý khách chỉ cần liên hệ với tổng đài 1900 để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.

Công ty IPL sẽ hỗ trợ bạn qua số 6846, giúp bạn giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến thiết bị và phần mềm mà không cần phải di chuyển Bạn sẽ được hướng dẫn chi tiết bằng hình ảnh thực tế và lý thuyết để khắc phục sự cố hiệu quả.

Cách viết báo cáo

Để xây dựng đề cương báo cáo hiệu quả, cần xác định rõ mục đích và yêu cầu của báo cáo, có thể là báo cáo thường kỳ hoặc báo cáo chuyên đề Việc này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho quá trình soạn thảo nội dung báo cáo.

- Xây dựng đề cương khái quát

- Đánh giá tình hình hoặc mô tả sự việc, hiện tượng xảy ra

- Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh giá tình hình, xác định những công việc cần tiếp tục giải quyết

Để tiếp tục giải quyết các biện pháp tổ chức thực hiện, cần xác định rõ những phương hướng và nhiệm vụ chính Việc tập trung vào các tồn tại hiện tại là rất quan trọng, từ đó đề ra các nhiệm vụ tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả công việc Cần có kế hoạch cụ thể để khắc phục những vấn đề còn tồn đọng, đảm bảo tiến độ và chất lượng trong quá trình thực hiện.

- Thu thập tài liệu, số liệu để đưa vào báo cáo

- Chọn lọc tài liệu, tổng hợp sự kiện và số liệu phục vụ các yêu cầu trọng tâm của báo cáo

- Đánh giá tình hình qua tài liệu, số liệu một cách khái quát

- Dự kiến những đề xuất kiến nghị với cấp trên

Phần 1: Viết báo cáo thực tập theotiêu chuẩn ISO5966

I- Tổng quan về tiêu chuẩn ISO966

2 ISO5966 áp dụng cho những loại báo cáo nào?

II- Dàn bài tổng quát của báo cáo theo ISO5966

3.1 Tổng quan 3.2 Tại sao sinh viên đạo văn

IV Một số điểm cần lưu ý khi trình bày báo cáo

4.1 Khổ giấy và lề 4.2 Kiểu chữ và cỡ chữ 4.3 Tiêu chuẩn (Heading) 4.4 Cách trình bày bảng 4.5 Cách trình bày hình, đồ thị 4.6 Cách trước – Cách sau (Blank Sapce)

Phần 2: Viết tài liệu tham khảo theohệ thống Harvard

I- Tổng quan vể Mục “Tài liệu tham khảo”

II- Các quy định viết tài liệu tham khảo

2.1 Viết tham khảo cho một quyển sách 2.2 Viết tài liệu tham khảo cho một bài báo trong một tạp chí 2.3 Viết tham khảo cho website

2.4 Một thí dụ về mục “Tài liệu tham khảo”

2.5 Trích dẫn tài liệu của người khác

Phần 1: Viết báo cáo thực tập theotiêu chuẩn ISO5966

I- Tổng quan về tiêu chuẩn ISO5966

 International Standard Orgaisation (ISO) ban hành tiêu chuẩn này năm

ISO 5966 nhằm cung cấp trình tự logic cho nội dung và hình thức của báo cáo khoa học và kỹ thuật, từ đó chuẩn hóa các loại báo cáo này để việc trao đổi thông tin trở nên thuận tiện hơn Ngoài ra, tiêu chuẩn này cũng hướng dẫn những người mới bắt đầu viết báo cáo, giúp họ dễ dàng nắm bắt cách thức trình bày hiệu quả.

1.2 ISO5966 áp dụng cho những loại báo cáo nào?

ISO 5966 được áp dụng cho tất cả các loại báo cáo khoa học và kỹ thuật phổ biến trong quá trình học tập, bao gồm báo cáo thí nghiệm, kỹ thuật, nghiên cứu, thực tập xí nghiệp và các đề án khác.

 V v … o Luận văn cao học, Tiến sĩ vẫn áp dụng với một số thay đổi

 ISO5966 không chia báo cáo thành Chương, phần

ISO5966 chia báo cáo thành ra các mục với các tiêu đề ngắn gọn, phát triển theomột trình tự logic của vấn đề

 Lưu ý quan trọng: Những đề cập sau này áp dụng cho báo cáo kinh doanh Những chỗ khác nhau sẽ được lưu ý

Báo cáo thực tập là tài liệu mô tả chi tiết và có hệ thống những hoạt động mà sinh viên thực hiện trong thời gian thực tập Do đó, báo cáo cần phải cụ thể và rõ ràng, đồng thời luôn sử dụng đại từ "TÔI" để thể hiện quan điểm cá nhân, tránh việc nói chung chung.

 Tôi đã rút ra những kết luận sau:

 Trong thời gian thực tập tôi đã được tham dự khóa bồi dưỡng nhân viên Kỹ thuật lắp ráp và sửa chữa máy tính tổ chức tại công ty

 Theo yêu cầu của Giám đốc, tôi đã tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến các nhân viên trng Phòng…

II- Dàn bài tổng quát của báo cáo theoISO5966

 PHẦN TRƯỚC BÁO CÁO o Trang bìa trước o Trang đầu đề o Trích yếu o Mục lục o Lời cảm ơn o Các danh mục

Phần giữa báo cáo bao gồm các yếu tố chính như nhập đề, phần cốt lõi, kết luận và đề nghị, cùng với lời cảm ơn có thể được đặt ở đây nếu chưa được đề cập ở đầu báo cáo Cuối cùng, tài liệu tham khảo cũng cần được liệt kê để hỗ trợ thông tin trong báo cáo.

 PHẦN CUỐI BÁO CÁO o Các phụ lục o Trang bìa cuối

A/ Trang bìa trước và trang đầu đề

Cơ quan/tổ chức củ quan cần trong trang đầu đề)

 Các nội dung chính (2 trang này có nội dung gần gần giống nhau) o TD: Trường CĐN Việt Nam Hàn Quốc TP Hà Nội

 Đầu đề báo cáo o TD: Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty Hoàng Mai trong thời gian từ tháng 2 đến tháng năm 2012

 Tên người hướng dẫn (nếu cần)

Lưu ý: Trình bày cần chân phương, rõ ràng và mang đầy đủ đúng các thông tin chủ yếu

 Viết gì trong trích yếu? có 4 mục chính

 Các kết quả do người viết báo cáo tìm ra, tổng kết các kết quả này muốn nói lên điều gi

Trích yếu: viết tối đa 4 mục như ở trên, trong đó mục 1 và 3 phải có

Không để trong trích yếu

 Các lời luận bàn, nhận xét về kết quả

 Những nhận xét trung Đặc điểm của trích yếu

 Trích yếu không phải là bản tóm tắt

 Chiều dài trích yếu: phần lớn Styles and Formatting) trong Word Việc này không chỉ giúp các tiêu đề có cùng một kiểu dáng mà còn cho phép bạn tạo bảng mục tự động một cách dễ dàng.

 Không nên 2.1 Giới thiệu cơ quan thực tập

 Nên 2.1 Giới thiệu cơ quan thực tập

 Không nên: 1) Nhập đề: (dư dấu hai chấm)

 Bảng phải đánh số thứ tự, có tiêu đề Tiêu đề để bên bảng Nếu cần có hàng

 Dùng chức năng của Word: Insert > Reference > caption để đánh số bảng

 Lưu ý dấu chấm, dấu phẩy của các con số

 Ví dụ: Bảng 5 – bảng báo giá

Stt Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền

5 Cách trình bày hình, đồ thị

Xác định yêu cầu

Các bước xác định mục tiêu, yêu cầu của đề tài

Để hoàn thành đề tài, trước tiên cần xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, từ đó lựa chọn đề tài phù hợp Tiếp theo, tập hợp thông tin cần thiết và lập đề cương chi tiết cho nội dung nghiên cứu Cuối cùng, tiến hành giải quyết từng mục nội dung và hoàn thiện đề tài một cách hiệu quả.

- Nắm được các yêu cầu của đề tài (về nội dung và hình thức)

Đề tài là một phần quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên tại trường đại học Để hoàn thành tốt đề tài, sinh viên cần hiểu rõ các yêu cầu liên quan đến nó.

- Phần này sẽ trình bày vắn tắt các yêu cầu đó, bao gồm: Yêu cầu về nội dung, yêu cầu về hình thức, yêu cầu về phương pháp

2.1.1 Các bước xác định mục tiêu đề tài

Sau khi xác định yêu cầu của đề tài, cần phân chia công việc thành các phần nhỏ hơn và đơn giản hơn, đồng thời xác định thứ tự thực hiện và thời gian cần thiết cho từng phần Việc này dẫn đến việc xây dựng một kế hoạch thực hiện đề tài, được giáo viên hướng dẫn phê duyệt.

Phần này trình bày các bước chính để thực hiện một đề tài, bao gồm bước:

- Giải quyết từng mục trong nội dung nghiên cứu

5- Hoàn thiện đề tài a Xác định đề tài

Để bắt đầu nghiên cứu, sinh viên cần tự tìm kiếm và chọn lựa đề tài phù hợp Đề tài có thể được giáo viên hướng dẫn đề xuất, thường là một phần trong công trình nghiên cứu của họ, nhưng cũng có thể sinh viên tự khám phá Việc tìm kiếm đề tài có thể dựa trên chương trình học hoặc từ thực tiễn liên quan đến ngành học hoặc môn học của sinh viên.

Để đảm bảo hiệu quả nghiên cứu, cần xác định rõ phạm vi đề tài, bao gồm giới hạn nội dung, độ sâu nghiên cứu và, đối với một số ngành, giới hạn về thời gian và không gian sự kiện Do thời gian thực hiện đề tài có hạn, việc lựa chọn đề tài vừa sức và thiết lập các giới hạn hợp lý là rất quan trọng, tránh việc chọn những đề tài quá khó khăn hoặc quá rộng.

Khi trình bày với giáo viên hướng dẫn, bạn cần nêu rõ nội dung đề tài, lý do lựa chọn, phương pháp nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu và tên đề tài Ngoài ra, việc tập hợp thông tin cũng là một bước quan trọng trong quá trình này.

Sau khi xác định đề tài nghiên cứu, bước tiếp theo là thu thập thông tin liên quan đến đề tài đó.

 Các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, kỷ yếu khoa học được lưu trữ trong các thư viện hoặc trên Internet

 Các kết quả có được từ các thí nghiệm, thực nghiệm, thực địa, thực tập, điều tra,

Kết quả của việc tập hợp thông tin là một danh mục tài liệu tham khảo được sắp xếp theo tên tác giả hoặc tên tài liệu Lập đề cương là bước quan trọng để xác định khung cho đề tài, bao gồm các nét chính về phương pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu Trong bước này, cần xác định nội dung đề tài sẽ có bao nhiêu phần, chương, mục và cách bố trí, cũng như nội dung chủ yếu của mỗi mục Đây chỉ là những dự kiến ban đầu, có thể thay đổi trong quá trình nghiên cứu.

Nói trung, nội dung đề tài gồm các phần chính sau:

*Phần mở đầu: Trong phần này cần nêu rõ nội dung đề tài nghiên cứu, lý do và mục đích nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

Phần thân của bài viết bao gồm nhiều chương (I, II, III ) và là nội dung chính của đề tài, phản ánh chuyên môn ngành học Mỗi chương có thể chia thành nhiều mục, thể hiện quá trình giải quyết vấn đề, kết quả nghiên cứu, cũng như các nhận định và đánh giá Phần này có thể được viết lại, sửa đổi và bổ sung trong suốt quá trình nghiên cứu, đồng thời thể hiện rõ ràng công sức và trình độ nghiên cứu của tác giả.

Trong phần kết luận, cần tóm tắt quá trình giải quyết vấn đề và kết quả nghiên cứu, đồng thời nêu rõ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của những kết quả này Bên cạnh đó, cần chỉ ra những vấn đề chưa được giải quyết và hướng phát triển tương lai của đề tài Để giải quyết từng mục nội dung nghiên cứu, người thực hiện cần đầu tư nhiều công sức vào việc nghiên cứu, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá cho từng mục Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cần được ghi chép vào đề tài một cách rõ ràng và có hệ thống.

Trước tiên, hãy ghi lại tất cả những thành tựu và suy nghĩ của bản thân, dù chúng có thể còn rối ren và chưa rõ ràng Trong các bước tiếp theo, bạn sẽ tiến hành điều chỉnh, sàng lọc và sắp xếp lại những ý tưởng này để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.

Sau khi hoàn thành nội dung chính của đề tài, việc đọc lại và hoàn thiện là rất quan trọng Sử dụng máy tính trong quá trình này sẽ mang lại hiệu quả cao, cho phép người viết dễ dàng thêm, bớt, xóa hoặc sửa đổi văn bản Ngoài ra, máy tính cũng giúp chèn hình ảnh, biểu bảng, sơ đồ và công thức một cách tiện lợi, góp phần nâng cao chất lượng của đề tài.

Lưu ý: trong bước này, cần phải:

Điều chỉnh nội dung và bố cục của bài viết để phù hợp với quá trình và kết quả nghiên cứu, đồng thời tạo sự liên kết mạch lạc giữa các phần Cần lược bỏ những ý tưởng chưa chắc chắn hoặc quá lan man để tăng tính rõ ràng và hiệu quả cho nội dung.

- Sửa chữa lỗi chính tả, câu văn và ý tứ sao cho đề tài được trình bày một cách chính xác, dễ hiểu và trong sáng

- Chỉnh sửa nội dung và hình thức các bảng, biểu, hình ảnh Nhập Danh mục tài liệu tham khảo

Để tối ưu hóa văn bản đề tài, cần điều chỉnh định dạng các phần như tiêu đề, chú thích và tham chiếu Ngoài ra, việc tạo ra các phần thiết yếu như trang bìa, mục lục, cùng với header và footer là rất quan trọng để đảm bảo tính chuyên nghiệp và dễ dàng cho người đọc.

2.1.2 Yêu cầu đề tài a Yêu cầu về nội dung Đề tài là một bài tập nghiên cứu khoa học sau khi học xong một môn học nào đó Tùy theo ngành học và cấp học, điểm đề tài có thể được thay cho điểm thi hết môn nhưng cũng có thể là một điểm riêng biệt

Phương pháp xác định dựa vào thực tế việc tin học hoá doanh nghiệp trên địa bàn, dựa vào sự phát triển của thiết bị phần cứng và công nghệ mạng

a Xây dựng hạ tầng kỹ thuật

Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT hiện đại, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin từ thành phố đến các cơ sở

Tiếp tục nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại các phòng ban và đoàn thể, cần rà soát hệ thống máy chủ đã đầu tư trước đây, xác định những thiết bị đã xuống cấp hoặc không đáp ứng yêu cầu sử dụng để tiến hành sửa chữa hoặc thay mới Đồng thời, bổ sung thêm máy chủ và thiết bị phụ trợ cho các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin.

Xây dựng và kết nối mạng LAN cho các phòng ban, đoàn thể và xã phường là cần thiết để nâng cao hiệu quả làm việc Đầu tư vào máy chủ hoặc máy tính cấu hình cao cùng với các thiết bị phụ trợ phù hợp sẽ hỗ trợ triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin Hệ thống giao ban trực tuyến giữa UBND thành phố và các phòng ban, đoàn thể, xã phường cũng cần được đầu tư để cải thiện sự kết nối và quản lý thông tin.

Cần tiếp tục cải thiện Cổng thông tin điện tử của thành phố bằng cách đầu tư hợp lý vào trang thiết bị, nâng cấp đường truyền và chế độ nhuận bút, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động một cách liên tục.

Để tối ưu hóa tính năng và hiệu quả của phần mềm quản lý điều hành nội bộ, cần duy trì và phát huy tối đa các chức năng hiện có, đồng thời nâng cấp để phù hợp với Cổng thông tin điều hành của tỉnh Trong giai đoạn 2011-2015, việc hoàn thiện thêm một số nội dung là cần thiết để đảm bảo hoạt động đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng.

- Tích hợp phần mềm Quản lý văn bản – Hồ sơ công việc

- Tích hợp hệ thống điện tử

- Tích hợp hệ thống dịch vụ công trực tuyến

Tiếp tục cải thiện hệ thống Dịch vụ công trực tuyến tại phòng Tài chính - Kế hoạch, ưu tiên các dịch vụ có tần suất sử dụng cao và được nhiều người dân, doanh nghiệp quan tâm như Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, cùng với ban quản lý dự án.

Xây dựng hệ thống một cửa liên thông điện tử tại UBND thành phố nhằm kết hợp hiệu quả giữa ba hệ thống quản lý, trong đó bao gồm hệ thống quản lý dịch vụ công trực tuyến.

Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa, đồng thời được thí điểm tại một số phường trọng điểm Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các phòng ban, đoàn thể và xã phường không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn cải thiện chất lượng dịch vụ công.

Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội không chỉ tạo ra sức mạnh và động lực cho sự chuyển dịch cơ cấu mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu suất lao động Điều này giúp tăng cường năng lực cạnh tranh và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn góp phần xây dựng chính quyền minh bạch, hiệu lực và hiệu quả, phục vụ người dân một cách tốt hơn Khai thác hiệu quả thông tin và tri thức trong mọi ngành là yếu tố then chốt để đạt được những mục tiêu này.

Từng bước tiến tới xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử và giao dịch thương mại điện tử:

Triển khai cài đặt phần mềm QLVB&HSCV nhằm hỗ trợ quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp, đồng thời thiết lập hệ thống thư điện tử cho các phòng, ban và cán bộ công chức (CBCC) tại các cơ quan, đoàn thể và xã phường.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các phòng ban đặc thù như quản lý tài chính, tài sản; quản lý nhân sự và cán bộ công chức; quản lý dự án và đầu tư xây dựng cơ bản; cùng với quản lý thông tin báo cáo và thống kê Đồng thời, việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cũng cần được chú trọng để cải thiện tính minh bạch và tiện lợi cho người dân.

Chúng tôi cung cấp thông tin hướng dẫn về thủ tục hành chính, văn bản pháp lý và tư vấn để giúp tổ chức, người dân và doanh nghiệp nắm bắt dịch vụ hành chính công Đồng thời, chúng tôi hỗ trợ đào tạo và tuyên truyền để họ chủ động tham gia vào dịch vụ công trực tuyến, tra cứu kết quả và nhận thông báo qua Cổng thông tin điện tử của thành phố và tỉnh Chúng tôi triển khai một cửa liên thông điện tử, đẩy mạnh tin học hóa quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa Hỗ trợ cán bộ công chức trong việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm Chúng tôi cũng tăng cường sự tham gia của người dân vào các dịch vụ công.

Tổ chức hội thảo và hỗ trợ đào tạo cho người dân, doanh nghiệp tham gia vào hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) do tỉnh và thành phố triển khai, bao gồm Cổng thông tin điện tử, dịch vụ công trực tuyến, chuyên mục hỏi - đáp, và một cửa liên thông điện tử Đồng thời, ứng dụng CNTT trong giáo dục cũng được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và giảng dạy giúp đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục Điều này tạo điều kiện cho người học tiếp cận kiến thức mọi lúc, mọi nơi qua Internet Đồng thời, khuyến khích giáo viên và giảng viên soạn giáo án trên máy tính, sử dụng trình chiếu và bài giảng điện tử để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Đưa công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy chính khóa và phát triển mạng thông tin giáo dục là cần thiết để nâng cao giao tiếp giữa gia đình, nhà trường và xã hội Việc ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục giúp tin học hóa công tác quản lý ở các cấp, đồng thời xây dựng các ứng dụng cần thiết khác nhằm cải thiện hiệu quả giáo dục.

Quản lý hồ sơ học sinh hiệu quả trên hệ thống CNTT là yếu tố then chốt giúp các trường học thực hiện việc quản lý học sinh một cách chặt chẽ Hệ thống này không chỉ đảm bảo sự chính xác trong việc tổng hợp số liệu của từng địa phương mà còn giúp thống nhất thông tin trên toàn thành phố, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục.

Xác định nguồn lực để thấy được thuận lợi, khó khăn

Việc xác định nguồn lực trong các cơ quan, đơn vị gặp phải cả thuận lợi và khó khăn Mặc dù đã đạt được một số kết quả, nhưng ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vẫn còn nhiều hạn chế Nhiều đơn vị chưa khai thác và phát huy tối đa tính năng, lợi ích của các phương tiện công nghệ thông tin cùng với cơ sở hạ tầng và thiết bị CNTT hiện có, dẫn đến hiệu quả công việc và quản lý điều hành chưa được nâng cao như mong đợi.

Hạ tầng bưu chính và viễn thông đang phát triển không đồng đều, với mạng lưới Internet băng thông rộng và các dịch vụ viễn thông chưa đáp ứng nhu cầu thực tế Thiếu hụt hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị lạc hậu là vấn đề lớn Ngoài ra, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của một số lãnh đạo và cán bộ nhân viên còn hạn chế, trong khi chính sách tuyển dụng cán bộ có trình độ cao về CNTT tại các cơ quan thành phố vẫn chưa được triển khai.

Trang thiết bị cho đài truyền thanh - truyền hình, các trạm truyền thanh cơ sở, cổng thông tin điện tử, đội thông tin lưu động và hoạt động tuyên truyền quảng cáo hiện chưa được đầu tư đầy đủ Hơn nữa, chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực này còn thiếu, và nguồn kinh phí cho công tác thông tin tuyên truyền vẫn rất hạn chế.

Hiện nay, chưa có chế tài cụ thể về công tác thi đua khen thưởng, dẫn đến việc chưa khuyến khích kịp thời các tập thể và cá nhân tích cực Điều này cũng ảnh hưởng đến việc phê bình và đánh giá những tập thể, cá nhân chưa chủ động trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.

– Truyền thông vào nâng cao hiệu quả công tác

Một số cấp ủy, chính quyền và lãnh đạo các cơ quan chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành Họ cũng chưa đầu tư đúng mức cho công tác này, dẫn đến sự chậm trễ trong việc áp dụng công nghệ Trình độ và năng lực của nhiều lãnh đạo, cán bộ công chức và người dân vẫn chưa theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin.

Lập kế hoạch phát triển đề tài

Các bước lập một kế hoạch khả thi

- Nêu được các bước lập một kế hoạch khả thi tổng quan và chuyên ngành

Tìm hiểu về tổ chức của cơ quan thực tập, các hoạt động chuyên ngành và môi trường làm việc của cơ quan thực tập

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết sẽ sử dụng để giải quyết vấn đề thực tập như thuật toán …

Nghiên cứu các kỹ thuật sẽ sử dụng để giải quyết vấn đề thực tập như ngôn ngữ, phần mềm sử dụng, framework, công cụ, phần cứng

Các bước lập lịch trình khả thi

- Nêu được các bước lập trình khả thi, đặc điểm của từng bước

Bước 1: Yêu cầu đối với người hướng dẫn nghiệp vụ và giảng viên hướng dẫn chuyên môn

Người hướng dẫn nghiệp vụ tại đơn vị thực tập cần lựa chọn đề tài cho nhóm sinh viên, mô tả công việc và yêu cầu nghiệp vụ cần tin học hóa Họ cũng phải giải đáp thắc mắc để sinh viên hiểu rõ và thực hiện tốt Quá trình thực hiện đề tài của sinh viên cần được giám sát và kiểm tra Cuối thời gian thực tập, cần có bản nhận xét đánh giá về tinh thần, thái độ và ý nghĩa thực tiễn của đề tài, bao gồm việc sử dụng và hiệu quả mang lại Trang nhận xét này phải có dấu xác nhận của đơn vị thực tập và được đưa vào quyển tiểu luận tốt nghiệp.

* Đối với giáo viên hướng dẫn chuyên môn (cán bộ khoa CNTT):

Giảng viên hướng dẫn chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sinh viên, từ việc đưa ra ý kiến về tên đề tài ngắn gọn và phù hợp, đến việc mô tả vấn đề và các yêu cầu của người dùng Họ cũng giúp sinh viên xây dựng các mô hình ở mức quan niệm và logic, đồng thời cung cấp phương pháp giải quyết những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong quá trình thực hiện đề tài.

Hãy cung cấp đầy đủ họ và tên, học vị hoặc chức danh của bạn Ngoài ra, bạn cũng có thể chia sẻ thông tin về địa chỉ để sinh viên dễ dàng liên hệ khi cần trao đổi về đề tài.

Giới thiệu các tài liệu tham khảo chủ yếu cần thiết cho sinh viên thực hiện đề tài

Giảng viên hướng dẫn không thực hiện việc thay sinh viên làm đề tài, mà chỉ hỗ trợ trong việc chỉ ra những điểm chính và các vấn đề lý thuyết cần giải quyết Họ cũng góp ý về cấu trúc và hình thức của tiểu luận, nhưng không can thiệp vào chương trình học của sinh viên.

Bước 2: Yêu cầu đối với sinh viên

Mỗi sinh viên cần chọn một đề tài riêng và phải được ghi vào danh sách do Ban cán sự lớp lập, bao gồm mã số SV, họ tên, tên đề tài và địa điểm thực tập Sinh viên không có tên trong danh sách sẽ không được công nhận thực hiện Đề tài tốt nghiệp Mọi thay đổi phải được sự chấp thuận của giáo viên hướng dẫn thông qua Trưởng hoặc Phó bộ môn.

Trong tuần đầu tiên, bạn sẽ nhận công việc và tiến hành viết đề cương Đồng thời, lập kế hoạch và chuẩn bị các yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc Cuối cùng, nộp đề cương TTTN với sự xác nhận của Thầy hướng dẫn và bộ môn.

+ Gặp giảng viên, trao đổi với GV, tìm hiểu đề tài;

+ Nhận GVHD, nhận đề tài,

+ Đăng kí lại với Khoa: sinh viên đăng ký cho lớp trưởng, lớp trưởng tổng hợp lại và nộp cho Khoa;

+ Viết đề cương sơ lược cho đề tài;

+ Gặp GVHD, trao đổi về đề cương Sinh viên nộp đề cương về văn phòng Khoa để tổng hợp và gởi đến GVHD;

+ Viết và nộp đề cương hoàn chỉnh (có chữ kí của GVHD) về Khoa chậm nhất là vào tuần thứ 3

- Triển khai thực hiện đồ án theo nội dung và kế hoạch đã đề ra;

- Gặp GVHD hàng tuần tại Khoa CNTT

- Báo cáo kịp thời cho GVHD và văn phòng Khoa những thay đổi đáng kể về nội dung cũng như những chậm trễ đáng kể về tiến độ

- Sinh viên nộp Slides trình bày cho GVHD, thuyết trình Tuần 7

- Sinh viên nộp báo cáo, demo chương trình ghi vào đĩa CD (nếu có) về văn phòng Khoa để tổng hợp và gởi đến GVHD; Tuần 8

- GVHD đánh giá kết quả làm đồ án và nộp điểm tổng hợp về Phòng QLĐT-CT HSSV Tuần 9-10

Danh sách giảng viên hướng dẫn thực tập

STT Họ tên Giảng viên Email

01 Ths Nguyễn Tuấn Hải tuanhaicdvhhn@gmail.com

Tiêu chuẩn đánh giá

- Trình bày được các tiêu chuẩn đánh giá

Một hệ thống đánh giá thực hiện công việc bao gồm ba yếu tố như sau: các tiêu chuẩn THCV, đo lường sự THCV và thông tin phản hồi

Các tiêu chuẩn THCV là hệ thống chỉ tiêu phản ánh yêu cầu hoàn thành công việc về số lượng và chất lượng Chúng cần được xây dựng một cách hợp lý và khách quan, nhằm thể hiện kết quả và hành vi cần thiết để đạt thành công Việc đo lường THCV liên quan đến việc xác định con số hoặc thứ hạng để phản ánh mức độ THCV của người lao động dựa trên các đặc trưng đã được xác định trước Công cụ đo lường cần được thiết kế nhất quán và phân chia cấp độ rõ ràng, giúp người đánh giá theo dõi và đánh giá một cách chính xác.

Thông tin phản hồi là quá trình trao đổi và thảo luận giữa người đánh giá và người được đánh giá về kết quả đánh giá hiệu quả công việc Trong đó, người đánh giá cung cấp các tiêu chí và kết quả đánh giá cho cá nhân, trong khi người được đánh giá có cơ hội phản hồi và bày tỏ sự đồng ý hoặc thắc mắc về kết quả đó với người quản lý.

Mô hình sau đây sẽ mô tả mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá

Mối quan hệ giữa ba yếu tố của hệ thống đánh giá và các mục tiêu của ĐGTHCV

Hình ảnh dưới đây minh họa các tiêu chuẩn THCV được thiết lập dựa trên đặc thù công việc, từ đó tạo ra các tiêu chí đánh giá và phương pháp đo lường tương ứng Đánh giá thực tế THCV của người lao động được thực hiện theo các tiêu chí đã được xây dựng, dựa trên các phương pháp đo lường cụ thể.

Kết quả đánh giá sẽ được thông báo đến người lao động và sau khi nhận được phản hồi, chúng sẽ được lưu trữ trong hồ sơ nhân viên Dựa trên những kết quả này, người quản lý sẽ đưa ra các quyết định liên quan đến nhân sự.

Sử dụng các kiến thức đã học để thực hiện đề tài

Chuẩn bị tài liệu có liên quan: Các tài liệu học tập, tài liệu hướng dẫn, các phần mềm hỗ trợ

- Học sinh phải trang bị được đầy đủ các kiến thức, kỹ năng đã được học và thực tế

Những công việc chính học sinh, sinh viên tốt nghiệp có thể làm được:

- Lắp ráp, cài đặt, sửa chữa và bảo trì, vận hành cơ bản hệ thống máy vi tính cho Doanh nghiệp (DN)

- Sửa chữa, bảo dưỡng các thành phần và thiết bị ngoại vi của hệ thống máy vi tính

- Giải thích được các cấu hình và thông số đặc trưng của các NOTEBOOK

- Giải quyết được các vấn đề về nâng cấp hệ thống như đĩa mềm, đĩa cứng và CPU

- Giải thích được các nguyên nhân gây ra và cách giải quyết được các sự cố thường gặp trong những loại NOTEBOOK khác nhau

- Giải thích được các cấu hình máy tính và thiết bị truyền dẫn thích hợp cho hệ thống mạng

4.1.2 Yêu cầu kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính:

- Lắp ráp, cài đặt, sửa chữa và bảo trì máy vi tính;

- Sửa chữa, bảo dưỡng các thành phần và thiết bị ngoại vi của máy vi tính;

- Khai thác tài nguyên phần cứng, mạng máy tính;

- Sửa chữa được các mạch điện tử, thiết bị điện tử cơ bản;

- Sử dụng thành thạo các phần mềm hệ thống;

- Xử lý thay thế, cải tiến trong lĩnh vực sửa chữa máy tính, ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin vào thực tế;

- Thiết lập được các thông số cho NOTEBOOK

- Lắp ráp, sửa chữa được bo mạch chính

- Sử dụng thành thạo các phần mềm chuẩn đóan lỗi

Để xây dựng một mạng máy tính LAN hiệu quả, trước tiên cần lựa chọn thiết bị phần cứng tương thích, sau đó tiến hành cài đặt hệ điều hành và các phần mềm cần thiết Việc thiết kế mạng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất và khả năng kết nối của hệ thống.

- Lựa chọn các cấu hình máy tính và thiết bị truyền dẫn thích hợp cho hệ thống mạng

- Lựa chọn được hệ điều hành mạng

- Lập được hồ sơ thiết kế mạng Đi dây mạng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật

Sử dụng các thiết bị và cơ sở hạ tầng sẳn có để thực hiện đề tài

- Sinh viên phải có được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi khác của sinh viên tốt nghiệp:

I - Trình bày được cấu trúc, nguyên lý hoạt động của máy tính

Nguyên lý họat động của máy tính

Về cơ bản tất cả các hệ thống máy tính đều có các bộ phận cơ bản sau:

- CPU: Bộ xử lý trung tâm

- Bộ nhớ trong: ROM& RAM

- Bộ nhớ ngoài: Backing Storage

- Các thiết bị nhập: cvmbInput Unit

- Các thiết bị xuất: Output Unit

1 Bộ xử lý trung tâm: CPU: Đây là bộ não của máy tính, nó thực hiện hầu hết các yêu cầu logic

CPU được chia làm các bộ phận sau: a, Khối xử lý các phép toán số học và logic (Athimetic Logic Unit): ALU

- Thực hiện các phép toán số học: +, - , *

- Thực hiện các phép toán so sánh: >,

Ngày đăng: 15/03/2022, 09:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.2 Lắp CPU - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.2 Lắp CPU (Trang 51)
Hình 4.3 Các bước lắp quạt tỏa nhiệt - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.3 Các bước lắp quạt tỏa nhiệt (Trang 52)
Hình 4.4 Lắp RAM - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.4 Lắp RAM (Trang 52)
Hình 4.10 Mô hình trừu tượng của hệ thống máy tính - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.10 Mô hình trừu tượng của hệ thống máy tính (Trang 67)
Sơ đồ khối của bộ nguồn ATX - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Sơ đồ kh ối của bộ nguồn ATX (Trang 107)
Hình 4.13 Sơ đồ nguồn cấp trước - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.13 Sơ đồ nguồn cấp trước (Trang 108)
Hình 4.14 Sơ đồ nguồn chính - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.14 Sơ đồ nguồn chính (Trang 109)
Hình 4.17 Máy in Kim và chi tiết - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.17 Máy in Kim và chi tiết (Trang 113)
Hình 4.19 Các bộ phận chính của máy in phụn - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.19 Các bộ phận chính của máy in phụn (Trang 114)
Hình 4.22 Ảnh chi tiết hộp mực - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.22 Ảnh chi tiết hộp mực (Trang 115)
Hình 4.31 Mô hình - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.31 Mô hình (Trang 132)
Hình 4.33  Tạo tên để quản lý . - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.33 Tạo tên để quản lý (Trang 133)
Hình 4.34 Khai báo tên máy và Ip muốn ủy quyền sang. - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.34 Khai báo tên máy và Ip muốn ủy quyền sang (Trang 134)
Hình 4.35 : Hộp thoại Name server. - Giáo trình Thực tập tốt nghiệp (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội
Hình 4.35 Hộp thoại Name server (Trang 134)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN