1. Trang chủ
  2. » Công Nghệ Thông Tin

Giáo trình Sửa chữa máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

100 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1 CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA MÁY TÍNH (10)
    • 1. Giới thiệu (10)
    • 2. Cấu tạo và chức năng của các thiết bị máy tính (11)
      • 2.1. Cấu tạo của máy tính (11)
      • 2.2 Chức năng của các thiết bị máy tính (11)
  • BÀI 2 QUÁ TRÌNH KHỞI ĐỘNG MÁY TÍNH (19)
    • 1. Hệ thống cấp bậc trong máy tính (19)
      • 1.1. Phần cứng (19)
      • 1.2. BIOS (19)
      • 1.3. Hệ điều hành (20)
      • 1.4. Các chương trình ứng dụng (21)
    • 2. Tìm hiểu các hệ điều hành thông dụng (21)
    • 3. Khảo sát hệ điều hành MS - DOS (22)
      • 3.1. Dao diện MS – DOS (22)
        • 3.1.1. IO.SYS (22)
        • 3.1.3. Các biến thể của IO.SYS và MSDOS.SYS dưới Windows (23)
      • 3.2. Cấu trúc lệnh của MS – DOS (24)
        • 3.2.1. COMMAND.COM (24)
        • 3.2.2. Việc nhận ra và giải quyết những trục trặc của hệ điều hành (25)
    • 4. Quá trình khởi động của máy (25)
      • 4.1. Đưa điện vào máy (25)
      • 4.2. Quá trình khởi động (bootstrap) (26)
      • 4.3. Những cuộc kiểm tra cốt lõi (26)
      • 4.4. Quá trình POST (27)
      • 4.5. Tìm kiếm hệ điều hành (27)
      • 4.6. Nạp hệ điều hành (28)
      • 4.7. Thiết lập môi trường làm việc (28)
  • BÀI 3 SƠ LƯỢC VỀ KIỂM TRA TRƯỚC KHI SỬA CHỮA MÁY TÍNH (32)
    • 1. Qui trình chẩn đoán và giải quyết sự cố máy tính (32)
      • 1.1. Xác định rõ các triệu chứng (33)
      • 1.2. Nhận diện và cô lập vấn đề (33)
      • 1.3. Thay thế các thành phần lắp ghép (34)
      • 1.4. Thử nghiệm lại (34)
      • 1.5. Vấn đề phụ tùng thay thế (35)
        • 1.5.1 Các phụ tùng luôn luôn thay đổi (35)
        • 1.5.2. Việc dự trữ phụ tùng tốn kém lắm (35)
        • 1.5.3. Một chiến lược hay hơn (35)
    • 2. Đánh giá đúng hiệu năng làm việc của máy (36)
      • 2.1. Tránh những vấn đề về kiểm định (36)
      • 2.2. Để tìm được các trình benchmark (37)
    • 3. Xử lý máy bị nhiễm virus (37)
      • 3.1. Sơ lược về Virus máy tính (37)
      • 3.2. Các dấu hiệu chứng tỏ máy nhiễm virus (38)
      • 3.3. Các phần mềm phòng chống virus (38)
      • 3.4. Việc kiểm tra nhanh lúc khởi động (38)
  • BÀI 4 ROM BIOS (41)
    • 1. Thiết lập các thông số cho BIOS (41)
      • 1.1. STANDARD CMOS SETUP (42)
      • 1.2. BIOS FEATURE SETUP (Advance Cmos Setup) (43)
      • 1.3. CHIPSET FEATURE SETUP (45)
      • 1.4. PnP/PCI CONFIGURATION (45)
    • 2. Các tính năng của BIOS (46)
    • 3. Những thiếu sót của BIOS và vấn đề tương thích (47)
      • 3.1. Các trình điều khiển thiết bị (47)
      • 3.2. Bộ nhớ Flash gây ra sự lười nhác (47)
      • 3.3. Sự tạo bóng cho BIOS (47)
    • 4. Nâng cấp BIOS (48)
      • 4.1. Bộ đoản trình POST (Power On Self Test) (48)
      • 4.2. Trình CMOS SETUP (48)
      • 4.3. Các thủ tục dịch vụ của hệ thống (49)
  • BÀI 5 BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM VÀ CÁC CHIPSET (50)
    • 1. Giới thiệu các loại CPU (50)
      • 1.1. Các CPU của Intel (50)
      • 1.2. Các CPU của AMD (55)
    • 2. Giải quyết hỏng CPU (58)
      • 2.1. Các triệu chứng và giải pháp tổng thể (58)
      • 2.2. Các vấn đề liên quan đến cpu cyrix 6x86 (58)
    • 3. Giới thiệu các loại Chipset (58)
      • 3.1. Đặc điểm và nhiệm vụ (58)
      • 3.2. Quá trình phát triển của Chipset (59)
      • 3.3. Cấu trúc Chipset (59)
        • 3.3.1. Cấu trúc cầu bắc/ cầu nam (59)
        • 3.3.2. Cấu trúc Hub (dùng cho các máy tính thế hệ mới) (59)
      • 3.4. Các Chipset của Intel (60)
    • 4. Giải quyết hỏng hóc Chipset (60)
      • 4.1. Chipset nóng bỏng, không mở được nguồn (60)
      • 4.2. Chip cầu Bắc các lỗi thường gặp và cách xử lý (60)
      • 4.3. Những nguyên nhân dẫn đến lỗi chipset trên laptop (61)
  • BÀI 6 BỘ NHỚ TRONG (63)
    • 1.1. Memory-RAM - Một số thuật ngữ và kỹ thuật (64)
    • 1.2. Các loại memory (64)
    • 2. Cách tổ chức bộ nhớ trong máy tính (67)
      • 2.1. Các tế bào nhớ (storage cell) (67)
      • 2.2. RAM và ROM (68)
      • 2.3. Các loại bộ nhớ (68)
      • 2.4. Thời gian truy cập (69)
      • 2.5. Tổ chức bộ nhớ (69)
    • 3. Giải quyết sự cố bộ nhớ (71)
  • BÀI 7 THIẾT BỊ LƯU TRỮ (75)
    • 1. Nhiệm vụ và đặc điểm của thiết bị lưu trữ (75)
    • 2. Đĩa quang (75)
      • 2.1. Nguyên tắc lưu trữ quang (76)
      • 2.2. Cấu tạo đĩa quang (76)
        • 2.2.1. Cấu tạo vật lý (76)
        • 2.2.2. Cấu trúc logic (77)
    • 3. Bộ nhớ Flash (77)
      • 3.1. Các chuẩn giao diện nối ổ cứng với máy tính (77)
      • 3.2. Giao diện SATA (Serial ATA) (79)
    • 4. Đĩa cứng (79)
      • 4.1. Nguyên tắc lưu trữ thông tin trên vật liệu từ (79)
      • 4.2. Các phương pháp lưu trữ trên đĩa từ (79)
      • 4.3. Đầu từ và việc đọc/ghi (Read/Write Head) (80)
        • 4.3.1. Khi ghi (80)
        • 4.3.2. Khi đọc (80)
      • 4.4 Các phương pháp mã hóa số liệu ghi lên đĩa (80)
        • 4.4.1. Phương pháp điều chế (80)
        • 4.4.2. Phương pháp điều biên AM (Amplitude Modulnation) (80)
        • 4.4.3. Phương pháp điều tần FM (Frequency Modulnation) (81)
        • 4.4.4. Các phương pháp mã hoá thông dụng đối với đĩa từ (81)
  • BÀI 8 SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM CHUẨN ĐOÁN (85)
    • 1. Cài đặt phần mềm (85)
    • 2. Sử dụng phần mềm để chẩn đoán lỗi (88)
      • 2.1. Quá trình POST (88)
      • 2.2. Chẩn đoán lỗi của phần cứng (88)
      • 2.3. Các chương trình chuẩn đoán đa năng (88)
      • 2.4. Công cụ chuẩn đoán của hệ điều hành (89)
      • 2.5. Những công cụ bảo dưỡng PC (89)
    • 3. Cách khắc phục các lỗi thường gặp (89)
      • 3.1. Máy vi tính thường hỏng chỗ nào (89)
      • 3.2. Các sai hỏng thường gặp (90)
        • 3.2.1. Máy không điều khiển được ổ cứng do thời gian khởi động quá (90)
        • 3.2.2. Các hình thức phá hoại của virus tin học (90)
          • 3.2.2.1. Các hình thức phá hoại của B- virus (91)
          • 3.2.2.2. Các hình thức phá hoại của F-virus (93)
          • 3.2.2.3. Các hình thức phá hoại của Macro virus (95)
      • 3.3. Máy tính chạy chậm (96)
      • 3.4. Ổ CDrom không đọc được đĩa (96)
      • 3.5. Phối hợp ổ cứng và ổ CDRom (97)
      • 3.6. Khắc phục sự cố hiển thị màn hình (97)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (100)

Nội dung

(NB) Giáo trình Sửa chữa máy tính cung cấp cho người học những kiến thức như: Các thành phần chính của máy tính; quá trình khởi động máy tính; sơ lược về kiểm tra trước khi sửa chữa máy tính; bộ xử lý trung tâm và các chipset; các phần mềm chuẩn đoán.

CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA MÁY TÍNH

Giới thiệu

- Biết được các bộ phận chính trong một máy PC Desktop

- Quan sát một máy tính cụ thể thoạt trông có vẻ rối răm nhưng xem kỹ lại sẽ thấy thực ra chỉ có một ít cụm bộ phận sau :

Hình 1.1 : Kiểu cách sắp đặt trong một máy PC Desktop tiêu biểu

Vỏ bọc máy tính, bộ nguồn, bo mạch chính, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, mạch điều hợp hình ảnh (card màn hình), bộ điều khiển ổ đĩa, bộ nhớ (RAM) và bộ xử lý (CPU) là những thành phần quan trọng cấu thành nên một hệ thống máy tính hoàn chỉnh.

Cấu tạo và chức năng của các thiết bị máy tính

- Xác định được các thành phần bên trong máy tính

- Nắm được chức năng của máy tính và phân biệt các loại PC

2.1 Cấu tạo của máy tính

2.2 Chức năng của các thiết bị máy tính

- Đây là bộ phận dễ thấy nhất được làm bằng thép hoặc bằng thép hoặc sắt, đảm trách một chức năng một số chức năng quan trọng :

Loại vỏ nguồn AT Loại vỏ nguồn ATX

Hình 1.2 : Các loại vỏ máy

Vỏ bọc máy tính đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khung sườn cơ khí cho mọi bộ PC, đảm bảo rằng tất cả các bộ phận khác được gắn chặt và an toàn vào khung này.

Khung sườn được nối đất qua bộ nguồn, giúp ngăn chặn hiện tượng tích tụ điện và phòng tĩnh điện, bảo vệ các bộ phận khác khỏi hư hại.

- An toàn khi làm việc với vỏ máy : bằng cách xả điện.

Vỏ máy tính thường được phân loại dựa trên cách bố trí, bao gồm loại đứng và loại nằm Ngoài ra, theo nguồn, vỏ máy cũng được chia thành hai loại chính là vỏ AT và vỏ ATX.

- Vỏ máy có các ngăn để đặt các ổ đĩa, quạt hút gió và kích thước càng ngày càng nhỏ lại

Bộ nguồn màu bạc thường được đặt ở phía sau bên phải của vỏ máy tính, nơi dòng điện xoay chiều đi vào thông qua dây cắm AC Sau khi nhận điện, bộ nguồn sẽ chuyển đổi và cung cấp một loạt dòng điện một chiều cho bo mạch chính và các ổ đĩa.

-Phân loại thông qua các đầu cắm vào bo mạch chính : AT và ATX

- Sự chuyển đổi điện xoay chiều thành một chiều sinh ra một lượng nhiệt lớn, đó là lý do hầu như bộ nguồn nào cũng có quạt làm mát.

Những đợt tăng áp (Surge), đột biến điện (Spike) và các biến đổi bất thường khác có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng trong hệ thống phân phối điện xoay chiều, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất và độ bền của bộ nguồn.

Chất lượng thiết kế bộ nguồn và các thành phần trong máy tính là yếu tố quyết định tuổi thọ của PC, vì chúng có thể gây ra những hư hại nghiêm trọng nếu không được chăm sóc đúng cách.

Một bộ nguồn chất lượng cao có khả năng chống chịu các sự cố điện và duy trì hoạt động ổn định cho máy Khi cần thay thế hoặc nâng cấp, việc lựa chọn một bộ nguồn đáng tin cậy là rất quan trọng.

- Bảng mạch chính (còn được gọi là Mainboard, System Board, Mother Board ) chứa đựng phần lớn năng lực xử lý của máy.

Một bo mạch chính thường bao gồm các thành phần quan trọng như đế cắm CPU, mạch điện xung nhịp và định thời, khe cắm RAM, bộ nhớ Cache, ROM BIOS, các cổng tuần tự, cổng song song, cùng với các khe cắm mở rộng.

- Mỗi phần của bo mạch chính đều được ràng buộc với mạch điện luận lý nối liền chúng.

- Nhận diện bo mạch chính là bo mạch lớn nằm riêng, sát nền sườn của máy.

Loại bo AT tiêu biểu

Bo mạch ATX thường có các loại socket như socket 3, socket 4, socket 7 (273 chân), socket 370, socket 423, socket 478, Slot 1, và Slot A Khe cắm bộ nhớ được thiết kế để gắn bộ nhớ rời vào bo mạch chính, thường được gọi là SIM (72 chân - Single In-line Memory Module) và DIM (168 chân - Dual In-line Memory Module) Bộ nhớ đệm (Cache) là kỹ thuật cải thiện hiệu suất bộ nhớ bằng cách lưu trữ thông tin thường dùng trong RAM cache nhanh Các chipset là tập hợp các IC tối ưu hóa cao, liên quan chặt chẽ và phối hợp xử lý hầu hết các chức năng hỗ trợ của bo mạch chính.

Chipset classification, including Intel, Via, and UMC, indicates the features supported for the CPU, memory, expansion cards, and various ports such as the Accelerated Graphics Port (AGP) and Universal Serial Bus (USB) Additionally, it plays a crucial role in the functionality of the BIOS.

Bios là một tập hợp các chu trình nhỏ được lưu trữ trên vi mạch ROM, giúp hệ điều hành như MSDOS hoặc Windows tương tác hiệu quả với bộ nhớ, ổ đĩa và các thiết bị khác trong máy tính.

Mỗi bo mạch chính có một số lượng khe cắm mở rộng nhất định, điều này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tính năng và thiết bị của máy Số lượng khe cắm mở rộng quyết định mức độ linh hoạt trong việc nâng cấp và bổ sung các thiết bị cho hệ thống.

-Có các khe cắm mở rộng sau : PCI, ISA, VESA, AGP.

2.2.4 Bộ xử lý (CPU - Central Processing Unit)

CPU là bộ xử lý chính của máy, chụi trách nhiệm xử lý mọi lệnh và dữ liệu.

- Kiểu CPU quyết định năng lực xử lý tổng thể của máy.

- Tốc độ CPU : chính là xung nhịp (đo bằng Mhz) cũng ảnh hưởng đến hiệu nâng của máy.

Ví dụ : máy có CPU Pentium 166Mhz sẽ nhanh hơn so với máy có CPU

-RAM loại bộ nhớ tạm thời

- Có các loại sau : SIM, DIM, EDO, SRDRAM

- Các loại đĩa lμ loại thiết bị rất đa dạng, được dùng để lưu trữ hoặc lấy ra những lượng thông tin tương đối lớn.

There are several types of drives used for data storage, including floppy disk drives (FDD), hard disk drives (HDD), CD-ROM drives, Zip drives, tape drives, CD recorders, PC Card drives (PCMCIA), CD rewritable drives (RW CD), and DVD drives Each type of drive serves a specific purpose and offers different storage capacities and functionalities, catering to various user needs in data management and retrieval.

2.2.7 Các bo mạch mở rộng

Các bo mạch mở rộng thường được cắm vào bo mạch chính qua các khe cắm, với mỗi bo thực hiện một chức năng riêng biệt Tuy nhiên, hiện nay, hầu hết các bo mạch này đã được tích hợp trực tiếp trên bo mạch chính.

- Khi nhận dạng một bo mạch chính cần để ý các điểm sau : Công dụng, chân cắm, cổng xuất tín hiệu, Chipset, nhãn hiệu.

- Có các loại bo mạch mở rộng sau :

Hiển thị hình ảnh là quá trình chuyển đổi dữ liệu đồ họa thô từ hệ thống bus thành dữ liệu điểm ảnh (pixel) để trình bày trên màn hình.

QUÁ TRÌNH KHỞI ĐỘNG MÁY TÍNH

Hệ thống cấp bậc trong máy tính

- Nêu được hệ thống cấp bậc trong máy tính

- Trình bày được các hệ thống trong máy tính

Phần cứng là yếu tố cốt lõi của máy tính, bao gồm các mạch điện tử, ổ đĩa, bo mạch mở rộng, bộ nguồn, thiết bị ngoại vi và các dây cáp kết nối chúng Mỗi thành phần phần cứng đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của máy PC.

Máy tính cá nhân (PC) không chỉ bao gồm CPU mà còn có monitor, bàn phím, máy in và nhiều thiết bị khác Việc gửi thông tin số hóa đến các cổng trong bộ nhớ cho phép điều khiển hầu hết mọi thứ kết nối với CPU Tuy nhiên, việc điều khiển phần cứng là một quá trình phức tạp, đòi hỏi kiến thức sâu về kiến trúc điện tử và kỹ thuật số Microsoft phát triển hệ điều hành tương thích với cả máy AT sử dụng chip 286 và các máy mới hơn dùng chip Pentium nhờ vào sự khác biệt trong thiết kế mạch điện của từng nhà sản xuất Do đó, không thể tạo ra một hệ điều hành "vạn năng" mà không có một giao diện kết nối giữa hệ điều hành và phần cứng đa dạng trên thị trường Giao diện này được thực hiện thông qua BIOS (Basic Input/Output System).

BIOS là một tập hợp các dịch vụ được thiết kế để điều hành các tiểu hệ thống phần cứng chính của PC như hiển thị hình, đĩa và bàn phím Nó sử dụng các lời gọi chuẩn do IBM phát minh để thực hiện các dịch vụ này, với hệ điều hành là "người" ban ra những lời gọi đó Khi hệ điều hành yêu cầu một dịch vụ BIOS, đoản trình tương ứng sẽ thực hiện chức năng cần thiết cho tiểu hệ thống phần cứng Mỗi kiểu thiết kế PC cần có BIOS riêng, giúp đảm bảo rằng các phần cứng khác nhau có thể hoạt động với một hệ điều hành duy nhất.

BIOS không chỉ cung cấp các dịch vụ mà còn thực hiện chương trình tự kiểm tra (POST - Power On Self Test) mỗi khi máy tính khởi động Chương trình POST này có nhiệm vụ kiểm tra các hệ thống chính của PC trước khi tiến hành tải hệ điều hành.

BIOS là phần mềm độc quyền cho từng kiểu thiết kế PC, nằm trên bo mạch chính dưới dạng IC bộ nhớ chỉ đọc (ROM) Các máy tính hiện đại sử dụng Flash ROM, cho phép cập nhật BIOS mà không cần thay chip Do đó, BIOS được gọi là phần dẻo (Firmware) thay vì phần mềm (software) Chất lượng mã chương trình BIOS ảnh hưởng lớn đến hiệu suất tổng thể của PC; các đoạn mã tốt sẽ cải thiện hiệu năng hệ thống, trong khi mã không hiệu quả có thể gây ra sự cố Lỗi trong BIOS có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như mất mát dữ liệu và hệ thống treo.

Hệ điều hành: thuật ngữ tiếng Anh gọi là “Operating System”.

- Hệ điều hành là hệ thống các chương trình cho phép khai thác thuận tiện các tài nguyên của hệ thống tính toán (máy tính).

-Tài nguyên: CPU, bộ nhớ, thiết bị ngoại vi, chương trình.

- Hệ điều hành là môi trường cho phép người lập trình xây dựng các ứng dụng phục vụ các nhu cầu thực tiễn.

+ Hệ điều hành phục vụ hai chức năng rất quan trong các máy PC hiện đại :

Hệ điều hành tương tác với BIOS và cung cấp một phần mở rộng gọi là DOS, cho phép ứng dụng truy cập vào một loạt các hàm điều khiển đĩa và xử lý tập tin ở mức cao Sự phong phú của các hàm này là lý do hệ điều hành được gọi là disk operating system (DOS) Khi ứng dụng cần truy cập đĩa hoặc xử lý file, lớp DOS thực hiện hầu hết các tác vụ đó, giúp lập trình viên viết ứng dụng mà không cần mã hóa các hàm phức tạp Sự phối hợp chặt chẽ giữa hệ điều hành và BIOS mang lại khả năng truy cập dễ dàng vào tài nguyên hệ thống cho các ứng dụng.

Hệ điều hành tạo ra một môi trường để thực thi ứng dụng và cung cấp giao diện người dùng, cho phép người dùng tương tác với máy tính MS-DOS sử dụng giao diện dòng lệnh, điều khiển bằng bàn phím với dấu nhắc lệnh quen thuộc, trong khi các hệ điều hành Windows cung cấp giao diện đồ họa (GUI), cho phép người dùng lựa chọn ký hiệu và hình ảnh bằng chuột hoặc thiết bị điểm trỏ khác.

1.4 Các chương trình ứng dụng

Mục tiêu chính của máy tính là thực thi các chương trình ứng dụng như xử lý văn bản, bảng tính và trò chơi Hệ điều hành có nhiệm vụ nạp và cho phép người dùng khởi chạy các ứng dụng cần thiết Khi các ứng dụng yêu cầu tài nguyên hệ thống, chúng sẽ thực hiện các lời gọi dịch vụ đến DOS hoặc BIOS DOS và BIOS sau đó sẽ truy cập các chức năng cần thiết và gửi thông tin cần thiết trở lại ứng dụng Quy trình trao đổi này thực sự phức tạp hơn những gì được mô tả.

Chúng ta đã tìm hiểu về hệ thống cấp bậc trong một máy tính cá nhân, đồng thời nắm rõ cách mà các lớp này tương tác lẫn nhau.

Tìm hiểu các hệ điều hành thông dụng

- Liệt kê được công dụng của các hệ điều hành thông dụng

Hiện nay, có nhiều hệ điều hành khác nhau cho máy tính, với độ phức tạp và phạm vi rất đa dạng Một số hệ điều hành lớn và phức tạp, như Windows, trong khi những hệ điều hành khác, như FreeBSD, lại là những gói phần mềm nhỏ và được phân phối miễn phí Nhiều hệ điều hành được phát triển với các tính năng đặc biệt như hoạt động theo thời gian thực, đa nhiệm cao hoặc khả năng kết nối mạng Các hệ điều hành chuyên biệt thường được thiết kế để hỗ trợ các loại máy móc đặc thù, như máy điều khiển quy trình sản xuất và máy chế tạo sản phẩm, phục vụ cho những nhiệm vụ quan trọng.

Là một kỹ thuật viên, việc nắm rõ các tính năng và đặc điểm quan trọng của các hệ điều hành hiện nay là rất cần thiết Hiểu lý do vì sao một hệ điều hành được chọn thay vì những hệ điều hành khác sẽ giúp chúng ta làm việc hiệu quả hơn Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật của các hệ điều hành thương mại.

Khảo sát hệ điều hành MS - DOS

- Nắm được chức năng của hệ điều hành MS-DOS

- Biết được giao diện của hệ điều hành MS-DOS

- Nêu được cấu trúc lệnh của hệ điều hành MS-DOS

MS-DOS cung cấp tài nguyên nhập/xuất cho các chương trình ứng dụng và môi trường để thực thi các chương trình Để thực hiện nhiệm vụ này, MS-DOS sử dụng ba file cốt lõi: IO.SYS, MSDOS.SYS và COMMAND.COM Mặc dù có nhiều file khác đi kèm, nhưng chúng không phải là thành phần chính của hệ điều hành, mà chỉ là thư viện tiện ích hỗ trợ bảo trì hệ thống Bài viết này sẽ khảo sát chi tiết từng file cốt lõi của MS-DOS, đồng thời nhấn mạnh rằng việc nạp và chạy hệ điều hành còn phụ thuộc vào tài nguyên xử lý, bộ nhớ và hệ thống đĩa thích hợp.

File IO.SYS cung cấp các trình điều khiển thiết bị cấp thấp, tương tác với BIOS và đôi khi với phần cứng máy tính Một số phiên bản IO.SYS được tùy biến bởi các nhà sản xuất thiết bị để bổ sung cho BIOS của họ, nhưng việc tùy biến hệ điều hành hiện nay khá hiếm do nguy cơ gây ra sự bất tương thích hệ thống Bên cạnh các trình điều khiển cấp thấp, IO.SYS cũng chứa một đoạn mã khởi động hệ thống.

IO.SYS là một file quan trọng trong hệ thống MS-DOS, chứa toàn bộ nội dung hoạt động của hệ thống ngoại trừ thủ tục khởi sự File này có thuộc tính ẩn, nên không thể thấy khi sử dụng lệnh DIR trên đĩa khởi động Để đĩa khởi động dưới MS-DOS 3.x hoặc 4.x, IO.SYS phải nằm ở vị trí đầu tiên trong thư mục gốc và chiếm ít nhất cluster đầu tiên có thể dùng được Tuy nhiên, từ MS-DOS 5.x trở đi, yêu cầu này đã được loại bỏ Khi quá trình boot bắt đầu, boot sector của đĩa được đọc, nạp IO.SYS vào bộ nhớ và trao quyền điều khiển hệ thống Nếu IO.SYS bị mất hoặc lạc, người dùng sẽ gặp thông điệp lỗi boot hoặc hệ thống có thể bị treo.

MSDOS.SYS là thành phần quan trọng trong các phiên bản MS-DOS cho đến phiên bản 6.22, nằm thứ hai trong thư mục gốc của đĩa khởi động và được nạp thứ hai trong quá trình khởi động Tệp này chứa các đoạn mã xử lý đĩa hệ thống và truy cập tệp, tương tự như IO.SYS, và được nạp vào vùng bộ nhớ thấp, nơi nó hoạt động liên tục trong suốt thời gian hệ thống chạy Nếu tệp MSDOS.SYS bị mất hoặc bị hỏng, người dùng sẽ gặp phải thông báo lỗi khởi động hoặc hệ thống có thể bị treo.

3.1.3 Các biến thể của IO.SYS và MSDOS.SYS dưới Windows

Sự ra đời của Windows 95 đã cải tiến các file hệ thống cổ điển của DOS, giúp tổ chức quá trình khởi động hiệu quả hơn Tất cả chức năng từ IO.SYS và MSDOS.SYS được gộp lại thành một file ẩn duy nhất mang tên IO.SYS, có thể đổi thành WIN-BOOT.SYS khi khởi động bằng phiên bản hệ điều hành trước đó Các tùy chọn trước đây được xác định qua file CONFIG.SYS giờ đây đã được tích hợp trực tiếp vào IO.SYS của Windows.

95 IO.SYS qui định một số chọn lựa mặc định Tuy nhiên vẫn có thể bi thay thế bởi các đề mục trong một file CONFIG.SYS, nhưng các giá trị này được liệt kê như sau : dos=high himem.sys ifshlp.sys + Các thành phần hệ thống của Dos được tự động nạp vào trong bộ nhớ cao + Trình quản lý bộ nhớ được nạp

+ Tiện ích tăng cường cho hệ thống file được nạp setver.exe Tiện ích qui định phiên bản DOS được nạp

Files` lastdriver=z buffers0 stacks=9,256 + Số đề mục quản lý file được cấp phát

+ Chỉ định mẫu tự ổ đĩa cuối cùng có thể phân bổ

+ Số ngăn đệm cache dùng trong truy cập file

+ Số chồng ngăn xếp được được tạo ra

Shell=command.com Ấn định trình xử lý lệnh cần dùng fcbs=4

Trong MS-DOS 7.x, file MSDOS.SYS đã được chuyển đổi thành một file văn bản đơn giản, không còn giữ chức năng như trước Windows 95 đã loại bỏ vai trò của file này, khiến cho việc truy cập vào nó trở nên không cần thiết trong hầu hết các trường hợp File MSDOS.SYS chủ yếu được sử dụng để điều chỉnh quá trình khởi động hệ thống và thường có cấu trúc nhất định.

WinDir=C:\WINDOWS WinBootDir=C:\WINDOWS HostWinBootDrv=C

; The following lines are required for compatibility with orther program.

; Do not remove them (MSDOS.SYS needs to be > 1024 bytes)

Có hai đoạn chính trong file MSDOS.SYS : đoạn path và đoạn Options

+ Đoạn Path : qui định các đường dẫn thư mục dẫn đến nơi chứa các file chính của windows

+ Đoạn [Options] cho phép ấn định nhiều thuộc tính có thể dùng được khi khởi động một máy trong trong Windows.

WinDir: Cho biết vị trí chứa các file chính của WINDOWS

WinBootDir= : Cho biết vị trí các file khởi sự cần thiết

HostWinBootDrv= : Cho biết vị trí thư mục gốc của ổ đĩa boot

BootMulti= : Cho phép hay không cho phép boot từ nhiều hệ điều hành

BootGui= : Cho phép hay không cho phép hiển thị menu khởi động của windows

BootKeys= : Cho phép hay cho phép sử dụng các phím chọn lựa lúc khởi động

BootWin= : Xác định liệu Windows có được thiết lập làm hệ điều hành mặc định hay không BootDelay=n : Thiết lập thời gian trì hoãn khởi động hệ thống trong n giây, với giá trị mặc định là 2 giây.

3.2 Cấu trúc lệnh của MS – DOS

File COMMAND.COM là chương trình tạo ra môi trường shell cho MS-DOS, đồng thời cũng là bộ xử lý lệnh của hệ điều hành này Chương trình này cho phép người dùng tương tác thông qua dấu nhắc đợi lệnh.

COMMAND.COM là file thứ ba được nạp vào bộ nhớ khi khởi động máy tính, nằm trong vùng bộ nhớ thấp cùng với IO.SYS và MSDOS.SYS Số lượng lệnh khả dụng phụ thuộc vào phiên bản MS-DOS đang sử dụng, với hai loại lệnh chính được MS-DOS sử dụng trong các hoạt động bình thường: lệnh thường trú (resident) và lệnh trạm trú (transient).

Các lệnh thường trú, hay còn gọi là lệnh nội trú, là những thủ tục được mã hóa trong COMMAND.COM, cho phép thực thi ngay lập tức khi được gọi từ dòng lệnh.

Các lệnh tạm tú (hay còn gọi là lệnh ngoại trú) là một phần của nhóm lệnh mạnh mẽ hơn, nhưng chúng không được nạp cùng với COMMAND.COM Thay vào đó, các lệnh này xuất hiện dưới dạng các file tiện ích có định dạng *.COM.

*.EXE kích thước nhỏ trong thư mục DOS, các lệnh ngoại trú được nạp từ đĩa vào bộ nhớ rồi mới thi hành.

3.2.2 Việc nhận ra và giải quyết những trục trặc của hệ điều hành

Hệ điều hành là phần thiết yếu của hệ thống máy tính, và mọi vấn đề liên quan đến việc sử dụng hoặc nâng cấp hệ điều hành có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của hệ thống Khác với phần cứng, phần mềm không bị hỏng hóc do nhiệt hoặc áp lực vật lý sau khi đã được cài đặt và hoạt động Tuy nhiên, phần mềm không bao giờ hoàn hảo, và việc nâng cấp lên một hệ điều hành mới có thể gây ra sự xáo trộn trong hoạt động của hệ thống Những lỗi (bug) trong hệ điều hành có thể dẫn đến những hoạt động không thể đoán trước, làm giảm tính tin cậy của hệ thống.

Hầu hết các phiên bản hệ điều hành đều chứa lỗi, đặc biệt là các ấn bản ban đầu Những lỗi này thường xuất hiện trong các lệnh ngoại trú, không phải trong ba file cốt lõi Lỗi phần mềm cũng có thể gây ra sự cố tương tự như lỗi phần cứng, làm cho máy tính hoạt động không chính xác hoặc không phản hồi Do đó, người dùng nên theo dõi các hãng chế tạo hệ điều hành để cập nhật các ấn bản và phần mềm sửa lỗi mới nhất Microsoft cung cấp một trang web lớn để hỗ trợ người dùng với hệ điều hành của họ, vì vậy việc kiểm tra thường xuyên các báo cáo lỗi và các bản nâng cấp là rất cần thiết.

Một thách thức quan trọng đối với các kỹ thuật viên là cách xử lý các phiên bản cũ của hệ điều hành Hệ điều hành đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài nguyên hệ thống, bao gồm dung lượng lưu trữ trên đĩa và bộ nhớ.

Quá trình khởi động của máy

- Trình bày được quá trình khởi động của máy

- Biết được các lỗi thường xảy ra khi khởi động máy

Quá trình khởi động máy tính là một chuỗi các bước có thể dự đoán được, bắt đầu từ khi điện năng được cung cấp cho đến khi hệ thống hoạt động ở trạng thái không tải Việc hiểu rõ từng bước trong quá trình này giúp các kỹ thuật viên đánh giá mối quan hệ giữa phần cứng và phần mềm, đồng thời tạo điều kiện nhận diện và khắc phục sự cố khi máy không khởi động đúng cách.

Mục này sẽ mang lại cho chúng ta một cái nhìn bao quát về từng bước một của quá trình khởi động máy PC thông thường

Quá trình khởi động máy PC bắt đầu ngay khi mở máy, với bộ nguồn phát tín hiệu Power Good (PG) nếu các điện thế ngõ ra hợp lệ Thời gian để bộ nguồn phát tín hiệu PG có thể dao động từ 100ms đến 500ms Khi IC đếm thời gian trên bo mạch chính nhận được tín hiệu PG, nó sẽ ngừng gửi tín hiệu RESET đến CPU, cho phép CPU bắt đầu xử lý công việc.

4.2 Quá trình khởi động (bootstrap)

Hoạt động đầu tiên của CPU là lấy lệnh từ địa chỉ FFFF:0000h, nơi thường chứa lệnh nhảy (JMP) dẫn đến các địa chỉ khởi đầu của BIOS ROM Điều này đảm bảo tất cả các CPU bắt đầu từ cùng một điểm, cho phép ROM BIOS chuyển quyền điều khiển đến một vị trí cụ thể trong ROM của máy, vốn khác nhau giữa các máy Quá trình tìm kiếm địa chỉ FFFF:0000h và sự định hướng lại của CPU được gọi là sự tự khởi động (bootstrap), trong đó PC tự tìm đường tiếp tục hoạt động Ngày nay, thuật ngữ "Boot" được sử dụng để chỉ toàn bộ quá trình khởi động máy.

4.3 Những cuộc kiểm tra cốt lõi

Các cuộc kiểm tra cốt lõi là một phần quan trọng trong chuỗi tự kiểm tra khi khởi động (Power-On Self-Test - POST), giúp BIOS xác định tình trạng hệ thống Việc cho phép khởi động với lỗi trong bo mạch chính, bộ nhớ hoặc hệ thống đĩa có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho dữ liệu Để đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống, một bộ thủ tục tự kiểm tra sẽ kiểm tra các thành phần thiết yếu của bo mạch chính và nhận diện các chip BIOS chuyên dụng khác trong hệ thống như BIOS của bộ điều khiển ổ đĩa hay BIOS của mạch điều hợp màn hình.

BIOS thực hiện kiểm tra phần cứng trên bo mạch chính, bao gồm CPU, bộ đồng xử lý toán học, các IC đếm thời gian, chip điều khiển DMA và chip điều khiển ngắt Nếu phát hiện lỗi trong giai đoạn này, mã bip sẽ được phát ra để thông báo Biết được nhà sản xuất BIOS sẽ giúp xác định nguyên nhân của sự cố dễ dàng hơn.

Khi khởi động, BIOS kiểm tra sự hiện diện của ROM hiển thị hình tại các địa chỉ bộ nhớ từ C000:0000h đến C780:000h Thông thường, BIOS sẽ phát hiện một BIOS ROM hiển thị hình trên card màn hình được cắm vào khe mở rộng Nếu tìm thấy, nội dung của BIOS này sẽ được kiểm tra bằng mã checksum; nếu thành công, quyền điều khiển sẽ được chuyển cho BIOS hiển thị, và nó sẽ khởi động card hiển thị Sau khi khởi động hoàn tất, một con trỏ sẽ xuất hiện trên màn hình, và quyền điều khiển sẽ trở lại BIOS hệ thống Nếu không tìm thấy BIOS điều hợp mở rộng, BIOS hệ thống sẽ khởi động mạch điều hợp hiển thị của bo mạch chính, dẫn đến việc hiển thị một con trỏ.

Sau khi hệ thống hoàn tất hiển thị, có thể sẽ xuất hiện thông tin về nhà sản xuất ROM BIOS của card mở rộng hoặc các mạch hiển thị trên bo mạch chính cùng với mã phiên bản Nếu kiểm nghiệm Checksum không thành công, người dùng sẽ nhận được thông báo lỗi như C000P ROM Error hoặc Video ROM, dẫn đến tình trạng treo máy trong quá trình khởi động.

Khi hệ thống hiển thị sẵn sàng, BIOS sẽ tìm kiếm trong bộ nhớ từ địa chỉ C800:0000h đến DF80:0000h, tăng dần từng khoảng 2KB, để phát hiện các ROM trên các card điều hợp khác Nếu tìm thấy ROM, nội dung của chúng sẽ được kiểm tra và thực thi Mỗi ROM bổ sung khi được thi hành sẽ cung cấp thông tin về nhà sản xuất và mã nhận diện phiên bản, và trong một số trường hợp, một ROM bổ sung có thể thay đổi Routine có sẵn của ROM BIOS.

Khi một ROM gặp lỗi trong quá trình kiểm tra Checksum, sẽ xuất hiện thông báo lỗi như "XXXX ROM Error", trong đó "XXXX" chỉ rõ địa chỉ phân đoạn của ROM bị lỗi Sự phát hiện này thường dẫn đến việc hệ thống không thể khởi động.

Khi khởi động, BIOS kiểm tra ô nhớ tại địa chỉ 0000:0472h để xác định loại khởi động Nếu giá trị tại địa chỉ này là 1234h, điều đó cho thấy đây là một khởi động nóng (warm start) và thủ tục POST sẽ bị bỏ qua Ngược lại, nếu một giá trị khác được phát hiện, BIOS sẽ coi đây là khởi động nguội (cold start) và thực hiện thủ tục POST đầy đủ.

Quá trình POST thực hiện kiểm tra toàn diện các bộ phận chức năng trên bo mạch chính, bao gồm bộ nhớ, bàn phím, mạch điều hợp hiển thị, ổ đĩa mềm, bộ đồng xử lý toán học, cổng song song, cổng tuần tự, ổ đĩa cứng và các tiểu hệ thống khác Trong quá trình này, nếu phát hiện lỗi, một mã POST một byte sẽ được ghi vào cổng I/O số 80h để được đọc bởi trình đọc mã POST Trong một số trường hợp, hệ thống có thể hiển thị thông báo lỗi trên màn hình và dừng lại.

- Các mã POST và ý nghĩa của chúng hơi khác nhau một chút đối với các nhà chế tạo BIOS khác nhau.

-Nếu quá trình POST thành công, hệ thống sẽ hồi đáp bằng một tiếng Beep ở loa.

4.5 Tìm kiếm hệ điều hành

Hệ thống máy tính bắt đầu quá trình khởi động bằng cách nạp hệ điều hành, thường là DOS hoặc Windows Đầu tiên, BIOS tìm kiếm Boot sector của Volume DOS trên ổ đĩa A: Nếu không có đĩa, đèn báo ổ đĩa sẽ sáng lên và BIOS sẽ chuyển sang ổ đĩa tiếp theo, thường là ổ đĩa C: Nếu có đĩa trong ổ A:, BIOS sẽ nạp nội dung của sector 1 từ Volume Boot Sector (VBS) của đĩa đó vào bộ nhớ, bắt đầu từ địa chỉ 0000:7C00h Trong quá trình này, có thể xảy ra nhiều vấn đề khi nạp VBS DOS Nếu thành công, chương trình đầu tiên trong thư mục gốc, tức IO.SYS, sẽ được nạp, tiếp theo là MSDOS.SYS.

Nếu byte đầu tiên của VBS DÓ nhỏ hơn 06h hoặc lớn hơn hoặc bằng 06h, sẽ xuất hiện thông báo lỗi "Diskette boot record error" Ngoài ra, nếu IO.SYS và MSDOS.SYS không phải là hai file đầu tiên trong thư mục gốc hoặc gặp vấn đề khi nạp chúng, người dùng sẽ nhận được thông báo lỗi "Non-system disk or disk error".

+ Nếu bootsector trên đĩa mềm ấy bị sai lạc và không thể đọc được sẽ xuất hiện thông báo lỗi "Disk boot failure"

Nếu không thể khởi động hệ điều hành từ ổ đĩa mềm A, hệ thống sẽ tìm kiếm trên ổ cứng đầu tiên BIOS sẽ nạp sector 1 từ bootsector của phân khu chủ vào bộ nhớ bắt đầu tại địa chỉ 0000:7C00h Hai byte cuối của sector này sẽ được kiểm tra; nếu không phải là 55h và AAh, boot sector sẽ không hợp lệ, dẫn đến thông báo "No boot device available and system initialization will halt" Các hệ thống khác nhau có thể xử lý lỗi này theo cách khác nhau, hoặc cố gắng nạp ROM BASIC Nếu BIOS không hỗ trợ tính năng nạp ROM BASIC, sẽ xuất hiện thông báo lỗi "ROM BASIC error".

Khi không nạp được boot sector của phân khu chủ sẽ xuất hiện thông báo lỗi

Khi gặp thông báo "Error loading operating system" hoặc "Missing operating system", quá trình khởi động hệ thống sẽ bị ngừng lại ngay lập tức Nếu có lỗi trong boot sector, người dùng sẽ nhận được thông báo "Disk boot failure".

SƠ LƯỢC VỀ KIỂM TRA TRƯỚC KHI SỬA CHỮA MÁY TÍNH

Qui trình chẩn đoán và giải quyết sự cố máy tính

- Xác định được rõ các triệu chứng hỏng hóc

- Biết nhận diện và cô lập được vấn đề

- Thay thế được các thành phần lắp ghép

Dù cho chiếc máy tính hoặc thiết bị ngoại vi cần sửa chữa có phức tạp đến đâu, bạn có thể áp dụng một thủ thuật giải quyết trục trặc hiệu quả qua bốn bước cơ bản: xác định triệu chứng, nhận diện và cô lập nguồn gốc vấn đề, sửa chữa hoặc thay thế bộ phận hỏng hóc, và cuối cùng là thử nghiệm lại toàn bộ máy để đảm bảo vấn đề đã được giải quyết Nếu vấn đề vẫn chưa được khắc phục, hãy quay lại Bước 1.

Quy trình này rất linh hoạt, có thể áp dụng cho mọi công việc khắc phục sự cố, không chỉ giới hạn ở các thiết bị máy tính cá nhân.

1.1 Xác định rõ các triệu chứng

Khi máy tính gặp sự cố, nguyên nhân có thể đơn giản như lỏng dây nối hoặc phức tạp hơn như hỏng IC Trước khi tiến hành sửa chữa, cần hiểu rõ các triệu chứng hỏng hóc như việc đưa đĩa vào đúng cách, đèn LED có sáng hay không, và liệu vấn đề có xảy ra khi máy bị va đập hay di chuyển Ghi lại chi tiết các triệu chứng sẽ giúp xác định nguồn gốc vấn đề dễ dàng hơn và tập trung vào công việc sửa chữa hiệu quả Việc ghi chép còn hỗ trợ trong việc giải thích cho người khác về sự cố sau này, đồng thời là thói quen tốt cho những người giải quyết sự cố chuyên nghiệp.

1.2 Nhận diện và cô lập vấn đề

Trước khi xác định vấn đề thuộc về một thành phần phần cứng cụ thể, cần đảm bảo rằng thiết bị đó thực sự là nguyên nhân gây ra sự cố Trong nhiều trường hợp, điều này có thể dễ dàng nhận ra, nhưng đôi khi lại trở nên khó khăn, chẳng hạn như khi máy không có điện hoặc không hiển thị dấu nhắc DOS Cần nhớ rằng máy tính hoạt động dựa vào sự kết hợp chặt chẽ giữa phần cứng và phần mềm Một phần mềm bị lỗi hoặc cấu hình sai có thể dẫn đến những lỗi hệ thống khó hiểu Chương 2 đã chỉ ra một số vấn đề mà hệ điều hành có thể gặp phải.

Khi xác định rằng sự cố nằm ở phần cứng hệ thống, cần tiến hành nhận diện các khu vực có khả năng gặp vấn đề Tài liệu này được thiết kế để giải quyết sự cố các thành phần trong máy, vì vậy việc chuẩn đoán là rất quan trọng Các quy trình xử lý sự cố trong tài liệu sẽ hướng dẫn khảo sát các bộ phận phần cứng chính của máy PC và thiết bị ngoại vi, giúp xác định bộ phận nào có thể hỏng hóc Sau khi nhận diện xong khu vực có vấn đề, có thể bắt đầu quá trình sửa chữa và làm việc với bộ phận nghi ngờ.

1.3 Thay thế các thành phần lắp ghép

Máy tính và các thiết bị ngoại vi thường được cấu thành từ nhiều thành phần lắp ghép, vì vậy việc thay thế toàn bộ một thành phần thường dễ dàng hơn là sửa chữa từng bộ phận của nó Dù có thời gian và tài liệu để xác định vấn đề, nhưng nhiều phần cứng phức tạp lại có tính độc quyền cao, khiến việc tìm kiếm phụ tùng thay thế trở nên khó khăn Thực tế, chi phí và công sức bỏ ra để tìm phụ tùng có thể ngang bằng hoặc thậm chí cao hơn so với việc thay thế toàn bộ thành phần Các nhà sản xuất và đại lý phân phối thường có sẵn nhiều phụ tùng, nhưng để mua được, người tiêu dùng cần biết mã số thành phần của nhà sản xuất.

Trong quá trình sửa chữa, việc gặp trở ngại khiến máy phải dừng lại vài ngày là điều không hiếm Khi chờ đợi các bộ phận mới được gửi đến, bạn nên lắp ráp máy một cách cẩn thận Hãy thu gom các bộ phận đã tháo rời vào túi nhựa, hàn kín và đánh dấu rõ ràng Đối với các mạch điện tử, sử dụng hộp hoặc bao bì chống tĩnh điện chất lượng tốt để bảo quản Việc này sẽ giúp bạn dễ dàng nhớ lại cách lắp ráp các bộ phận khi quay lại làm việc.

Một thách thức trong việc sửa chữa nhanh là thiết bị phần cứng thường không được tồn kho lâu Ví dụ, card màn hình mua năm ngoái đã không còn trên thị trường, và ổ đĩa CD-ROM 24X trước đây cũng đã bị thay thế bởi các sản phẩm mới hơn, nhanh hơn Khi máy PC gặp sự cố và cần thay thế linh kiện, khả năng cao là người dùng phải nâng cấp thiết bị do không tìm thấy linh kiện thay thế giống hệt Vì vậy, trong nhiều trường hợp, việc nâng cấp thực chất chỉ là một phương pháp để giải quyết sự cố và sửa chữa.

Khi hoàn tất sửa chữa, cần ráp máy lại cẩn thận và lắp đặt tất cả các tấm chắn, vỏ bọc, cáp nối, và lớp bảo vệ trước khi thử nghiệm Nếu vẫn còn triệu chứng hỏng hóc, cần đánh giá lại và xác định nguyên nhân Chỉ khi chắc chắn rằng các triệu chứng đã biến mất, máy mới có thể đưa vào hoạt động trở lại Nên để máy chạy ít nhất 24 giờ để kiểm tra tính ổn định của phần cứng mới thay thế, một quy trình gọi là “burn in.” Nếu máy vẫn gặp trục trặc, có thể do quên gắn cầu nhảy hoặc cần cập nhật phần mềm và trình điều khiển Nếu gặp khó khăn, hãy tạm nghỉ, làm mới tư duy và quay lại với những triệu chứng hiện tại Không nên tiếp tục sửa chữa khi cảm thấy mệt mỏi hoặc bối rối, vì ngay cả chuyên gia cũng có lúc không tìm ra giải pháp Cần nhớ rằng có thể cần sửa chữa nhiều thành phần phần cứng, không chỉ một.

PC là một hệ thống bao gồm nhiều thành phần phần cứng kết hợp với nhau, mỗi thành phần lại được cấu tạo từ nhiều bộ phận nhỏ Thông thường, các thành phần này hoạt động hài hòa, nhưng khi một phần cứng gặp sự cố, nó có thể dẫn đến hỏng hóc cho một hoặc nhiều thành phần liên kết khác.

1.5 Vấn đề phụ tùng thay thế

Sau khi cô lập vấn đề của máy, kỹ thuật viên bảo trì phải đối mặt với câu hỏi liệu có phụ tùng thay thế hay không Các kỹ thuật viên mới thường thắc mắc về việc nên dự trữ phụ tùng nào và số lượng ra sao Tuy nhiên, câu trả lời tốt nhất là không cần thủ sẵn gì cả Sự thật này được giải thích bởi hai yếu tố quan trọng trong công việc sửa chữa PC.

1.5.1 Các phụ tùng luôn luôn thay đổi

Chỉ sau khoảng 15 năm phát triển, máy tính PC đã bước vào thế hệ CPU thứ sáu với các chip vi xử lý như AMD K6 và Intel Pentium II Mỗi thế hệ CPU mới thường ra mắt sau 24 đến 36 tháng, trong khi các thế hệ mới hơn chỉ mất từ 18 đến 24 tháng để phát triển Ngay cả những sản phẩm đã chuẩn hóa như ổ đĩa CD-ROM cũng có sự phát triển đa dạng về tốc độ và phiên bản, với các mức như 8, 10, 12, 16, 20, và 24.

Khi sản xuất ổ đĩa hoặc bo mạch ngừng lại, hàng tồn kho thường không còn lâu Nếu bộ phận hỏng đã cũ hơn hai năm, việc tìm kiếm bộ phận thay thế chính xác trở nên rất khó khăn Điều này dẫn đến nhiều sửa chữa phải chuyển sang nâng cấp Ví dụ, việc thay thế bo mạch SVGA (thường tương thích với EGA) có thể có giá cả tương đương hoặc thậm chí rẻ hơn Việc chọn bộ phận phù hợp cho việc lưu trữ giống như việc nhắm bắn vào một mục tiêu di động, vì vậy không cần quá lo lắng về nó.

1.5.2 Việc dự trữ phụ tùng tốn kém lắm

Khi chọn phụ tùng, yếu tố tài chính là rất quan trọng Đối với những người đam mê máy tính hoặc kỹ thuật viên mới, việc dự trữ phụ tùng có thể không phải là ưu tiên hàng đầu do yêu cầu về không gian và chi phí Ngay cả các cơ sở sửa chữa lớn cũng có thể gặp khó khăn khi phải duy trì kho phụ tùng, vì điều này có thể trở thành gánh nặng tài chính.

1.5.3 Một chiến lược hay hơn

Nếu bạn không hoạt động trong lĩnh vực buôn bán phụ tùng và linh kiện nâng cấp, hãy tránh việc dự trữ các bộ phận có thể trở nên lỗi thời trong vòng 24 tháng Thay vào đó, hãy xây dựng mối quan hệ với các cửa hàng và siêu thị chuyên cung cấp linh kiện phần cứng và phụ tùng cho PC, để họ có thể lưu trữ và thay thế cho bạn Các cửa hàng này thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhà phân phối và nhà sản xuất, giúp họ dễ dàng đặt hàng những phụ tùng không có sẵn Hiện nay, nhiều công ty đặt hàng qua thư tại Mỹ cũng có khả năng cung cấp phụ tùng chỉ trong vòng 48 giờ thông qua dịch vụ phân phối.

Đánh giá đúng hiệu năng làm việc của máy

- Chuẩn đoán đúng hiệu năng làm việc của máy

- Tránh được những vấn đề về kiểm định

Máy tính cá nhân ngày nay có hiệu năng làm việc ấn tượng, điều này có thể thấy rõ qua các trò chơi 3D như Quake II hay Monster Truck Madness Tuy nhiên, để đánh giá hiệu năng của một máy tính, cần phải có những con số cụ thể thay vì chỉ nói rằng máy này "nhanh hơn" máy kia Việc sử dụng phần mềm kiểm định (benchmark) là cần thiết để đo lường và so sánh hiệu suất của các máy tính khác nhau, thông qua việc thực hiện một tập hợp các tác vụ đã được xác định Các chương trình này phục vụ nhiều mục đích trong ngành công nghiệp PC, tùy thuộc vào nhu cầu kiểm định cụ thể.

Các trình benchmark là công cụ hữu ích để so sánh hiệu năng của máy tính, giúp người dùng đối chiếu một máy với các máy cạnh tranh hoặc so sánh máy mới với máy cũ Khi xem các tạp chí như PC Magazine hay Byte, bạn sẽ thấy nhiều quảng cáo PC kèm theo số liệu hiệu suất từ các trình benchmark Việc chạy một trình benchmark trước khi mua máy mới cũng giúp xác định hiệu năng tổng thể của thiết bị.

Việc nâng cấp hệ thống có thể được đánh giá hiệu quả thông qua các trình benchmark, giúp ước lượng giá trị của những cải tiến như CPU, RAM hay bo mạch chính Bằng cách so sánh kết quả benchmark trước và sau khi nâng cấp, người dùng có thể nhận diện rõ ràng sự cải thiện hoặc tác động tiêu cực đến hiệu năng của hệ thống.

Chẩn đoán hệ thống là một quá trình quan trọng, trong đó các trình benchmark đóng vai trò thiết yếu Những hệ thống có hiệu năng kém có thể được kiểm tra để xác định và điều chỉnh các thành phần chính Việc này giúp kỹ thuật viên dễ dàng cô lập và khắc phục các vấn đề về hiệu suất một cách hiệu quả hơn so với chỉ dựa vào quan sát thông thường.

2.1 Tránh những vấn đề về kiểm định

Một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất liên quan đến các chương trình kiểm định là tính trung thực của số liệu mà chúng cung cấp Câu nói “số liệu thống kê có thể đánh lừa” phản ánh thực tế này, và điều này cũng áp dụng cho các chương trình kiểm định Để đảm bảo các chương trình kiểm định đưa ra kết quả đáng tin cậy, cần lưu ý một số điểm quan trọng.

+ Phải chú ý đến cấu hình toàn bộ của hệ thống

+ Phải chạy cùng một trình benchmark trên mọi máy

+ Phải tối thiểu hoá những khác biệt phần cứng giữa hai hệ thống máy

+ Phải chạy các trình benchmark dưới những tải trọng công việc giống nhau

2.2 Để tìm được các trình benchmark

Các chương trình benchmark đã tồn tại từ khi máy tính ra đời và hiện nay có nhiều sản phẩm để đánh giá mọi khía cạnh của PC cũng như các vấn đề chuyên biệt.

Xử lý máy bị nhiễm virus

- Biết được tác hại của vi rút máy tính

- Nhận biết được các dấu hiệu chứng tỏ máy nhiễm virus

- Liệt kê được các phần mềm diệt vi rút có hiệu quả

Gần đây, sự phát triển trong lĩnh vực máy tính cá nhân đã dẫn đến nhiều lo ngại, đặc biệt là về virus máy tính Mặc dù virus không gây hại cho phần cứng, nhưng chúng có thể làm mất dữ liệu quan trọng, vô hiệu hóa máy tính và lây lan qua mạng, đĩa hoặc dịch vụ trực tuyến Mặc dù sự xâm nhập của virus không phổ biến, các kỹ thuật viên PC cần tự bảo vệ mình và khách hàng bằng cách kiểm tra virus trước và sau khi sử dụng đĩa chẩn đoán Quá trình cách ly virus cẩn thận có thể phát hiện virus trước khi thao tác phần cứng và ngăn ngừa sự lây lan đến các máy khác, từ đó tránh trách nhiệm pháp lý Bài viết này sẽ hướng dẫn một quy trình ngăn chặn virus cho PC.

3.1 Sơ lược về Virus máy tính Đã có nhiều cố gắng để định nghĩa một virus máy tính, và hầu hết các định nghĩa ấy đều có rất nhiều yếu tố kỹ thuật Thế nhưng, đối với mục đích của giáo trình này, có thể chỉ cần xem virus như một đoạn mã chương trình máy tính có kích thước nào đó(một chương trình hoàn chỉnh hoặc chỉ một đoạn chương trình thôi), thực hiện một hoặc nhiều chức năng, thường là phá hoại, và tự sao chép bất kỳ khi nào có thể được đến các đĩa và hệ thống máy tính khác Bởi vì các virus nhìn chung đều muốn tránh bị phát hiện,nên chúng thường núp lén bằng cách tự sao chép chính chúng dưới dạng các file ẩn, hệ thống, hoặc chỉ đọc Thế nhưng, cách này chỉ ngăn ngừa được những cuộc dò tìm tuỳ tiện cẩu thả thôi, Những virus tinh vi hơn thì tác động lên cả mã chương trình của boot sector trên các đĩa mềm và đĩa cứng, hoặc tự gắn chúng vào các file chương trình khả thi.

Mỗi khi chương trình bị nhiễm virus, cơ hội cho virus thực hiện sự tàn phá lại xuất hiện Một số virus có khả năng xâm nhập vào bảng phân khu của ổ cứng Hầu hết các virus đều chứa mã chương trình có thể được phát hiện bởi những người có kiến thức hoặc các phần mềm chuyên dụng.

Nhiều trình quét virus hoạt động bằng cách kiểm tra bộ nhớ và các file trên đĩa để phát hiện "chữ ký" của virus Tuy nhiên, với sự phát triển ngày càng phức tạp của virus, chúng đã sử dụng kỹ thuật mã hóa để né tránh phát hiện Kỹ thuật này thay đổi "chữ ký" của virus mỗi khi nó tự sao chép, khiến cho việc phát hiện trở nên cực kỳ khó khăn đối với những virus được thiết kế tinh vi.

Giống như virus sinh học gây hại cho cơ thể con người, mã "viral" trong phần mềm có thể dẫn đến sự hủy hoại dữ liệu của khách hàng một cách từ từ và đau đớn Mặc dù một số virus có thể làm sập hệ thống hoàn toàn, như virus Michealangelo nổi tiếng, hầu hết virus chỉ gây ra những thay đổi nhỏ và tạo ra các trục trặc lặp đi lặp lại Sự lây lan chậm rãi này cho phép virus sao chép và lây nhiễm vào các thiết bị lưu trữ, như băng hoặc đĩa mềm, thường được trao đổi giữa người dùng, từ đó lây lan sang các máy tính khác.

3.2 Các dấu hiệu chứng tỏ máy nhiễm virus

- Ổ đĩa cứng hết chỗ trữ mà không có lý do gì rõ ràng

-Nhận thấy nhiều chương trình EXE và COM đã gia tăng kích thước một cách vô lý.

- Nhận thấy có nhiều hoạt động đĩa cứng, những không hề trông đợi như vậy.

- Hiệu năng hệ thống giảm đi đáng kể

Các tệp tin có thể bị mất hoặc sai lệch mà không có nguyên nhân rõ ràng, đồng thời cũng có thể gặp phải nhiều vấn đề truy cập bất thường.

- Hệ thống thường xuyên bị treo cứng mà không rõ lý do

3.3 Các phần mềm phòng chống virus

- Norton Anti-Virus của Symantec

3.4 Việc kiểm tra nhanh lúc khởi động

Khi khởi động máy tính, nhiều vấn đề có thể xảy ra, gây ra tai hoạ cho hệ thống Những sự cố này thường khiến máy không khởi động được hoàn toàn hoặc khởi động thất bại, làm cho người dùng không thể sử dụng các công cụ chẩn đoán để xác định nguyên nhân.

Từ khi có Windows 95, có thể nảy sinh những vấn đề còn khó khăn hơn nữa cơ.

- Hệ thống hoàn toàn không khởi động được

+ Triệu chứng 1 : Đèn power không sáng lên, và không nghe có tiếng quạt gió + Triệu chứng 2 : Đèn power không sáng, nhưng nghe có tiếng quạt gió

+ Triệu chứng 3 : Đèn power sáng, nhưng hệ thống không có hoạt động gì rõ rệt.

- Hệ thống khởi động nhưng không khởi sự được

+ Triệu chứng 4 : Đèn power sáng, nhưng nghe nhiều tiếng bip

+ Triệu chứng 5 : Hệ thống khởi động được, nhưng treo trong khi khởi sự

+ Triệu chứng 6 : thấy một thông báo lỗi, cho biết có trục trặc về CMOS Setup + Triệu chứng 7 : thấy đèn ổ đĩa không hoạt động

+ Triệu chứng 8 : Đèn ổ đĩa cứ sáng mãi không tắt

+ Triệu chứng 9 : thấy hệ thống hoạt động bình thường, nhưng chẳng có hình ảnh gì hiện lên cả.

Hệ thống khởi động thành công nhưng thỉnh thoảng gặp tình trạng treo hoặc tự khởi động lại Triệu chứng này thường xuất hiện một cách ngẫu nhiên, không có nguyên nhân rõ ràng, đặc biệt sau khi thực hiện nâng cấp.

+ Triệu chứng 11 : Hệ thống không boot được, bị treo cứng trong khi boot hoặc khi đang làm việc mà không rõ lý do

+ Triệu chứng 12 : Hệ thống nhận ra được thiết bị nâng cấp của nó

+ Triệu chứng 13 : Một hoặc vài ứng dụng đã không làm việc như dự đoán sau một cuộc nâng cấp

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Câu 1: Trình bày quy trình chuẩn đoán và cách giải quyết một sự cố cụ thể trên máy tính PC?

Câu 2: Các dấu hiệu nào chứng tỏ máy tính bị nhiễm virut?

Câu 3: Nêu các phần mềm phòng chống virut hiệu quả?

Câu 4: Nêu các triệu chứng khi hệ thống hoàn toàn không khởi động được?

Câu 5: Nêu các triệu chứng khi hệ thống hoàn toàn khởi động nhưng không khởi sự được?

Câu 6: Máy tính khi chạy được khoảng 20 phút nếu không dùng quạt thổi mát thì nó phát ra mùi hôi và khét Như vậy máy có vấn đề gì?

Máy tính có mùi hôi và khét có thể do cuộn cảm trong bộ nguồn hoặc monitor bị hỏng Cần kiểm tra bộ phận nào bị nóng và tiến hành sửa chữa kịp thời để tận dụng chế độ bảo hành, tránh phiền phức sau này.

Máy tính chạy chậm có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó việc cài đặt nhiều trò chơi có thể làm giảm bộ nhớ và ảnh hưởng đến hiệu suất Mặc dù trình quét virus mới nhất không phát hiện virus, nhưng việc giải phóng bộ nhớ bằng cách gỡ bỏ các trò chơi không cần thiết hoặc tối ưu hóa bộ nhớ có thể giúp cải thiện tốc độ máy tính Để khắc phục tình trạng này, người dùng nên xem xét việc nâng cấp RAM hoặc dọn dẹp ổ đĩa để tăng cường hiệu suất máy tính.

Trò chơi hoạt động như một chương trình, và khi nó đang chạy, nó sẽ chiếm một phần bộ nhớ RAM Sau khi hoàn thành, chương trình sẽ trả lại toàn bộ vùng nhớ mà nó đã sử dụng cho hệ điều hành.

- Máy có đang chạy ở chế độ Turbo chưa(thường được báo bởi đèn turbol trước thùng máy)

- Cấu hình thông số trong CMOS RAM có tối ưu chưa

- Các file config.sys và autoexec.bat đã được tối ưu hóa chưa.

- Đĩa cứng có bị phân mảnh nhiều không, dùng trình defrag để sắp xếp lại đĩa.

Câu 8: Máy có đèn báo nguồn khi bật công tắc nhưng không lên màn hình, không có tiếng kêu lỗi Ram hay lỗi Card Video ?

Hướng dẫn cách khắc phục:

- Lỗi phần mềm trên ROM BIOS

- Hỏng loa bên trong máy và Ram hoặc Card video đồng thời

=> Nếu các thiết bị trên tốt mà lỗi Ram hay Card Video thì có tiếng kêu khi khởi động

=> Nếu hỏng các ổ đĩa thì vẫn lên màn hình, vẫn báo phiên bản Bios

- Kiểm tra để kết luận xem có phải do Mainboard hoặc CPU hay không ?

- Trước tiên hãy thay một bộ nguồn ATX tốt để loại trừ , nếu thay nguồn khác mà máy chạy được thì do hỏng nguồn trên máy

Khi sửa bộ nguồn trên máy, cần chú ý đến chân PG (màu xám) Khi quạt nguồn hoạt động, chân này phải có điện áp khoảng 3V đến 4V; nếu không có điện áp, máy sẽ không khởi động được Chân PG (Power Good) đảm bảo nguồn cung cấp ổn định cho hệ thống.

- Kiểm tra loa bên trong máy và chắc chắn rằng loa bên trong máy vẫn tốt

- Tháo RAM, Card Video và các ổ đĩa ra khỏi máy chỉ để lại CPU gắn trên Mainboard rồi bật công tắc nguồn để kiểm tra

=> Nếu không có tiếng kêu ở loa thì => Mainboard hoặc CPU chưa hoạt động

=> Thiết lập lại Jumper cho đúng tốc độ BUS của CPU ( với Mainboard Pentium 2 và Pentium 3 )

=> Nếu đã thao tác như trên nhưng máy vẫn không có các tiếng bíp dài ở loa là hỏngMainboard hoặc hỏng CPU

ROM BIOS

BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM VÀ CÁC CHIPSET

BỘ NHỚ TRONG

THIẾT BỊ LƯU TRỮ

SỬ DỤNG CÁC PHẦN MỀM CHUẨN ĐOÁN

Ngày đăng: 29/12/2021, 09:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2 : Các loại vỏ máy - Giáo trình Sửa chữa máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 1.2 Các loại vỏ máy (Trang 11)
2.2.3. Bảng mạch chính - Giáo trình Sửa chữa máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
2.2.3. Bảng mạch chính (Trang 12)
Hình 4.1: Ý nghĩa các mục trong CMOS - Giáo trình Sửa chữa máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 4.1 Ý nghĩa các mục trong CMOS (Trang 42)
Hình 8.1 : Cấu tạo đầu từ - Giáo trình Sửa chữa máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 8.1 Cấu tạo đầu từ (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w