(NB) Giáo trình Sửa chữa máy in và thiết bị ngoại vi cung cấp cho người học những kiến thức như: Các cổng giao tiếp của máy tính; sửa chữa máy in; bảo quản, sửa chữa chuột và bàn phím; sửa chữa, lắp đặt modem; sửa chữa, lắp đặt scanner; sửa chữa hệ thống khuếch đại loa.
CÁC CỔNG GIAO TIẾP CỦA MÁY TÍNH
Cổng song song, rãnh cắm mở rộng
- Nắm được các rãnh cắm mở rộng, các cổng song song.
1.1 Gi ớ i thi ệ u c ổ ng ghép n ố i song song LPT
Cổng song song LPT trong máy vi tính, với đầu nối D-25 theo chuẩn Centronics, cho phép truyền nhận dữ liệu, hỗ trợ kết nối các thiết bị ngoại vi như ổ đĩa cứng di động và máy quét Tuy nhiên, cổng này chủ yếu được sử dụng để kết nối với máy in, vì vậy nó còn được gọi là LPT (Line Printer) Hiện nay, thường có một cổng LPT được bố trí ở phía sau máy tính.
Cổng có các dây tín hiệu nối tới đầu chip super I/O hoặc chipset lắp trên bản mạch chính. Đầu nối D - 25 cho cổng LPT
1.2 Ch ứ c n ă ng và c ấ u trúc ghép n ố i
Mạch ghép nối song song bao gồm ba thanh ghi chính: thanh ghi số liệu hai hướng, thanh ghi trạng thái và thanh ghi điều khiển Địa chỉ cơ sở của các thanh ghi này được lưu trong vùng số liệu BIOS tại đoạn 040h, với thanh ghi số liệu có offset 00h, thanh ghi trạng thái 01h và thanh ghi điều khiển 02h Địa chỉ cơ sở của LPT1 là 378h và LPT2 là 278h, do đó địa chỉ thanh ghi số liệu của LPT1 là 378h, thanh ghi trạng thái 379h và thanh ghi điều khiển 37Ah.
Rãnh cắm mở rộng trên MainBoard cho phép người dùng lắp thêm các card điều hợp như card mạng, card âm thanh và khe cắm RAM, giúp nâng cao khả năng hoạt động của máy tính.
Cổng nối tiếp RS 23
- Nắm được các cổng nối tiếp RS 232.
2.1 Truy ề n s ố li ệ u đồ ng b ộ và không đồ ng b ộ
Cổng nối tiếp khác với cổng song song ở chỗ nó truyền dữ liệu dưới dạng chuỗi bit liên tiếp, chỉ cần một đường dây và một dây đất Truyền nối tiếp được chia thành hai dạng khác nhau.
Truyền đồng bộ yêu cầu không chỉ tín hiệu dữ liệu mà còn cần tín hiệu nhịp đồng hồ để làm chuẩn Ngoài đường dây dữ liệu, một đường tín hiệu đồng bộ cũng cần được thêm vào để chỉ thị thời điểm bit tiếp theo ổn định trên đường số liệu.
Truyền không đồng bộ là phương pháp trong đó các bit dữ liệu tự chứa thông tin đồng bộ, yêu cầu phần phát và phần thu tín hiệu hoạt động với cùng một tần số nhịp đồng hồ Trong truyền không đồng bộ, thông tin đồng bộ bao gồm các bit khởi phát (start) đánh dấu sự bắt đầu của khối dữ liệu và ít nhất một bit kết thúc (stop) để chỉ thị sự kết thúc của khối số liệu Bên cạnh đó, các bit chẵn lẻ có thể được thêm vào để phát hiện lỗi trong quá trình truyền.
Tốc độ truyền dữ liệu trong truyền số liệu nối tiếp được gọi là số baund, đại diện cho số lần thay đổi trạng thái tín hiệu trên đường truyền trong một giây Đối với tín hiệu máy tính, số baund tương đương với số bit được truyền trong một giây (bps).
Universal serial ports in computers are designed to operate according to the RS-232C standard set by the Electronic Industries Association (EIA) or the V.24 standard established by the CCITT in Europe This standard defines the mechanical, electrical, and logical connections between Data Terminal Equipment (DTE), such as a computer, and Data Communication Equipment (DCE), such as a modem.
Tín hiệu điện theo chuẩn RS-232C là lưỡng cực, trên đường truyền có logic âm như sau:
Mức logic cao “1” có điện thế trong dải từ -3V đến -15V Mức logic thấp “0” có điện thế trong dải từ +3V đến +15V
Có các phương thức thông tin giữa DTE và DCE như sau:
- Truyềnđơn công(Simplex Connection): số liệu chỉ được gửi theo một chiều
- Truyềnbán song công(Half-Duplex): số liệu được gửi theo hai chiều, nhưng mỗi thời điểm chỉ được truyền theo một chiều.
- Truyềnsong công(Full-Duplex): số liệu được truyền đồng thời theo hai chiều
Dữ liệu trên đường truyền chỉ có hai trạng thái: đánh dấu (MASK) và trống (SPACE), tương ứng với điện thế âm và dương, tức là mức logic 1 và 0 Dữ liệu được truyền theo từng nhóm bit, mỗi nhóm được gọi là đơn vị dữ liệu nối tiếp (SUD) hay khung truyền (frame) Một khung truyền bao gồm nhiều thành phần quan trọng.
1bit startluôn ở mức logic thấp, điện thế dương
1 hoặc 1,5 hoặc 2bit stop luôn ở mức logic cao, điện thế âm
1 hoặc không có 1bit kiểm tra chẵn lẻ.
Thí dụ: như trường hợp các khung truyền đại diện cho các kí tự (với mã ASCII là
Trong quá trình truyền dữ liệu, 7 bit được gửi lần lượt với một khoảng thời gian trễ giữa chúng Trong thời gian này, đường truyền ở trạng thái MASK (mức logic cao) Ví dụ dưới đây minh họa tín hiệu nhận được khi truyền 2 byte 100 00012 41h, tương ứng với mã ASCII của chữ "A" với bit chẵn-lẻ.
Chuẩn RS-232C cho phép truyền tín hiệu với tốc độ tối đa 20.000 baund, và có thể đạt đến 115.200 baund nếu sử dụng cáp ngắn Tốc độ này liên quan đến đặc điểm của vi mạch điều khiển ghép nối tiếp UART Chiều dài cáp tối đa trong truyền thông theo chuẩn RS-232C dao động từ 17 đến 20m.
Tất cả máy vi tính hiện nay đều có 1 hoặc 2 cổng ghép nối COM1 (hoặc COM3) và COM2 (hoặc COM4) Có hai loại đầu cắm tín hiệu cho các cổng này là Điều kiện-25 (25 chân) và Điều kiện-9 (9 chân), thường được gắn ở phía sau hộp máy Các đầu cắm cho cổng nối tiếp luôn là đầu cắm đực (male), trong khi đầu cắm ở cáp nối ra thiết bị ngoại vi là đầu cắm cái (female), nhằm tránh nhầm lẫn với đầu cắm Điều kiện-25 dùng cho cổng song song LPT, luôn là đầu cắm cái.
Ngoài dây đất GND có điện thế 0V, hệ thống có thể được chia thành hai nhóm đường dây: nhóm truyền dữ liệu gồm các đường TxD và RxD, và nhóm tín hiệu điều khiển, bao gồm các đường tín hiệu còn lại.
Tên Kí hiệu Chức năng
1 Frame Ground FG Thường được nối với vỏ bọc kim của cáp dẫn hoặc đất Tín hiệu trên đường truyền của các bit biểu diễn cho 2 kí tự ‘A’
Các đầu cắm D – 25 và D – 9 của các cổng COM ở hộp máy Vi Tính
2 Receive Data TxD Số liệu được phát từ DTE (thí dụ PC hoặc thiết bị đầu cuối) tới DCE qua đường
3 Receive Data RxD Số liệu được thu từ DCE vào DTE
4 Request To Send RTS DTE đặt đường này ở mức tích cực khi nó sẵn sàng phát số liệu
5 Clear To Send CTS DCE đặt đường này ở mức tích cực để thông tin cho DTE rằng nó sẵn sàng nhận số liệu
6 Chức năng tương tự như CTS nhưng được kích hoạt bởi DTE khi nó sẵn sàng nhận số liệu
20 Chức năng tương tự như RTS nhưng được kích hoạt bởi DCE khi nó muốn phát số liệu
DCD DCD DCE đã thiết lập liên kết tích cực với DCE từ xa, thông báo cho DTE rằng đã nhận được sóng mang từ đối tác DCE.
22 Ring Indicator RI DCE (loại lắp ngoài) báo với DTE có một cuộc gọi từ xa vừa gọi đến
Cổng PS/2, USB, Hồng ngoại
- Nắm được các cổng PS/2, USB và cổng hồng ngoại.
Hình tròn có sáu chân thường dùng cho bàn phím và chuột
USB là chuẩn kết nối tuần tự trong máy tính, cho phép kết nối các thiết bị ngoại vi một cách dễ dàng Các đầu cắm USB thường được thiết kế cho các thiết bị theo chuẩn cắm-là-chạy (plug-and-play) và hỗ trợ tính năng gắn nóng (hot swapping), cho phép người dùng cắm và ngắt kết nối thiết bị mà không cần khởi động lại hệ thống.
Qui trình làm việc của cổng USB
Khi máy tính khởi động, nó sẽ truy vấn tất cả các thiết bị kết nối vào đường truyền và gán địa chỉ cho từng thiết bị Quy trình này được gọi là liệt kê, trong đó các thiết bị được ghi nhận khi kết nối Đồng thời, máy tính xác định cách thức truyền dữ liệu cần thiết từ mỗi thiết bị để hoạt động hiệu quả.
Ngắt - Một thiết bị như chuột hoặc bàn phím, gửi một lượng nhỏ dữ liệu, sẽ chọn chế độ ngắt.
Hàng loạt là một thiết bị giống như máy in, nhận dữ liệu trong một gói lớn và sử dụng chế độ truyền hàng loạt, với một khối dữ liệu 64 byte được gửi đến máy in và kiểm tra tính chính xác Trong khi đó, đồng thời là thiết bị truyền dữ liệu theo chuỗi, như loa, hoạt động theo chế độ đồng thời, cho phép dòng dữ liệu giữa thiết bị và máy diễn ra trong thời gian thực mà không có sự sửa lỗi.
Máy tính có thể gửi lệnh hay truy vấn tham số với điều khiển những gói tin.
Khi các thiết bị được kết nối, máy tính sẽ theo dõi tổng băng thông mà tất cả thiết bị đẳng thời và ngắt yêu cầu, có thể tiêu hao đến 90% băng thông cho phép 480 Mbps Khi băng thông đạt 90%, máy tính sẽ từ chối mọi yêu cầu truy cập từ các thiết bị đẳng thời và ngắt khác USB chia băng thông thành các khung, mỗi khung có kích thước 1.500 byte và được gửi mỗi mili giây Các thiết bị đẳng thời và ngắt sẽ nhận được vị trí trong khung, đảm bảo băng thông cần thiết, trong khi truyền tải hàng loạt và điều khiển truyền tải sử dụng phần băng thông còn lại.
USB có những đặc trưng sau đây:
Mở rộng tới 127 thiết bị có thể kết nối cùng vào một máy tính trên một cổng USB duy nhất (bao gồm các hub USB)
Những sợi cáp USB riêng lẻ có thể dài tới 5 mét; với những hub, có thể kéo dài tới
30 mét (6 sợi cáp nối tiếp nhau thông qua các hub) tính từ đầu cắm trên máy tính.
Với USB 2.0 (tốc độ cao), đường truyền đạt tốc độ tối đa đến 480 Mbps.
Cáp USB gồm hai sợi nguồn (+5V và dây chung GND) cùng một cặp gồm hai sợi dây xoắn để mang dữ liệu.
Trên sợi nguồn, máy tính có thể cấp nguồn lên tới 500mA ở điện áp 5V một chiều (DC).
Các thiết bị tiêu thụ công suất thấp như chuột, bàn phím và loa máy tính có thể hoạt động trực tiếp nhờ nguồn điện từ các cổng USB mà không cần nguồn riêng Ngày nay, nhiều thiết bị giải trí số như smartphone và PocketPC cũng sử dụng cổng USB để sạc pin Đối với các thiết bị cần công suất lớn như máy in và máy quét, nguồn điện từ cổng USB chỉ đóng vai trò so sánh mức điện thế của tín hiệu, không phải nguồn chính Để cung cấp thêm điện cho các thiết bị USB, hub có thể có nguồn cấp điện riêng, vì mỗi cổng USB chỉ cung cấp một công suất nhất định.
Các thiết bị USB có tính năng cắm nóng, cho phép người dùng kết nối hoặc ngắt kết nối chúng một cách dễ dàng mà không cần khởi động lại hệ thống.
Nhiều thiết bị USB có thể được chuyển về trạng thái tạm ngừng hoạt động khi máy tính chuyển sang chế độ tiết kiệm điện.
Chuẩn USB phiên bản 2.0 được đưa ra vào tháng tư năm 2000 và xem như bản nâng cấp của USB 1.1
USB 2.0 (USB với loại tốc độ cao) mở rộng băng thông cho ứng dụng đa truyền thông và truyền với tốc độ nhanh hơn 40 lần so với USB 1.1 Để có sự chuyển tiếp các thiết bị mới và cũ, USB 2.0 có đầy đủ khả năng tương thích ngược với những thiết bị USB trước đó và cũng hoạt động tốt với những sợi cáp, đầu cắm dành cho cổng USB trước đó.
USB 2.0 hỗ trợ ba chế độ tốc độ (1,5 Mbps; 12 Mbps và 480 Mbps), cho phép kết nối các thiết bị cần băng thông thấp như bàn phím, chuột và các thiết bị yêu cầu băng thông lớn như Webcam, máy quét, máy in, máy quay cùng hệ thống lưu trữ lớn Sự phát triển của chuẩn USB 2.0 đã thúc đẩy các nhà phát triển phần cứng tạo ra các thiết bị giao tiếp nhanh hơn, thay thế các chuẩn giao tiếp song song và tuần tự cũ Với USB 2.0 và các phiên bản tương lai, máy tính có khả năng làm việc đồng thời với nhiều thiết bị ngoại vi hơn.
Hiện nay, nhiều máy tính hỗ trợ cả chuẩn USB 1.1 và 2.0, vì vậy người dùng cần xác định rõ các cổng USB 2.0 để tối ưu hóa hiệu suất Hệ điều hành Windows thường cảnh báo khi một thiết bị USB 2.0 được kết nối vào cổng USB 1.1.
Một USB hub cho ra 4 cổng USB 2.0
Hầu hết máy tính hiện nay đều được trang bị từ hai đến mười cổng USB, nhưng người dùng có thể mở rộng số lượng cổng này bằng cách sử dụng USB hub Các hub này không chỉ cung cấp nhiều cổng hơn mà còn cho phép các thiết bị USB sử dụng nguồn điện từ bên ngoài, nhờ vào các bộ adapter cấp nguồn riêng, giúp tránh tình trạng bị hạn chế công suất từ cổng USB của máy tính.
USB hub hiện nay rất đa dạng về chủng loại, chuẩn hỗ trợ và số cổng mở rộng, giúp người dùng dễ dàng kết nối nhiều thiết bị ngoại vi Nhiều thiết bị như màn hình máy tính và bàn phím cũng đã tích hợp USB hub, mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng.
Một số thiết bị ngoại vi, như ổ đĩa cứng gắn ngoài không có nguồn độc lập, cần cắm vào hai cổng USB cùng lúc để đảm bảo cung cấp đủ công suất Việc sử dụng USB hub không có nguồn điện ngoài sẽ không hiệu quả, vì đầu cắm còn lại chỉ để lấy điện Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến hư hỏng bo mạch chủ do quá tải điện năng từ các đầu ra USB.
Giao tiếp USB được sử dụng rộng rãi với nhiều thiết bị, bao gồm máy in, máy quét, chuột, cần điều khiển trò chơi, máy camera số, bo mạch âm thanh gắn ngoài và webcam Ngoài ra, modem cũng có thể kết nối qua USB thay vì cổng RJ-45 như thường thấy ở modem ADSL Một số loại loa công suất thấp chỉ sử dụng nguồn từ USB, trong khi loa công suất cao có thể lấy tín hiệu từ USB và sử dụng nguồn điện riêng Điện thoại VoIP cho phép gọi qua Internet, và các thiết bị di động, điện thoại thông minh cũng có thể kết nối qua USB Giao tiếp USB còn hỗ trợ các thiết bị lưu trữ mở rộng như ổ Zip, ổ cứng gắn ngoài, ổ quang gắn ngoài và ổ USB Nó cũng cho phép kết nối mạng giữa hai máy tính qua cáp USB, cũng như sử dụng các bộ chuyển đổi cổng như USB thành RS-232, PS/2 và cổng in truyền thống Các bộ điều hợp USB hỗ trợ các chuẩn giao tiếp như hồng ngoại, Bluetooth, và Wifi Cuối cùng, nhiều thiết bị nghiên cứu khoa học cũng sử dụng giao tiếp USB để kết nối với máy tính.
Cổng hồng ngoại (IrDA) là thu và phát tín hiệu Cho phép tải hoặc chuyển file qua 2 thiết bị.
Cổng hồng ngoại là kỹ thuật đầu tiên sử dụng trong các thiết bị không dây
Kỹ thuật lập trình hồng ngoại hoạt động trong môi trường ánh sáng có tia hồng ngoại, yêu cầu hai thiết bị phải ở gần nhau để truyền lệnh qua giao thức OBEX, cho phép trao đổi dữ liệu qua cổng hồng ngoại Công nghệ này thường được áp dụng trong các thiết bị như Tivi, loa, máy nghe nhạc và khóa xe hơi.
Quy tắc trong giao thức OBEX là đoạn mã được thiết lập trong bộ phận thu tín hiệu, với các băng tầng khác nhau nhằm giải mã tín hiệu phát ra từ bộ phận phát tín hiệu và thực hiện ngược lại.
Trong IrDA gồm 2 port, 1 là client và 1 là server
Lệnh từ client được thực hiện qua OBEX là Push , Pull và Get lên máy chủ server tuân thủ chặt chẽ cấu trúc đề ra
Ví dụtrên 1 tivi và 1 cái remote :
Mã lệnh yêu cầu từ remote :
Mã lệnh Kiểu Mô tả
0x80 CONNECT Thiết lập phiên giao dịch 0x80(0.1x80) On
0x81 DISCONNECT Ngừng phiên giao dịch
0x02 (0x82) PUT Gửi dữ liệu lên server
0x03 (0x83) GET Lấy dữ liệu từ server
0xFF ABORT Hủy bỏ phiên giao dịch
Mã trã lời từ Tivi :
SỬA CHỮA MÁY IN
Giới thiệu chung về máy in
- Nắm được các khái niệm chung của máy in.
1.1 Các đặ t tính và thông s ố k ỹ thu ậ t
Hiện nay, thị trường máy in rất đa dạng với nhiều loại như máy in màu và máy in phun Mỗi loại máy in có cách thức hoạt động riêng, nhưng tất cả đều phục vụ mục đích in ấn các loại văn bản và giấy tờ.
Máy in hiện có nhiều hãng sản xuất khác nhau như Canon và HP, mỗi hãng đều có những đặc điểm riêng biệt Để hiểu rõ hơn về các tính năng của từng hãng, người dùng nên tham khảo hướng dẫn đi kèm.
Khi xem xét thông số kỹ thuật, chúng ta cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng như hãng sản xuất, tốc độ in tính bằng số trang mỗi phút, độ phân giải của bản in, điện thế yêu cầu để vận hành máy, và dung lượng bộ nhớ của thiết bị.
Kể tên các khối điển hình
Mô hình máy in LBP 1210
Vai trò của từng khối
Quan sát vào hình vẽ ta thấy vai trò của từng khối như sau:
Trong cartridge, drum là một thiết bị nhạy cảm và dễ trầy xước, vì vậy cần cẩn thận khi cầm nắm cartridge Dưới đây là một số lưu ý quan trọng khi xử lý cartridge để bảo vệ drum.
Không mở bao đựng cartridge cho đến khi mọi cài đặt đã hoàn tất; hãy giữ lại bao bì, vì bạn có thể cần đến nó sau này.
Không đặt cartridge dưới ánh sáng mặt trời và không để dưới ánh sáng đèn quá 5 phút - Không mở nắp che drum trên cartridge
Để bảo vệ dữ liệu lưu trữ, không nên dựng đứng hay lật ngược cartridge Hãy giữ cartridge cách xa bóng đèn hình, ổ đĩa cứng và đĩa mềm, vì nam châm trong mực có thể gây ra mất dữ liệu.
Không chạm vào tấm bảo vệ Drum
Không vứt cartridge vào lửa Mực có thể bốc cháy
Lấy cartridge ra khỏi bao, bạn nhớ giữ lại cái bao đựng cartridge vì có lúc bạn sẽ phải cần đến nó
Nhẹ nhàng lắc cartridge từ 5 đến 6 lần để mực được đều, giúp tạo ra bản in đẹp Sau đó, đặt cartridge lên bề mặt sạch, tách miếng nhựa ở một đầu và bẻ qua bẻ lại để gãy ra.
Giữ chặt cartridge và dùng tay còn lại kéo miếng băng keo theo chiều mũi tên Lưu ý kéo thẳng băng keo ra để tránh bị đứt băng keo
Mở nắp phía trước của máy in bằng cách cầm hai bên nắp và nhẹ nhàng kéo ra Đặt cartridge vào máy in, đảm bảo cartridge khớp với các rãnh và tránh chạm vào bề mặt drum để đảm bảo hiệu suất in ấn tốt nhất.
Luôn luôn đóng nắp phía trước lại sau khi gắn cartridge vào
Chú ý : luôn đóng nắp trước lại để tránh ánh sáng lọt vào có thể gây hư drum
Để lắp đặt khay giấy cho máy in, trước tiên bạn cần đặt khay giấy cassette vào bên trong máy, đảm bảo rằng các cạnh bên trái và bên phải được căn chỉnh thẳng hàng Sau đó, hãy đặt khay giấy nạp tay lên trên khay cassette để hoàn tất quá trình lắp đặt.
* Cắm điện vào cho máy in
Trước khi cấp điện cho máy in bạn cần kiểm tra điện áp của nguồn điện và của máy in phải giống nhau:
Nối đầu kia của dây nguồn vào ổ cắm điện:
Bật công tắc nguồn lên:
Lưu ý: Nếu đã cắm dây điện và bật công tắt nguồn lên rồi mà máy in vẫn chưa có đèn báo thì kiểm tra các phần sau:
- Để reset máy in trước tiên tắt công tắt nguồn và rút dây nguồn ra Đợi khoảng 2 giây rồi cắm nguồn lại. Đặt giấy vào trong khay cassette:
Khay để giấy cassette có thể chứa được 250 tờ giấy A4 định lượng 64g/m 2
Tách giấy ra và đặt các cạnh của xấp giấy cho bằng nhau:
Lấy khay nạp giấy tay ra: Đặt giấy vào trong khay mặt muốn in lật lên trên, đầu giấy nằm sát vào trong:
Kéo hai thanh dẫn giấy cho sát vào với xấp giấy. Đặt khay nạp giấy tay trở lại vị trí cũ.
Cách tháo lắp các khối
Dựa theo hướng dẫn đi kèm theo sản phẩm ta có thể tháo lắp dễ dàng một số khối điển hình như: khay để giấy, khay để giấy tay…
Trong phần này ta lưu ý tới cách tháo lắp Cartridge Để thấy Cartridge ta tháo lắp phía trước máy in, sau đó tháo Cartridge ra.
Để tháo lắp Cartridge, bạn cần chuẩn bị một số dụng cụ thiết yếu như tua vít các loại, kìm, chổi quét, ống xịt bụi, khăn lau, đinh nhỏ hoặc thiết bị tương đương, và búa nhỏ.
Từ các dụng cụ đã có như trên ta tiến hành tháo lắp Cartridge Sắp xếp dụng cụ sao cho thuận tiện và dễ lấy.
Để tháo Cartridge, trước tiên hãy dựng đứng Cartridge vuông góc với mặt sàn Sử dụng đinh và búa nhỏ để tháo các chốt định vị ở cả hai đầu của Cartridge Sau khi hoàn tất việc tháo, bạn có thể tiếp tục các bước tiếp theo.
Chốt định vị giúp tách Cartridge thành hai phần: ống mực và khoang chứa mực thừa Để hoàn tất quá trình, sử dụng tua vít và kìm để tháo các thiết bị còn lại.
Khi tháo các thiết bị cần để gọn gàng.
Khi tháo trống ra ta cho vào túi nilon đen hoặc cuốn vào tờ báo.
Tránh làm trầy xước trống.
Làm vệ sinh sạch sẽ khi lắp trở lại
Các chi tiết, linh kiện điển hình
- Nắm được các thành phần cơ bản của máy in.
2.1 Các chi ti ế t linh ki ệ n, điệ n c ơ
Adapter (Cầu nối trung gian) nhận lệnh từ máy tính để điều khiển hộp quang phát tia laser chụp hình ảnh cần in Motor chính nhận tín hiệu từ Main, kích hoạt bánh răng quay và làm cho toàn bộ hệ thống máy in hoạt động hiệu quả.
Các công nghệ in thông thường
- Hiểu và nắm được công nghệ in của từng loại từ đó có thể tìm các sai hỏng và cách khắc phục hư hỏng
Máy in đập là một loại máy in cổ điển, sử dụng công nghệ thủ công và giấy than để in chữ Khi thực hiện việc đánh chữ, một hệ thống hoạt động sẽ in chữ qua lớp giấy than Tuy nhiên, do được làm thủ công, tốc độ in của máy rất chậm.
Khi gõ ký tự thì ký tự xuất hiện ngay trên giấy, vì vậy yêu cầu đối với người làm là phải gõ chính xác.
Giấy than dùng phải thay liên tục
Máy in laser là thiết bị in ấn sử dụng công nghệ tia laser để tạo ra bản in trên giấy Nguyên lý hoạt động của máy in laser dựa trên việc chiếu tia laser lên trống từ, sau đó trống từ quay qua ống mực để hút mực vào Khi giấy di chuyển qua trống, mực sẽ bám vào giấy và cuối cùng, quá trình sấy khô giúp mực gắn chặt vào giấy trước khi hoàn thành Máy in laser nổi bật với tốc độ in nhanh và chi phí in mỗi bản tương đối thấp so với các loại máy in khác.
Máy in lade có thể in đơn sắc (đen trắng) hoặc có màu sắc.
Qui trình hoạt động của In Laser
Nguyên nhân sai hỏng và cách khắc phục
Nguyên nhân sai hỏng ü Hỏng Cartridge ü Hỏng hộp quang ü Hỏng main ü Cháy cầu chì ü Hỏng Adapter ü Vỡ bánh răng
Để khắc phục sự cố hỏng Cartridge, bạn cần kiểm tra các bộ phận như trống, gạt, trục từ và thanh sạc Nếu hộp quang hỏng, hãy vệ sinh hoặc thay thế hộp quang mới Đối với trường hợp hỏng main, cần kiểm tra IC nguồn và IC điều khiển motor, hoặc thay main mới Nếu hỏng cầu chì, hãy nối lại hoặc thay cầu chì mới Cuối cùng, nếu bánh răng bị vỡ, hãy kiểm tra Cartridge để đảm bảo không bị bó.
Máy in phun hoạt động dựa trên nguyên lý phun mực vào giấy in, với mực được phun qua các lỗ nhỏ theo từng giọt và với tốc độ cao.
Máy in phun hoạt động với tốc độ 5000 lần/giây, tạo ra các điểm mực nhỏ giúp bản in sắc nét Hầu hết các máy in phun đều là máy in màu, có khả năng in cả bản đen trắng Để in màu, cần ít nhất ba loại mực, và màu sắc được tạo ra bằng cách pha trộn ba màu cơ bản.
Trước đây, hộp mực màu của máy in phun thường được thiết kế chung khối, dẫn đến tình trạng hết mực ở một màu trước, gây lãng phí cho các màu còn lại Hiện nay, hộp mực màu được tách riêng biệt và có thêm nhiều loại màu để phối trộn, giúp bản in đẹp hơn và giảm chi phí so với trước đây.
Máy in phun thường có chi phí trên mỗi bản in cao nhất so với các loại máy in khác, mặc dù giá thành ban đầu của chúng thấp hơn so với máy in laser Tuy nhiên, giá của hộp mực cho máy in phun lại cao và số lượng bản in mà mỗi bộ hộp mực có thể in được cũng không nhiều.
Nguyên nhân sai hỏng ü Tắc đầu In ü Hỏng Main
Để khắc phục tình trạng tắc đầu in, bạn có thể thực hiện việc vệ sinh đầu in hoặc thay thế bằng một đầu in mới Nếu gặp phải sự cố hỏng main, hãy kiểm tra một số thiết bị cơ bản trên main hoặc xem xét việc thay main mới để đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định.
Công nghệ in tĩnh điện
- Hiểu và nắm được công nghệ in tĩnh điện từ đó có thể tìm các sai hỏng và cách khắc phục hư hỏng
4.1 Ph ươ ng pháp in t ĩ nh điệ n
Máy in laser sử dụng công nghệ photocopy để làm nóng chảy mực bột trên giấy, tạo ra sản phẩm chất lượng cao với tốc độ nhanh, thường đạt hơn 8 trang mỗi phút Máy có thể sử dụng giấy rời hoặc giấy có tiêu đề sẵn và hoạt động với độ ồn thấp Độ phân giải thông thường của máy in laser dao động từ 300 đến 1200 dpi, trong khi các máy in chuyên nghiệp có khả năng tạo ra hình ảnh với độ phân giải lên đến 2400 dpi.
Máy in phổ thông thường có tốc độ in từ 4-8 trang mỗi phút, trong khi máy in mạng tại văn phòng có thể in từ 17-32 trang mỗi phút Các máy in cỡ trung có khả năng in từ 40-60 trang mỗi phút, và với sự phát triển của công nghệ in, máy in laser hiện nay có thể đạt tốc độ lên tới 150 trang mỗi phút.
Máy in laser màu có tốc độ in chậm hơn so với máy in đơn sắc, chỉ đạt từ 4 đến 10 trang mỗi phút Tuy nhiên, với sự phát triển của công nghệ in kỹ thuật số hiện nay, máy in màu có thể đạt tốc độ in lên đến 70 trang mỗi phút hoặc thậm chí gấp đôi con số đó.
Qui trình in của máy laser bắt đầu từ diode laser, nơi phát ra chùm tia laser được hướng qua hệ thống thấu kính và gương để chiếu lên mặt trống in Khu vực trên trống tiếp nhận tia laser sẽ hình thành một ảnh điện Tia laser sẽ liên tục phát và tắt khi quét trên trống, với tần số chớp tắt được gọi là "chấm trên inch" (dpi), quyết định độ phân giải của trang in; dpi càng cao, chất lượng in càng tốt Qui trình in được chia thành 6 bước, bắt đầu bằng bước làm sạch.
Quá trình làm sạch trống in là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng bản in, với hai lưỡi dao thực hiện nhiệm vụ cạo sạch mực thừa và thu gom chúng vào ngăn chứa Khi các bộ phận này bị hao mòn hoặc hư hỏng, sẽ dẫn đến các vấn đề như sọc dọc, lem mực, bóng ma và hiện tượng hạt tiêu trên trang in Việc tích điện cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Sau khi trống được làm sạch, nó sẽ được tích điện để nhận ảnh từ tia laser Một roulô tích điện sơ cấp (PCR) sẽ tiếp xúc với trống, ion hóa không khí và tạo ra điện tích âm một chiều trên trống Nếu điện tích âm này không đồng nhất hoặc không đủ điện áp, mực in sẽ bị hút đến những nơi không mong muốn hoặc không đến được những khu vực cần thiết.
Trong quá trình chép, tia laser phóng thích điện tích âm trên trống, tạo ra một ảnh ẩn với điện áp thấp (-130V) để hút mực in Ảnh ẩn này sau đó được "rửa" để trở thành ảnh có thể nhìn thấy, với mực in được hút về roulô rửa ảnh hoặc bằng nam châm trong (công nghệ Canon) hay bằng phóng tĩnh điện (công nghệ Lexmark) Tiếp theo, ảnh trên trống sẽ được chuyển sang giấy khi giấy nhận điện tích dương từ phía sau, hút mực từ trống sang Nếu điện tích yếu, bản in sẽ mờ nhạt và có nhiều mực thừa.
Nung chảy, hay còn gọi là quá trình làm mực bám chặt vĩnh viễn vào giấy bằng nhiệt, sử dụng một roulô nhiệt đạt nhiệt độ lên đến 180°C Quá trình này giúp nung chảy các hạt mực, đảm bảo chúng bám chặt vào bề mặt giấy một cách hiệu quả.
Nguyên nhân sai hỏng ü Hết mực ü Hỏng trống ü Hỏng gạt ü Mực thừa nhiều
Khắc phục ü Nếu thấy bản in mờ chúng ta kiểm tra mực ü Thay trống ü Thay gạt ü Mực thừa nhiều ta cần làm vệ sinh Cartriedge
Sử dụng các thiết bị kiểm tra
- Hiểu và sử dụng được các thiết bị, dụng cụ khi sửa chữa máy in
5.1 Các d ụ ng c ụ nh ỏ c ầ m tay ü Dụng cụ tháo chốt máy in (Đinh nhỏ …) ü Búa nhỏ ü Tua vít (Các loại) ü Kìm (các loại) ü Chổi lông (Các loại) ü Ống xịt bụi ü Đồng hồ vạn năng ü Các thiết bị khác …
Máy hàn được sử dụng để sửa chữa các linh kiện điện tử hư hỏng trên bản mạch hoặc các linh kiện bị lỏng Trong máy in, bản mạch bao gồm Mainboard và Adapter.
Để đảm bảo hiệu quả sửa chữa, cần xác định chính xác linh kiện hỏng và thay thế bằng linh kiện tương đương hoặc đúng loại Trong quá trình hàn, cần chú ý tránh nhiệt độ cao để không làm ảnh hưởng đến các thiết bị khác.
Thiết bị dùng để kiểm tra trong quá trình sửa chữa máy in: ü Đồng hồ vạn năng. ü Thiết bị thay thế (Trống, gạt, trục từ …)
Các chỉ dẫn tìm sai hỏng
- Hiểu và nắm được chu trình sửa chữa cũng như cách khắc phục
6.1 Chu trình tìm sai h ỏ ng ü Tìm hiểu cấu tạo của máy in ü Mối liên quan giữa các khối thiết bị ü Thiết bị nào hay hỏng nhất ü Thiết bị này hỏng do đâu và kéo theo thiết bị nào khác ü Dùng đồng hồ vạn năng để đo và kiểm tra
6.2 Thu th ậ p s ố li ệ u k ỹ thu ậ t ü Dựa vào bảng hướng dẫn sử dụng máy in của từng hãng mà ta thu thập được các loại số liệu kỹ thuật khác nhau. ü Trong quá trình tháo lắp và sửa chữa, khi phát hiện thiết bị hỏng cần phải ghi lại các thông số kỹ thuật của thiết bị đó cũng như vị trí của thiết bị đó (Thuận tiện trong quá trình tháo lắp và sửa chữa)
6.3 Nh ữ ng ch ỉ d ẫ n tháo và l ắ p l ạ i máy in
Để tháo máy in một cách dễ dàng, trước tiên cần tìm hiểu về hãng sản xuất và cấu tạo của máy Bắt đầu tháo những bộ phận không cần vít trước, sau đó quan sát để xác định cách tháo phù hợp Trong quá trình tháo, thiết bị nào được tháo ra đầu tiên thì để ra ngoài, rồi lùi dần vào trong, đồng thời chú ý đến việc bảo quản và vệ sinh thiết bị Cuối cùng, hãy ghi lại toàn bộ quá trình tháo máy in để dễ dàng tham khảo sau này.
Quá trình lắp máy in diễn ra theo thứ tự ngược lại với tháo, tức là thiết bị tháo ra cuối cùng sẽ được lắp vào đầu tiên, và tiếp tục lắp dần cho đến các thiết bị ở xa nhất Trong quá trình này, cần chú ý thực hiện các bước lắp đặt một cách nhẹ nhàng và chính xác để đảm bảo hiệu suất hoạt động của máy in.
Các kỹ thuật phục vụ đầu in thường
- Hiểu và nắm được công nghệ in của từng loại từ đó có thể tìm các sai hỏng và cách khắc phục hư hỏng
7.1 Các đầ u in đậ p ki ể u bánh xe
• Các con chữ thường được bố trí như một bánh xe, trông giống như hình bông hoa cúc, bánh xe và búa được mang trên một cơ cấu mang.
• Ưu điểm: loại máy in này có chất lượng in tốt, chữ nét liền.
Mô tơ cần quay bánh xe để định vị ký tự chính xác giữa búa và băng mực, dẫn đến tốc độ in chậm Hơn nữa, thiết bị này không hỗ trợ khả năng in đồ họa.
7.2 Các đầ u in đậ p ki ể u ma tr ậ n ch ấ m
Máy in này sử dụng một đầu in, trong đầu in có một số kim bố trí thành cột.
Kí tự in ra là ma trận điểm do đầu in quét theo dòng trên giấy, mang lại tốc độ in nhanh và khả năng in đồ họa Tuy nhiên, chữ in không liền nét và dễ gặp vấn đề như gãy đầu kim hoặc rách ruybăng Ngoài ra, máy in này có thể in được nhiều loại kiểu chữ khác nhau.
7.3 Các đầ u in nhi ệ t ki ể u ma tr ậ n ch ấ m
Công nghệ in nhiệt hiện nay được coi là giải pháp tối ưu cho in mã vạch, nhờ vào khả năng tạo ra hình ảnh chính xác và chất lượng cao Các máy in nhiệt được thiết kế đặc biệt để đảm bảo độ sai số cực nhỏ và độ rộng vạch in đúng tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu của các thiết bị in và đọc mã vạch.
7.4 Các đầ u in m ự c ki ể u ma tr ậ n ch ấ m
- Cách tạo kí tự dùng ma trận điểm, thay các kim bằng một vòi bắn mực.
- Ưu điểm: Mật độ điểm cao, in đồ họa, in màu Giá rẻ.
- Nhược điểm: Chi phí mực cao, dễ bị tắc vòi phun
Các kỹ thuật phục vụ nguồn nuôi
- Hiểu và nắm được nguyên lý hoạt động của phần nguồn máy in cũng như cách xác định lỗi và cách khắc phục
8.1 C ấ u trúc và ho ạ t độ ng c ủ a ngu ồ n nuôi tuy ế n tính
Mạch lấy mẫu sẽ theo dõi điện áp đầu ra thông qua một cầu phân áp tạo ra ( Ulm : áp lấy mẫu)
Mạch tạo áp chuẩn cung cấp một mức điện áp cố định (Uc), trong khi mạch so sánh sẽ đối chiếu hai điện áp lấy mẫu Ulm và áp chuẩn Uc để sinh ra điện áp điều khiển.
Mạch khuếch đại sửa sai có chức năng khuếch đại áp điều khiển, từ đó điều chỉnh hoạt động của đèn công suất theo hướng ngược lại khi điện áp ra tăng.
Thông qua mạch hồi tiếp điều chỉnh, khi đèn công suất dẫn giảm, điện áp ra sẽ giảm xuống Ngược lại, nếu điện áp ra giảm, mạch hồi tiếp điều chỉnh sẽ làm cho đèn công suất dẫn tăng, dẫn đến điện áp ra tăng lên Kết quả là điện áp đầu ra luôn duy trì ổn định.
8.2 Tìm sai h ỏ ng c ủ a ngu ồ n nuôi tuy ế n tính
Không có điện vào máy, không có đèn sáng.
Nguyên nhân gây ra sự cố có thể là do cháy biến áp nguồn hoặc đứt cầu chì, cũng như cháy các diode trong mạch chỉnh lưu Để kiểm tra, trước tiên cần kiểm tra biến áp nguồn bằng cách đặt đồng hồ ở thang x1W và đo trên hai đầu phích cắm điện AC; nếu kim đồng hồ không lên, biến áp nguồn đã bị cháy, còn nếu kim lên vài chục ohm thì biến áp vẫn bình thường Tiếp theo, cần đo kiểm tra trên các diode chỉnh lưu, và cuối cùng, khi cấp điện, cần đo trên hai đầu tụ lọc nguồn chính để đảm bảo có 18V DC.
8.3 C ấ u trúc và ho ạ t độ ng c ủ a ngu ồ n nuôi ki ể u xung
Nguồn xung, hay còn gọi là nguồn Switching (Ngắt mở) và nguồn dải rộng, là loại nguồn điện có dòng điện qua biến áp thay đổi đột ngột, tạo ra điện áp dưới dạng xung Nguồn này sử dụng điện áp một chiều được ngắt mở để tạo thành dòng xoay chiều cao tần đi qua biến áp Đặc biệt, nguồn dải rộng có khả năng điều chỉnh điện áp đầu vào từ 90V đến 280V AC.
Bất kể nguồn xung nào cũng có 3 mạch điện cơ bản sau đây :
• Mạch hồi tiếp để ổn định áp ra
8.4 Tìm sai h ỏ ng c ủ a ngu ồ n nuôi ki ể u xung.
Các kỹ thuật phục vụ mạch điện tử
- Hiểu và nắm được các kỹ thuật trong các bước sửa chữa máy in
Khối giao tiếp, hay còn gọi là giao diện in, có nhiệm vụ nhận lệnh in và dữ liệu từ máy tính Các máy in đời cũ, như Epson LQ100/1070/1170 và HP4L/5L/6L, thường được kết nối với PC thông qua cổng song song (LPT1/2) Trong khi đó, các máy in đời mới hơn, chẳng hạn như Canon LBP2900, sử dụng các kết nối hiện đại hơn để truyền tải dữ liệu.
PC bằng cổng tuần tự vạn năng (USB - Universial Serial Bus). Đầu ra : Xuất tín hiệu cho mạch quang và mạch điều khiển
Tín hiệu điều khiển từ PC bao gồm :
• Lệnh kiểm tra tình trạng máy in (hết giấy, sự cố mạch sấy…)
Các tín hiệu xử lý ở cổng song song được tách riêng trước khi đến mạch điều khiển, trong khi ở cổng USB, chúng được tách sau IC giao tiếp để đến mạch điều khiển.
Dữ liệu từ PC được biểu diễn dưới dạng chuỗi nhị phân (0,1), thể hiện cấp độ xám của từng điểm ảnh trên bản in Tín hiệu này được chuyển vào mạch xử lý dữ liệu để biến đổi thành điện áp tương tự (analog) và cung cấp cho mạch quang Mức độ phát xạ của diode laser trong mạch quang phụ thuộc vào biên độ điện áp điều khiển, từ đó quyết định độ mạnh yếu của ánh sáng phát ra.
Bộ phận mạch logic chính (hộp điều khiển) là linh hồn của máy in laser, chịu trách nhiệm vận hành và điều khiển máy in thông qua các mạch điện tử Nó truyền tải thông tin từ máy tính và nhận phản hồi từ các cảm biến để kiểm tra và xử lý các sai sót trong máy in Các trục trặc trong mạch logic có thể gây ra lỗi khó phát hiện, ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của máy in.
Kiểm tra trạng thái của hệ cơ là thông suốt, nó bao gồm:
• Kiểm tra khay giấy xem có mẩu_tờ giấy nào bị “dắt” vào bánh ép nạp giấy không.
• Kiểm tra đường tải xem có mẩu_tờ giấy nào bị “dắt” trong đường tải không.
• Kiểm tra đầu ra xem có mẩu_tờ giấy nào bị “dắt” trong lô sấy không.
Trạng thái cơ được kiểm soát thông qua các sensor sau :
Sensor đường nạp giấy, thường đặt dưới bụng của bánh ép nạp giấy, sử dụng công nghệ sensor quang điện Khi có giấy bị tắc trong đường nạp, sensor sẽ bị tỳ và gửi tín hiệu cảnh báo về khối điều khiển.
• Sensor đường tải giấy (thường nằm giữa đường tải, ở gần bụng của hộp mực). Cấu tạo và hoạt động giống như sensor đường nạp.
• Sensor đầu ra (nằm đằng sau trục ép của lô sấy) Cấu tạo và hoạt động giống như sensor đường nạp.
Nếu tất cả các cảm biến hoạt động bình thường và không bị kẹt hoặc bị chèn bởi giấy, trạng thái cơ khí sẽ được đánh giá là tốt Mạch điều khiển sẽ kích hoạt motor capstan, khiến toàn bộ hệ thống cơ chuyển động, và chúng ta có thể nghe thấy tiếng hoạt động của các bánh răng.
Nếu có ít nhất một cảm biến bị chèn hoặc kẹt, trạng thái cơ sẽ được xác định là lỗi Trong trường hợp này, mạch điều khiển sẽ không kích hoạt motor capstan và đèn báo lỗi sẽ sáng.
Lưu ý rằng đèn báo lỗi trên từng loại máy có sự khác biệt, với một số máy có nhiều đèn và một số máy chỉ có một đèn Để hiểu rõ hơn về các lỗi được chỉ báo qua đèn, bạn có thể tham khảo thông tin trên website của các hãng hoặc trong hướng dẫn sử dụng đi kèm với máy.
Các kỹ thuật phục vụ các bộ phận cơ
- Hiểu và nắm được cách hoạt động của phần cơ học trong máy in và cách khắc phục
Bao gồm tập hợp các bánh răng, trục lăn_ép thực hiện các hành trình sau :
• Nạp giấy : kéo giấy từ khay vào trong máy.
• Kéo giấy di chuyển đúng đường đi theo thiết kế, đảm bảo cho giấy được tiếp xúc với trống.
• Đẩy giấy (đã hoàn thành bản in) ra khỏi máy.
Hệ thống vận chuyển giấy hoạt động nhờ vào lực kéo từ một motor chính (motor capstan), được điều khiển thông qua lệnh hành trình từ khối điều khiển.
Hệ thống cơ gửi tín hiệu phản hồi đến khối điều khiển để thực hiện các hành vi cần thiết, như lặp lại động tác nạp giấy, dừng in, thông báo cho máy tính khi hết giấy và xử lý sự cố kẹt giấy.
Các kỹ thuật phục vụ máy in
- Hiểu và nắm được các thông báo lỗi và cách khắc phục của máy in
Bệnh 1 : Không nạp giấy hoàn toàn.
Khi thực hiện lệnh in, toàn bộ hệ thống cơ quay sẽ hoạt động Sau một khoảng thời gian ngắn, bạn sẽ nghe thấy tiếng "cách", đó là dấu hiệu cho thấy rơ le đã hoạt động, đầu khay giấy đang di chuyển và bánh ép nạp giấy bắt đầu quay.
Bạn hãy chú ý nghe tiếng kêu đó.
- Do đặt giấy vào không hết đầu khay, như vậy đầu giấy không vào được khe giữa đầu khay và bánh ép nạp giấy (xảy ra với khay nằm)
Khắc phục: Đẩy giấy vào hết tầm của khay.
Bệnh 2: Nạp giấy vào được chừng 5-10mm thì giấy không vào nữa, hệ cơ chạy thêm tí chút thì dừng, đèn báo lỗi.
Bệnh này xảy ra do giảm ma sát giữa bánh ép nạp giấy và tờ giấy, thường là do bánh ép có vỏ cao su nhám bị lì mặt sau thời gian hoạt động Khi mở cửa trước, bạn có thể thấy bề mặt bánh ép trở nên bóng Tình trạng này cũng thường gặp khi bánh ép hơi lì mặt và sử dụng giấy quá mỏng.
Để khắc phục tình trạng bóng trên mặt tròn của bánh ép, bạn hãy sử dụng một chiếc giẻ sạch, như khăn mặt bằng sợi bông Hãy luồn giẻ vào mặt tròn và chà đi chà lại cho đến khi bề mặt không còn bóng nữa.
Lưu ý : Bánh ép nạp giấy “bị lì mặt” còn gây ra hiện tượng kéo 2, 3 vào 1 lúc dẫn đến “dắt giấy” trong đường tải, lô sấy.
Bệnh 3 : Nạp giấy, giấy vào nhưng và máy dừng, báo lỗi.
Mở cửa trước máy in và rút hộp mực, bạn có thể thấy giấy bị kẹt chặt ngay sau bánh ép nạp giấy, giống như giấy bị gấp nếp.
Nguyên nhân gây ra bệnh này là do bánh ép tải giấy có thể bị kẹt Thường thì máy có hai bánh ép tải giấy, được thiết kế với lò xo đẩy để giữ chúng sát vào mặt tròn của bánh ép nạp giấy.
Để khắc phục tình trạng kẹt giấy, hãy nhẹ nhàng kéo tờ giấy bị xếp nếp ra khỏi máy Trong quá trình kéo, bạn cần quan sát kỹ để đảm bảo giấy không bị vướng hay mắc vào các mấu, gờ trong đường tải, vì điều này có thể gây rách giấy và để lại mảnh vụn bên trong máy.
Cố gắng luồn được ngón tay vào ấn/nhả 2 bánh ép tải giấy vài lần, phải cảm nhận thấy lực đẩy của 2 bánh là bằng nhau)
Nếu xử lý như trên mà không được, buộc phải tháo máy và vệ sinh hốc lò xo đẩy bánh ép tải giấy.
Bệnh 4 : Nạp giấy, giấy đi lệch và có thể bị kẹt lại trong đường tải do giấy đi lệch. Nguyên nhân là do lực ép giấy tạo thành giữa bánh ép nạp và bánh ép tải giấy không cân, bạn có thể quan sát minh họa cơ cấu nạp giấy của máy HP5L.
Lực ép bị lệch do:
• Méo bánh ép nạp giấy (bạn phải thay vỏ cao su của bánh ép).
• Mòn bánh ép đường nạp.
• Trục, ổ quay bánh ép đường nạp bị mòn, dãn tới bị đảo khi chạy.
Khắc phục : Thay thế cụm bánh ép đường nạp.
Hiện tượng 2 : Bản in mờ (với điều kiện mực tốt, trống tốt, cao áp tốt)
Hiện tượng mờ bản in xảy ra do mạch MD (monitor diode) không kiểm soát được cường độ phát xạ của laser diode, dẫn đến cường độ laser quá mạnh Điều này gây ra sự phân hủy tĩnh điện trên trống, làm giảm chất lượng bản in.
Khắc phục : Mở nắp hộp quang.
Chỉnh biến trở MD (nằm sát laser diode) khoảng 1/8 cung tròn về bên trái và in thử Nếu chưa đạt thì chỉnh tiếp.
Lưu ý : Trước khi chỉnh, cần chấm vào mặt biến trở 1 tí (đầu tăm) dầu (máy khâu) để boi trơn, tránh cho mặt than của biến trở bị rạn, vỡ.
Hiện tượng 3 : Bản in lốm đốm (với điều kiện mực tốt, trống tốt, cao áp tốt)
Lỗi này do hệ thống lệch tia và dẫn quang gây ra Bạn hãy vệ sinh hệ thống dẫn quang :
• Miếng kim loại trắng bóng (10mmx10mmx1mm) gắn trên trục của motor lệch tia.
Nếu các đối tượng bị mốc hoặc bẩn, hãy rửa chúng bằng nước rửa bát và chổi mềm Sau khi rửa, lau khô bằng giẻ mềm và tuyệt đối không được sấy hoặc rửa bằng hóa chất như cồn hay axeton.
Hiện tượng 4 : Bản in đen sì
Lỗi in ấn xảy ra do mất tia laser hoặc cường độ phát xạ quá yếu Máy in laser sử dụng tia laser trắng, khác với các thiết bị như ổ CD/DVD sử dụng laser đỏ hoặc xanh, nên không thể kiểm tra bằng mắt thường.
• Chỉnh thử biến trở MD (về bên phải), mỗi lần chỉnh 1/8 cung tròn.
Kiểm tra điện áp 5V (+) là bước quan trọng để đảm bảo hoạt động của laser diode Nếu điện áp này không có, hãy dò ngược từ chân laser diode về đầu cáp hộp quang Đường nguồn thường có một điện trở cầu chì (0,47Ω) và một tụ lọc (vài chục nF, tùy máy) nằm sau điện trở Trong trường hợp điện trở bị đứt hoặc tụ lọc bị chập, cần thay thế chúng bằng các linh kiện đúng giá trị để khôi phục chức năng.
• Nếu điện áp 5V có, chỉnh thử biến trở MD không được, hãy thay laser diode (nguyên nhân này có sác xuất rất thấp, khoảng vài%).
Hiện tượng 5 liên quan đến việc nét chữ và các đường (cong, thẳng) bị nhòe sang hai bên, nguyên nhân chủ yếu là do tia laser không chụm hoặc hội tụ kém Điều này dẫn đến việc điểm ảnh trên trống bị tăng kích thước, ảnh hưởng đến chất lượng bản in.
Để khắc phục vấn đề, bạn cần điều chỉnh điện áp vòng hội tụ tĩnh điện bằng biến trở trên mạch quang, thường được ký hiệu là (FC, Vfc), nằm gần laser diode Sau mỗi lần điều chỉnh, hãy in thử cho đến khi đạt được độ nét mong muốn.
Hiện tượng 6 liên quan đến việc thay đổi độ phân giải (DPI) từ chương trình in trên PC nhưng bản in không thay đổi, chỉ đạt được độ phân giải tối thiểu Như đã đề cập trước đó, tốc độ quay của motor lệch tia phụ thuộc vào độ phân giải trang in Để thay đổi độ phân giải, mạch data gửi tín hiệu lên IC MDA Tín hiệu này là tín hiệu logic, do đó không thể kiểm tra bằng ĐHVN hoặc đầu dò logic, mà chỉ có thể kiểm tra bằng máy hiện sóng.
Khắc phục : Nếu các tụ, điện trở trên đường tín hiệu phân giải từ mạch data lên IC MDA mạch quang không hư hỏng thì thay thế IC MDA.
Câu hỏi ôn tập và bài tập thực hành bài 2 của học sinh, sinh viên:
Câu 1: Trình bày các đặc tính và thông số kỹ thuật của máy in?
Câu 2: Nêu cấu tạo và chức năng các khối điển hình của máy in?
Câu 3: Trình bày cấu tạo và chức năng của các chi tiết điện cơ, điện tử?
Câu 4: Trình bày các công nghệ in thường?
Câu 5: Trình bày phương pháp in tĩnh điện?
Câu 6: Trình bày các phương pháp tìm chỉ dẫn sai hỏng?
Câu 7: Nêu các kỹ thuật phục vụ nguồn nuôi?
Câu 8: Trình bày các kỹ thuật phục vụ mạch điện tử?
Câu 9: Trình bày các kỹ thuật phục vụ bộ phận cơ?
Bài tập thực hành: Khắc phục các sự cố máy in
Bài thực hành 1: Ra lệnh nhưng máy không in?
Khi người dùng gửi quá nhiều lệnh in, máy in có thể bị treo hoặc vùng cache quá đầy Để khắc phục, hãy nhấn đôi vào biểu tượng máy in trên khay hệ thống để xem danh sách tài liệu đang chờ in Bạn có thể xóa toàn bộ hàng đợi bằng cách truy cập menu Printer > Cancel All Documents, hoặc xóa từng tài liệu bằng cách chọn và nhấn Delete Lưu ý rằng máy vẫn có thể in một vài trang cuối cùng do lưu trong cache, vì vậy bạn sẽ phải chấp nhận việc "hi sinh" một số trang nháp trước khi có thể in lại bình thường.
Bài thực hành 2: Hiện tượng đèn vàng nhấp nháy liên tục?