1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm hàng không đông đô luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

64 46 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Khai Thác Bảo Hiểm Vật Chất Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm Hàng Không Đông Đô
Tác giả Lê Thu Hiền
Người hướng dẫn PGS.TS. Trịnh Hữu Hạnh
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính- Bảo hiểm
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI (11)
    • 1.1 Khái quát về bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (11)
      • 1.1.1 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (11)
    • 1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (14)
      • 1.2.1 Đối tƣợng bảo hiểm (ĐTBH ) (0)
      • 1.2.2 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm (15)
      • 1.2.3 Giá trị bảo hiểm (17)
      • 1.2.4 Số tiền bảo hiểm (18)
      • 1.2.5 Phí bảo hiểm (19)
      • 1.2.6. Hợp đồng bảo hiểm (0)
      • 1.2.7. Giám định tổn thất và bồi thường bảo hiểm (0)
    • 1.3 Công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới (21)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới (23)
      • 1.4.1 Các yếu tố chủ quan (23)
      • 1.4.2 Các yếu tố khách quan (24)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG ĐÔNG ĐÔ (26)
    • 2.1 Khái quát về Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô (26)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (26)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (29)
    • 2.2 Tình hình thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường bảo hiểm xe cơ giới hiện nay (31)
      • 2.2.1 Tình hình thị trường bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay (0)
      • 2.2.2 Thị trường bảo hiểm xe cơ giới (0)
    • 2.3 Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô (VNI Đông Đô) (34)
      • 2.3.1 Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại VNI Đông Đô (34)
      • 2.3.2 Đánh giá quá trình thực hiện quy trình khai thác (36)
      • 2.3.3. Kết quả khai thác của VNI Đông Đô giai đoạn 2018-2020 (0)
    • 2.4 Đánh giá chung hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô (45)
      • 2.4.1 Kết quả đạt đƣợc (45)
      • 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (46)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI VNI ĐÔNG ĐÔ (49)
    • 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của VNI Đông Đô trong thời gian tới (49)
    • 3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới (50)
      • 3.2.1 Thuận lợi (50)
      • 3.2.2 Khó khăn (51)
    • 3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại VNI Đông Đô (52)
      • 3.3.1 Xây dựng chiến lƣợc khai thác hiệu quả (0)
      • 3.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (54)
      • 3.3.3 Xác định thị trường và nhu cầu của khách hàng (0)
      • 3.3.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác (0)
      • 3.3.5 Một số giải pháp khác (57)
    • 3.4 Kiến nghị đối với Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô (57)
  • KẾT LUẬN (25)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI

Khái quát về bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Xe cơ giới là loại phương tiện di chuyển trên đường bộ, được trang bị động cơ và ít nhất một chỗ ngồi Các loại xe cơ giới bao gồm ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, xe lâm nghiệp, cùng với các xe đặc chủng phục vụ an ninh và quốc phòng Ngoài ra, xe mô tô hai bánh, ba bánh và xe gắn máy cũng thuộc nhóm xe cơ giới tham gia giao thông.

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản tự nguyện, bảo vệ chiếc xe tham gia bảo hiểm khỏi những thiệt hại vật chất do rủi ro nằm trong phạm vi bảo hiểm Chủ xe tham gia bảo hiểm nhằm mục đích nhận được bồi thường cho những tổn thất xảy ra với xe của mình Để được bảo hiểm, xe cơ giới cần đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và pháp lý, bao gồm việc có giấy đăng ký, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường, cùng với giấy phép lưu hành xe.

1.1.1 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Hiện nay, Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường và tích cực hội nhập quốc tế Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu là giao thông vận tải, ngành then chốt cho sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước Giao thông vận tải không chỉ là nền tảng cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác mà còn rất đa dạng về loại hình Trong bối cảnh địa lý và kinh tế xã hội của Việt Nam, giao thông đường bộ vẫn chiếm ưu thế và tỷ trọng cao trong hệ thống vận tải.

Xe cơ giới đóng vai trò quan trọng trong giao thông Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn và mang lại hiệu quả cao hơn so với các phương tiện khác Theo thống kê từ Uỷ ban An toàn Giao thông, sự phát triển của xe cơ giới đã góp phần cải thiện khả năng di chuyển và đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng của người dân.

Hiện nay, Việt Nam có hơn 4,2 triệu ô tô và 57 triệu xe máy đã đăng ký, với trung bình mỗi ngày có thêm 870 ô tô và 9.000 xe máy mới Từ năm 2015, nhu cầu sử dụng phương tiện giao thông của người dân ngày càng tăng, đặc biệt khi thu nhập GDP bình quân đầu người có xu hướng tăng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ trong việc sử dụng ô tô và xe máy.

Với sự gia tăng nhu cầu sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, nhiều tuyến đường ở Việt Nam không đảm bảo chất lượng Bên cạnh đó, ý thức tham gia giao thông của người dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến số lượng vụ tai nạn giao thông vẫn ở mức cao, trở thành một vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý.

Bảng 1 1: Tình hình tai nạn giao thông giai đoạn 2016-2020

Năm Số vụ (vụ) Số người chết ( người)

Số người bị thương ( người )

(Nguồn: Số liệu thống kê của ủy ban an toàn giao thông quốc gia)

Dựa vào số liệu, tình hình giao thông Việt Nam đã có những cải thiện nhất định qua các năm, thể hiện qua sự giảm số lượng tai nạn Tuy nhiên, mức giảm này vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, khi tai nạn giao thông do lái xe ô tô và xe máy vẫn chiếm tỷ lệ cao, khoảng 91% Đặc biệt, nạn nhân là người đi mô tô, xe máy chiếm hơn 85% tổng số nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ Tai nạn giao thông gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã hội.

Theo Ngân hàng Châu Á, tai nạn giao thông tại Việt Nam gây tổn thất khoảng 863 triệu USD mỗi năm, ảnh hưởng lớn đến người dân và tình hình kinh tế chung của đất nước Đây là một con số đáng kể đối với Việt Nam, quốc gia vẫn đang trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế.

Tai nạn giao thông để lại hậu quả nghiêm trọng, không chỉ gây đau đớn về thể xác và tinh thần, mà còn tạo ra gánh nặng tài chính cho gia đình và ảnh hưởng đến an toàn xã hội Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (BHTHVCXCG) ra đời nhằm bù đắp thiệt hại, giúp các bên tham gia bảo hiểm nhanh chóng khắc phục hậu quả tai nạn, ổn định sản xuất kinh doanh và cuộc sống BHTHVCXCG đã thực hiện tốt vai trò của mình, không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho toàn xã hội.

* Đối với ng i c bảo hiểm :

Chủ phương tiện sẽ nhận được sự hỗ trợ tài chính từ DNBH khi gặp rủi ro thuộc trách nhiệm của bảo hiểm, thông qua công tác giám định và giải quyết bồi thường Trong quá trình tham gia giao thông, những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra, gây thiệt hại lớn về tài chính, tinh thần và sức khỏe cho chủ phương tiện Tuy nhiên, nhờ vào công tác bồi thường kịp thời, người được bảo hiểm có thể ổn định tài chính, giảm thiểu những xáo trộn trong cuộc sống.

Những rủi ro từ tai nạn giao thông (TNGT) có thể gây ra "sốc" cho cả chủ phương tiện lẫn người bị nạn, do đó việc giảm bớt khó khăn tài chính là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn mà còn góp phần xoa dịu nỗi đau tinh thần mà họ phải chịu đựng.

* Đối với Doanh nghiệp bảo hiểm

BHTHVCXCG đã nâng cao khả năng tự chủ tài chính cho DNBH, giúp hạn chế tổn thất hiệu quả Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, khẳng định vị thế và sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp cần trích một phần nguồn vốn để lập quỹ dự trữ.

Để hạn chế tổn thất, quỹ bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp sự cố Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, quỹ này có thể không lớn, nhưng với doanh nghiệp quy mô lớn và nhiều phương tiện, quỹ bảo hiểm trở nên thiết yếu Các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ lập quỹ hoạt động theo nguyên tắc “số đông bù số ít”, giúp giảm thiểu nguồn vốn dự trữ nhờ vào sự đóng góp của nhiều thành viên tham gia bảo hiểm Điều này giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính khi xảy ra tổn thất.

BHTHVCXCG đóng góp vào ngân sách Nhà nước thông qua thuế từ các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Quỹ bảo hiểm do các thành viên đóng góp giúp DNBH cung cấp trợ cấp hoặc bồi thường cho những tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, từ đó hỗ trợ người dân nhanh chóng ổn định cuộc sống và giảm áp lực cho ngân sách nhà nước khi gặp rủi ro Nhờ vậy, Nhà nước có thể nâng cấp hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và đảm bảo an toàn xã hội.

Nội dung cơ bản của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

1.2.1 Đối t ng bảo hiểm (ĐTBH ) Đối tƣợng của BHTHVCXCG là chính những chiếc xe cơ giới còn giá trị và cùng các điều kiện khác nhƣ: đã đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng kí, có biển kiểm soát và được cấp giấy phép lưu hành theo chế độ quy định kiểm tra của bộ công an và nhà nước Trong thời gian lưu hành xe phải được kiểm tra kỹ thuật định kì để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông, người điều khiển xe phải có bằng lái xe phù hợp với loại xe đó XCG bao gồm những loại chính: “các loại xe moto; xe ô tô; xe gắn máy và các loại xe chuyên dụng khác Để được xác định là XCG, người ta thường dùng các tiêu thức sau:

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 8

Thứ nhất, XCG phải đƣợc gắn động cơ (khác với các loại xe không gắn động cơ: xe đạp, xe do sức của gia súc…)

Thứ hai, XCG di chuyển trên đất liền không cần đường dẫn bằng chính động cơ gắn trên nó( khác với xe hỏa, xe điện…)

Thứ ba, XCG phải có tối thiểu một chỗ ngồi cho người điều khiển”

XCG được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, tùy thuộc vào từng loại xe, nhưng cơ bản có thể chia thành các thành phần chính như sau:

Khối động cơ, hệ thống nhiên liệu, điện, truyền lực, lái, phanh, hộp số và thân vỏ là các bộ phận quan trọng của xe Đối với xe mô tô và xe máy, chủ xe thường tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe, nhưng ở Việt Nam, loại hình này vẫn chưa được áp dụng Trong khi đó, đối với xe ô tô, chủ xe có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm cho toàn bộ xe hoặc cho từng bộ phận riêng lẻ.

1.2.2 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm

Phạm vi bảo hiểm xác định các rủi ro, tổn thất và chi phí mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm theo thỏa thuận, nhằm bảo vệ người được bảo hiểm trước những sự cố không mong muốn.

Các rủi ro được bảo hiểm bao gồm những rủi ro có thể xảy ra, gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến đối tượng bảo hiểm, dẫn đến trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới, các thiệt hại vật chất phát sinh từ những rủi ro này sẽ được xem xét và bồi thường theo quy định.

- Đâm, va (bao gồm cả va chạm với vật thể khác ngoài XCG), lật, đổ, chìm, rơi toàn bộ xe, bị các vật thể khác rơi vào;

- Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên: bão, lụt, động đất, sét đánh, mƣa…

- Mất toàn bộ xe do trộm, cướp;

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 9

- Tai nạn rủi ro bất ngờ khác ngoài những điểm loại trừ quy định tại Quy tắc bảo hiểm kết hợp XCG

Ngoài ra,các DNBH còn thanh toán những chi phí cần thiết và hợp lý nhƣ:

- Chi phí ngăn ngừa hạn chế tổn thất phát sinh thêm;

- Chi phí cứu hộ và vận chuyển xe bị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất

Phạm vi bảo hiểm mở rộng:

Khách hàng khi tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn thêm các điều kiện bảo hiểm bổ sung (ĐKBS) do các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) cung cấp, nhằm bảo vệ cho những rủi ro không có trong phạm vi bảo hiểm (PVBH) tiêu chuẩn Phí phụ thu cho các ĐKBS này được quy định chi tiết và riêng biệt bởi từng DNBH PVBH mở rộng bao gồm nhiều ĐKBS khác nhau, ví dụ như các điều kiện bảo hiểm của Công ty bảo hiểm VNI năm 2015.

BS01:Bảo hiểm thay thế mới (bảo hiểm mới thay cũ)

BS02: Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa chính hãng

BS03: Bảo hiểm thuê xe trong thời gian sửa chữa anh toán

BS04: Bảo hiểm đối với xe miễn thuế, tạm nhập, tái xuất

BS05: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ngoài lãnh thổ Việt Nam (Trung Quốc, Lào, Campuchia và Thái Lan)

BS06: Bảo hiểm tổn thất do Thủy kích

BS07: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới lưu hành tạm thời

BS08: Bảo hiểm mất bộ phận

BS09: Bảo hiểm xe tập lái

Loại trừ bảo hiểm bao gồm các trường hợp (rủi ro, tổn thất, chi phí) doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm nếu nó xảy ra

- Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe

- Lái xe không có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 10

- Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc chất kích thích trong khi điều khiển xe

- Xe không có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ

- Xe chở chất cháy, nổ trái phép

- Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định

- Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn

- Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử

Trong lĩnh vực bảo hiểm, việc loại trừ rủi ro có tính "chính trị", như chiến tranh, là rất quan trọng để ngăn chặn những hậu quả lan rộng Ngoài ra, các quy định loại trừ khác cũng cần được xem xét, chẳng hạn như việc không bồi thường cho những thiệt hại gián tiếp hay tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, trừ khi có thỏa thuận riêng Bên cạnh đó, thiệt hại do mất cắp bộ phận của xe cũng thường không được bồi thường Những quy định này phụ thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của người bảo hiểm và các yếu tố khác trong hợp đồng, bao gồm mức phí bảo hiểm.

Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới được xác định là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm Để đánh giá chính xác giá trị này, cần tiến hành kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm Quy trình bao gồm việc chủ xe khai báo giá trị xe, sau đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng chủ xe kiểm tra và xác nhận tình trạng xe Cuối cùng, hai bên sẽ thảo luận để xác định giá trị bảo hiểm Đối với xe mới, việc xác định giá trị thường không phức tạp và doanh nghiệp bảo hiểm có thể dựa vào các giấy tờ liên quan để đưa ra giá trị bảo hiểm chính xác.

- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp giáp, đại lý phân phối với người mua, hoặc giữa người bán nước ngoài với người nhập khẩu

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 11

Hóa đơn thu thuế trước bạ cho xe nhập khẩu miễn thuế được tính giá trị bảo hiểm theo công thức GTBH = CIF*(100% + Thuế suất NK)*(100% + Thuế suất thuế TTĐB) Đối với xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm phức tạp hơn so với xe mới, dựa vào nhiều yếu tố khác nhau để đưa ra giá trị chính xác cho xe.

- Giá mua xe lúc ban đầu

- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có chất lượng tương đương

Tình trạng hao mòn thực tế của xe được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm số km xe đã di chuyển, số năm sử dụng, mục đích sử dụng và đặc điểm địa hình nơi xe thường xuyên hoạt động Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất và độ bền của xe.

Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị bảo hiểm Tuy nhiên, việc này không thể đạt được kết quả tuyệt đối chính xác Giá trị bảo hiểm của xe chỉ có thể được xác định một cách tương đối hợp lý.

Số tiền bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới yêu cầu công ty bảo hiểm bảo vệ cho xe của mình, được ghi rõ trong Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Hợp đồng bảo hiểm Công ty bảo hiểm có thể lựa chọn bảo hiểm toàn bộ giá trị xe, một phần giá trị xe hoặc bảo hiểm cho từng bộ phận cụ thể của xe.

Khi tham gia bảo hiểm toàn bộ giá trị, số tiền bảo hiểm sẽ được xác định dựa trên giá trị thực tế của xe vào thời điểm ký kết hợp đồng, đảm bảo bảo hiểm đúng giá trị Việc xác định giá trị thực tế của xe là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của cả doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm dưới giá trị, nhưng thường kèm theo quy định về tỷ lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm Chủ xe có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe, tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình.

Theo nguyên tắc bảo hiểm, số tiền bảo hiểm không được vượt quá giá trị bảo hiểm Tuy nhiên, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền lớn hơn giá trị thực tế của xe bằng cách thêm điều khoản “Giá trị thay thế mới”.

Công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

Khai thác bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhằm đưa sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng Hoạt động này bao gồm nhiều công việc như giới thiệu và chào bán sản phẩm bảo hiểm, ký kết hợp đồng, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và theo dõi, tái tục hợp đồng bảo hiểm.

Khai thác bảo hiểm là bước quan trọng đầu tiên trong quy trình triển khai bảo hiểm, ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp bảo hiểm và từng nghiệp vụ cụ thể Nguyên tắc "lấy số đông bù số ít" trong kinh doanh bảo hiểm yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức hiệu quả khâu khai thác để tạo ra quỹ đủ lớn nhằm chia sẻ rủi ro một cách dễ dàng.

Bảo hiểm tự nguyện vẫn chưa được nhiều người nhận thức rõ lợi ích, vì vậy công tác khai thác không chỉ nhằm tăng số lượng hợp đồng cho doanh nghiệp bảo hiểm mà còn giúp mọi người hiểu rõ ý nghĩa của sản phẩm và chấp nhận hợp đồng bảo hiểm Quy trình khai thác bảo hiểm được thực hiện một cách bài bản để nâng cao nhận thức và giá trị của bảo hiểm trong cộng đồng.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 15

Khi doanh nghiệp khai thác hiệu quả, số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm sẽ tăng, dẫn đến doanh thu phí bảo hiểm tăng lên Điều này giúp giảm xác suất rủi ro và tạo ra nguồn quỹ đủ lớn để chia sẻ rủi ro, từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiếp thị, tìm kiếm thông tin về khách hàng

Nhận thông tin từ khách hàng, phân tích, tìm hiểu, ĐGRR

Xem xét đề nghị Đàm phán chào phí

Xử lý trên phân cấp

Kết thúc thông báo cho khách hàng Đàm phán, thương thảo hợp đồng

Cấp GCNBH, ký kết HĐBH, lập Phụ lục HĐBH

Theo dõi thu phí (đối với hợp đồng thu phí nhiều kỳ), trả hoa hồng

Quản lý đơn bảo hiểm, HĐBH

Quá trình khai thác khách hàng không chỉ giúp đánh giá mức độ quan tâm của họ đối với sản phẩm mà còn xác định sự thuyết phục từ các lợi ích mà sản phẩm mang lại Điều này đồng thời phản ánh mức độ hài lòng với chất lượng dịch vụ của công ty Các khai thác viên, thông qua việc tiếp xúc với khách hàng, không chỉ xây dựng thương hiệu mà còn thu thập ý kiến phản hồi, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ Những tâm tư và nguyện vọng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới

1.4.1 Các yếu tố chủ quan

 Sản phẩm và chất lượng dịch vụ

Sản phẩm và chất lượng dịch vụ là hai yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hình ảnh của mỗi công ty Sự đa dạng sản phẩm không chỉ thu hút khách hàng mà còn phản ánh quy mô và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp Khách hàng có thể đánh giá tình hình tài chính, nhân lực, cơ sở vật chất và hạ tầng của doanh nghiệp thông qua số lượng sản phẩm mà họ cung cấp Điều này tạo dựng niềm tin cho khách hàng, giúp họ yên tâm hơn về khả năng thanh toán trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm và đảm bảo rằng số tiền của họ được đầu tư đúng chỗ.

Sản phẩm bảo hiểm, mặc dù vô hình, được các doanh nghiệp bảo hiểm phân phối rộng rãi như các sản phẩm hữu hình khác Hệ thống chi nhánh và mạng lưới đại lý ngày càng mở rộng, cho thấy sự gia tăng về số lượng và sự hiện diện của bảo hiểm trên thị trường.

Việc bổ sung hợp lý các khu dân cư trên toàn quốc sẽ thu hút nhiều người mua hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám định và giải quyết bồi thường.

1.4.2 Các yếu tố khách quan

 Sự cạnh tranh của các doanh nghệp bảo hiểm

Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và mang lại lợi ích cho khách hàng Trong thị trường bảo hiểm hiện nay, nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới Để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm cần nâng cao chất lượng dịch vụ, bao gồm việc chi trả cho xe bị tổn thất, giảm phí tái tục, điều chỉnh phí bảo hiểm hợp lý, và tăng cường chăm sóc khách hàng thông qua các hoạt động như tặng quà và bảo hành xe định kỳ.

 Nhận thức của người dân

Sản phẩm bảo hiểm ngày càng trở nên phổ biến, nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về lợi ích của nó do tính chất vô hình của sản phẩm này Nhiều quan điểm tiêu cực về bảo hiểm tồn tại, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc triển khai dịch vụ Tuy nhiên, với sự nâng cao dân trí, ngày càng nhiều người dân nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm và tìm kiếm các sản phẩm này, đặc biệt là khi mua sắm xe cộ để đảm bảo an tâm và giảm thiểu chi phí sửa chữa.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 18

An toàn giao thông là một vấn đề cấp bách, khi số vụ tai nạn giao thông gia tăng đáng báo động, để lại hậu quả nặng nề cho xã hội, cả về tài sản lẫn tính mạng Do đó, việc nâng cao ý thức và thực hiện các biện pháp an toàn giao thông là vô cùng cần thiết.

Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định kinh doanh và cuộc sống của chủ phương tiện, đặc biệt trong bối cảnh tình hình tai nạn giao thông đường bộ tại Việt Nam đang gia tăng Việc hiểu rõ ý nghĩa và sự cần thiết của bảo hiểm này, cùng với ưu nhược điểm của xe cơ giới, giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bảo hiểm thiệt hại vật chất Công ty bảo hiểm cần nỗ lực trong việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm đến tay người tiêu dùng, đồng thời khai thác hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm để đảm bảo bồi thường kịp thời Thành công trong lĩnh vực này không chỉ phụ thuộc vào yếu tố chủ quan mà còn cả những yếu tố khách quan, ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường Bảo Hiểm Việt Nam.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 19

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHAI THÁC BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG ĐÔNG ĐÔ

Khái quát về Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Cùng với sự phát triển của xã hội và quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, ngành Bảo hiểm đã có những bước tiến quan trọng và đáng kể.

VNI là một trong mười doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu về thị phần bảo hiểm gốc, đồng thời nổi bật với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng trên thị trường.

Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không (VNI) được thành lập vào ngày 23/04/2008, nhằm thực hiện chiến lược xây dựng các Tập đoàn Doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (VNA), Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), Tổng Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội (Geleximco), và Công ty Cổ phần Nam Việt (NAVICO) Hiện nay, VNI đã được chuyển giao cho các cổ đông mới, là những Tổng Công ty và Tập đoàn lớn, có uy tín trên thị trường.

Sau 13 năm phát triển, VNI đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ uy tín cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, với sự hỗ trợ của hơn 1500 nhân viên tại 44 công ty thành viên và hơn 200 phòng kinh doanh trên toàn quốc Định hướng của VNI là trở thành một trong 10 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam về thị phần và hiệu quả Tổng Công ty Bảo hiểm Hàng không đã nỗ lực không ngừng để đạt được thành tích như hiện tại.

VNI cam kết mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng và không ngừng hoàn thiện để đạt được những thành tựu mới Công ty không chỉ chú trọng vào kết quả hiện tại mà còn nỗ lực phát triển bền vững Bên cạnh đó, VNI hướng tới việc trở thành một doanh nghiệp có trách nhiệm với cộng đồng, tích cực tham gia vào các chương trình phát triển xã hội.

Nh ng thông tin chung về VNI Đông Đô:

 Tên đầy đủ và chính thức: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không – Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô

 Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô - (VNI Đông Đô)

 Địa chỉ: Tầng 27, Tòa nhà M3-M4, số 91 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

 Website: http://www.bhhk.com.vn

 Email: contact@bhhk.com.vn

 Người đại diện: Ông Vũ Đức Minh (Chức vụ : Giám đốc)

Tháng 3 năm 2016 VNI Đông Đô đƣợc tách ra thành lập với sứ mệnh đem đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, uy tín nhất Thời gian đầu này, do điều kiện vật chất còn khó khăn, đội ngũ cán bộ còn ít nên VNI Đông Đô mới chỉ tiến hành vài nghiệp vụ đơn giản, chủ yếu là các nghiệp vụ về bảo hiểm xe cơ giới , bảo hiểm tài sản , bảo hiểm con người Đến năm 2017, công ty được mở rộng thực hiện nhiều loại hình bảo hiểm, cho đến nay đã thực hiện trên 20 loại hình bảo hiểm và phát triển ngày càng lớn mạnh Trong những năm gần đây, công ty đã đƣợc đứng trong hàng ngũ các công ty có DT lớn trong hệ thống VNI, đƣợc xếp hạng là doanh nghiệp đặc biệt và có tiềm lực tài chính vững chắc

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 21

VNI Đông Đô chuyên cung cấp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm phi nhân thọ cả trong và ngoài nước Sau hơn 5 năm hoạt động, công ty đã triển khai nhiều nghiệp vụ bảo hiểm, không ngừng đa dạng hóa và hoàn thiện dịch vụ của mình.

STT Nhóm nghiệp vụ Các sản phẩm đặc trƣng

2 Bảo hiểm Hàng hải - BH thân tàu

- BH hàng hóa xuất nhập khẩu

- BH mọi rủi ro tài sản

- BH cháy và các rủi ro đặc biệt

- BH gián đoạn kinh doanh

- BH mọi rủi ro xây dựng và lắp đặt

- BH đổ vỡ máy móc

- BH máy móc và thiết bị xây dựng

5 Bảo hiểm Trách nhiệm - BH trách nhiệm cộng đồng và trách nhiệm sản phẩm

- BH tai nạn người lao động

- BH tai nạn con người 24/24

- BH sức khỏe cao cấp VNI care

7 Bảo hiểm Xe cơ giới

- BH bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

- BH tai nạn lái, phụ xe và người ngồi trên xe

8 Bảo hiểm Du lịch - BH du lịch trong nước

- BH du lịch quốc tế

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 22

Ngoài ra còn có các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác Trong đó nghiệp vụ BHVCXCG chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng DT của công ty

Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô, thành viên của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không, hoạt động theo hình thức công ty cổ phần và có sơ đồ tổ chức rõ ràng.

Sơ đồ 2 1 : Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

* Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc

Phòng Kế toán - tổng hợp

Phòng Giám định – Bồi thường

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 23

Chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về tổ chức nhân sự, bao gồm bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động, buộc thôi việc, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cũng như xếp lương và phụ cấp cho người lao động theo phân cấp của Tổng Công ty.

+ Chủ trì và Quyết định các vấn đề liên quan đến công tác kế hoạch nhƣ:

Kế hoạch thu – chi, kế hoạch tiền lương và kế hoạch mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) là những yếu tố quan trọng mà Tổng Công ty phải tổng hợp và chỉ đạo triển khai Tổng Công ty chịu trách nhiệm chính trong việc tổng hợp kế hoạch kinh doanh và đảm bảo các phòng ban trong toàn Công ty thực hiện đúng theo kế hoạch đã đề ra.

Quyết định các vấn đề tài chính và kế toán của công ty, bao gồm việc phê duyệt các khoản chi phí từ các phòng ban trực thuộc, và chịu trách nhiệm cho các khoản thanh toán đã được duyệt.

+ Chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo triển khai kế hoạch kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty

Giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công Chủ động triển khai và thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả của các hoạt động này.

* Các phòng ban chức năng bao gồm:

Phòng kế toán – tổng hợp gồm 3 nhân viên có nhiệm vụ chính là thực hiện công tác kế toán Bên cạnh đó, phòng còn đảm nhiệm quản lý nhân sự, quản lý văn thư và thực hiện các công việc tổng hợp khác nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của đơn vị Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến tình hình phát triển chung của phòng và công ty.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 24

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm thu thập và quản lý thông tin khách hàng theo quy định, nhằm phục vụ cho hoạt động PR và marketing sản phẩm theo từng giai đoạn và đối tượng khách hàng Đồng thời, phòng cũng triển khai các loại hình bảo hiểm trong toàn công ty, xem xét và đánh giá tính hợp lệ của các đơn bảo hiểm, cũng như thỏa thuận lại phí và các điều khoản liên quan đến hoạt động bảo hiểm.

Phòng bồi thường có nhiệm vụ soạn thảo và xây dựng các văn bản chế độ liên quan đến quy trình xử lý khiếu nại và bồi thường của Công ty, đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy chế quản lý nội bộ Trong đó, hai nghiệp vụ chính được giám định và bồi thường trực tiếp là nghiệp vụ XCG và con người.

Tình hình thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường bảo hiểm xe cơ giới hiện nay

xe cơ giới hiện nay

2.2.1 Tình hình thị tr ng bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay Đến năm 2020, trên thị trường có 32 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 1 chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở nước ngoài, 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm Tổng tài sản các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ƣớc đạt 95.949 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2019 Tổng doanh thu bảo hiểm gốc của các doanh nghiệp ƣớc đạt 57.102 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2019 Trong đó, bảo hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ có doanh thu cao nhất đạt 14.117 tỷ đồng, tăng trưởng 7%, chiếm tỷ trọng 31%, tiếp theo là bảo hiểm sức khỏe ước đạt 14.053 tỷ đồng, tăng trưởng 15%, chiếm tỷ trọng 30%, bảo hiểm tài sản và thiệt hại ước đạt 6.368 tỷ đồng, tăng trưởng 9%, chiếm tỷ trọng 14%, bảo hiểm cháy nổ doanh thu đạt 4.196 tỷ đồng, chiếm 9.2%, tăng trưởng 26%, các nghiệp vụ bảo hiểm còn lại (bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu, hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm trách nhiệm ) ƣớc đạt 7.053 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15.4%

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 25

Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm gốc ước đạt 19.476 tỷ đồng, tăng 21,19% so với cùng kỳ năm 2017 Đầu tư trở lại nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 43.173 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2017.

Năm 2020, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã mở thêm 19 chi nhánh, 1 phòng giao dịch và 1 văn phòng đại diện, nâng tổng số đơn vị hoạt động lên 633 tại 63 tỉnh thành Các chi nhánh này đã góp phần vào tăng trưởng doanh thu chung của thị trường, với khoảng 1.500 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ và sức khỏe được triển khai, đáp ứng nhu cầu đa dạng của tổ chức và cá nhân, góp phần ổn định kinh tế và an sinh xã hội Đặc biệt, 26 doanh nghiệp bảo hiểm đã được Bộ Tài chính chấp thuận sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô, với hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ 01/01/2019, chuẩn hóa loại hình sản phẩm này có tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm cao nhất thị trường.

Theo chính sách tái cấu trúc thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, mục tiêu là nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành, đồng thời đảm bảo an toàn hệ thống để kiểm soát rủi ro và ngăn chặn tình trạng trục lợi bảo hiểm.

Để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp bảo hiểm, cần xây dựng một hệ thống kiểm soát rủi ro toàn diện Hệ thống này giúp phát hiện kịp thời các rủi ro từ hoạt động nghiệp vụ, tài chính và quản trị Qua đó, doanh nghiệp có thể đo lường, đánh giá và kiểm soát rủi ro, đồng thời loại bỏ những rủi ro tiềm ẩn Việc giám sát và đánh giá lại rủi ro của từng hoạt động cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro hiệu quả.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 26

Doanh nghiệp bảo hiểm cần tự đánh giá và xếp loại để chủ động kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, từ đó hạn chế tổn thất Việc can thiệp và điều chỉnh kịp thời trong quá trình hoạt động sẽ giúp ngăn chặn nguy cơ mất khả năng thanh toán Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn cải thiện năng lực tài chính và quản trị tài chính, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Các doanh nghiệp bảo hiểm đang tăng cường hợp tác trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh Họ chia sẻ thông tin để xây dựng cơ sở phí bảo hiểm thuần, đồng thời tránh tình trạng hạ phí bảo hiểm ảnh hưởng đến an toàn tài chính Điều này cũng giúp giảm thiểu rủi ro trục lợi bảo hiểm.

2.2.2 Thị tr ng bảo hiểm xe cơ giới

Thị trường bảo hiểm xe cơ giới đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua, trở thành một lĩnh vực mũi nhọn cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của thị trường Với mức độ phổ biến cao, bảo hiểm xe cơ giới ảnh hưởng lớn đến người dân và luôn duy trì tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các loại hình bảo hiểm khác Cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong lĩnh vực này vẫn rất gay gắt, với Bảo Việt dẫn đầu thị trường tính đến cuối năm 2020, tiếp theo là PTI, PVI, Bảo Minh, PJICO và MIC.

Thực tế cho thấy thị trường bảo hiểm xe cơ giới năm 2020 có những chuyển biến tích cực Theo số liệu của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, năm

Năm 2020, doanh thu bảo hiểm xe cơ giới đạt 14.117 tỷ đồng, tăng trưởng 7% so với năm 2019 Mặc dù doanh thu toàn thị trường có xu hướng tăng, nhưng mức tăng không đáng kể do thị trường tiêu thụ xe ô tô năm 2020 vẫn ảm đạm và chỉ tăng nhẹ.

Năm 2019, thị trường tiêu thụ xe theo hiệu xe của VAMA đạt 250.616 chiếc, trong khi năm 2020 con số này tăng lên 268.850 chiếc, cho thấy mức tăng trưởng không đạt kỳ vọng của các chuyên gia Bên cạnh đó, tình trạng cạnh tranh phi kỹ thuật như hạ phí và mở rộng điều kiện vẫn diễn ra, khiến một số doanh nghiệp chỉ chú trọng vào lợi nhuận và dần giảm tốc độ tăng trưởng trong phân khúc này.

Mặc dù bảo hiểm xe cơ giới tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng và doanh thu cao nhất, nhưng hiện tại vẫn chưa mang lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, với nhiều công ty vẫn đang chịu lỗ từ nghiệp vụ này.

Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô (VNI Đông Đô)

ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô (VNI Đông Đô)

2.3.1 Quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại VNI Đông Đô

Khai thác là giai đoạn thiết yếu trong kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Để tạo ra sự khác biệt trong quy trình khai thác, VNI Đông Đô cùng với các doanh nghiệp trong ngành cần xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả Công ty đã phát triển quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới nhằm nâng cao hiệu suất và đáp ứng nhu cầu thị trường.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 28

Thu phí, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy hợp đồng, theo dõi tái tục

Quản lý rủi ro, đề phòng và hạn chế tổn thất

Thu thập và xử lý thông tin phản hồi từ khách hàng

Lưu hồ sơ, thống kê, báo cáo

Tiếp thị, tìm kiếm, xử lý thông tin khách hàng

Xem xét đề nghị bảo hiểm Đàm phán chào phí và theo dõi

Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức

Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 29

2.3.2 Đánh giá quá trình thực hiện quy trình khai thác

Trong năm 2020, VNI Đông Đô đã nỗ lực khai thác bảo hiểm từ khách hàng, tập trung vào cá nhân và doanh nghiệp Công ty đã xây dựng chiến lược tiếp cận khách hàng chi tiết nhằm đạt doanh số cao nhất Chiến lược này được thực hiện qua các khâu công việc cụ thể để đảm bảo hiệu quả trong việc khai thác thị trường.

Quảng cáo là một phương tiện truyền thông hiệu quả để tiếp cận khách hàng, giúp họ nhận biết sản phẩm và doanh nghiệp Để đạt được điều này, các công ty đã chú trọng thiết kế logo ấn tượng, xây dựng slogan dễ nhớ và tạo ra quảng cáo nổi bật trên các phương tiện truyền thông lớn như báo chí, truyền hình, loa đài và mạng xã hội Nhờ vào những nỗ lực này, nhiều doanh nghiệp đã gặt hái thành công và ngày càng thu hút được nhiều khách hàng.

Vào năm 2018, VNI nằm trong top 20 thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, nhưng đến năm 2020, công ty đã vươn lên vị trí thứ 13 với doanh thu phí đạt 2.000 tỷ đồng trong lĩnh vực bảo hiểm xe cơ giới, vượt qua cả Bảo Minh.

Năm 2020, quảng cáo đã đạt nhiều thành tựu lớn trong việc tiếp cận khách hàng, trở thành công cụ hiệu quả để thông tin về sản phẩm, đặc biệt trong ngành dịch vụ bảo hiểm VNI hàng năm đầu tư một khoản tiền lớn cho quảng cáo nhằm nâng cao thị phần và giúp người dân nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của bảo hiểm Để tiếp cận khách hàng, VNI đã áp dụng nhiều hình thức quảng cáo đa dạng.

Quảng cáo qua hệ thống thông tin đại chúng như truyền thanh, truyền hình và loa đài kết hợp hình ảnh và âm thanh sẽ tạo ấn tượng mạnh mẽ về thương hiệu VNI trong tâm trí khách hàng Sự kết hợp này không chỉ kích thích tâm lý người tiêu dùng mà còn nâng cao hiệu quả của chiến dịch quảng cáo.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 30

VNI không chỉ quảng cáo qua tài trợ các chương trình thể thao mà còn tích cực tham gia các hoạt động từ thiện và công tác xã hội Gần đây, VNI đã bảo hiểm cho giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia năm 2019, bao gồm mọi chấn thương của cầu thủ, trọng tài và giám sát trong các trận đấu Bên cạnh đó, VNI cũng đã tham gia nhiều chương trình từ thiện, như trao tặng gần 500 triệu đồng cho trẻ em nghèo tại trường mầm non Quảng Lạc (Ninh Bình) và đồng hành cùng chương trình “Cặp lá yêu thương.”

Quảng cáo thông qua pano, áp phích và biển chuyển động tại các nút giao thông lớn như ngã ba, ngã tư và trên các quốc lộ chính là một cách hiệu quả để nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm.

 Quảng cáo thông qua việc tài trợ cho cuộc thi lái xe an toàn, lái xe giỏi đƣợc tổ chức hàng năm

Quảng cáo qua mạng Internet đang trở thành một công cụ quan trọng cho VNI, với trang web chính thức giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm bảo hiểm và tìm hiểu về công ty Trang web cung cấp thông tin cần thiết như giới thiệu công ty, loại hình kinh doanh, lịch sử phát triển, sản phẩm bảo hiểm và kết quả kinh doanh của tổng công ty Mặc dù việc quảng cáo sản phẩm bảo hiểm qua Internet gặp một số khó khăn, nhưng đây vẫn là phương tiện hiệu quả để tiếp cận đa dạng đối tượng khách hàng.

Bảo hiểm là sản phẩm vô hình, do đó, để tạo niềm tin cho khách hàng, ngoài việc thiết kế sản phẩm chất lượng, cần chú trọng vào công tác đào tạo đội ngũ nhân viên Tại VNI Đông Đô, trong quá trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới, công ty đã tập trung nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên thông qua các khóa tập huấn và lớp học đào tạo nghiệp vụ Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng mà còn tăng cường sự tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty.

Lê Thu Hiền, Lớp CQ55/03.01, nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến thức chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp trong công tác khai thác Thái độ và phong cách làm việc của nhân viên quyết định hình ảnh của tổng công ty, và VNI đã tạo dựng được hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng nhờ vào việc cung cấp sản phẩm bảo hiểm chất lượng Năm 2020, VNI, đặc biệt là VNI Đông Đô, đã ghi nhận sự hài lòng cao từ khách hàng với dịch vụ bảo hiểm, góp phần vào doanh thu vượt kế hoạch trong lĩnh vực bảo hiểm xe cơ giới Tuy nhiên, vẫn còn một số nhân viên có thái độ không tốt và trình độ chuyên môn hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh tổng công ty.

Trong quy trình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới, nhân viên bảo hiểm cần xem xét kỹ lưỡng việc chấp nhận bảo hiểm cho khách hàng, đặc biệt trong việc đánh giá rủi ro và tìm hiểu mục đích tham gia bảo hiểm Tuy nhiên, một số nhân viên vì chạy theo doanh thu đã chấp nhận bảo hiểm quá dễ dàng, dẫn đến sai lệch trong quy trình và gia tăng hành vi trục lợi bảo hiểm Ngoài ra, một số đại lý bảo hiểm đã vi phạm quy trình và quy định của công ty, gian lận trong việc khai báo thông tin và thông đồng với khách hàng để trục lợi.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 32

2.3.3.Kết quả khai thác của VNI Đông Đô giai oạn 2018-2020

2.3.3.1 Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới giai đoạn 2018-2020

Dưới sự lãnh đạo chặt chẽ và sự cống hiến của toàn bộ cán bộ nhân viên, quy trình khai thác hiệu quả trong giai đoạn 2018-2020 đã giúp doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới đạt được những kết quả ấn tượng.

Bảng 2.1: Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới giai đoạn 2018-2020

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Số lƣợng hợp đồng ( hợp đồng)

(Nguồn: Báo cáo doanh thu bảo hiểm xe cơ giới của Ban bảo hiểm xe cơ giới giai đoạn 2018-2020)

Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới giai đoạn 2018-2020 đã có sự gia tăng đáng kể, với doanh thu năm 2019 tăng 5.329 tỷ đồng, tương ứng 15.06% so với năm 2018, và năm 2020 đạt mức tăng trưởng 21.16% với 8.616 tỷ đồng so với năm 2019 Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là thị trường xe cơ giới tích cực trong hai năm 2019 và 2020, cùng với việc giá trị xe giảm từ 30-40% so với năm 2018 Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong ngành bảo hiểm, đặc biệt là do ảnh hưởng của dịch COVID-19, đã khiến tỷ lệ phí bảo hiểm giảm xuống còn 1.2-1.3% trên tổng giá trị xe, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và phát triển nghiệp vụ này Số lượng hợp đồng bảo hiểm cũng có sự biến động theo xu hướng tích cực.

2018 thì số lƣợng hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới năm 2019 tăng

Trong năm 2020, số lượng hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã tăng trưởng mạnh mẽ với 2.271 hợp đồng mới, vượt xa mức tăng 1.032 hợp đồng của năm trước Doanh thu từ bảo hiểm này cũng đạt kết quả vượt kế hoạch, cho thấy công tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới của VNI Đông Đô rất hiệu quả Thị trường mà VNI Đông Đô đang hoạt động được đánh giá là có tiềm năng lớn trong việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Đánh giá chung hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô

ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô

Dựa trên thực trạng hiện tại, nghiệp vụ xe cơ giới, đặc biệt là bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại VNI Đông Đô, đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới tăng trưởng hàng năm, đạt hơn 88.000 tỷ đồng vào năm 2020, chiếm hơn 58% tổng doanh thu bảo hiểm gốc Mặc dù con số này chưa phải là cao, nhưng nó khẳng định tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm này trong ngành.

Số lượng hợp đồng tăng lên, đặc biệt là số lƣợng hợp đồng của khách hàng doanh nghiệp Điều này thấy đƣợc sự thành công trong việc mở rộng

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 39 mối quan hệ hợp tác của VNI Đông Đô với nhiều doanh nghiệp trên thị trường

Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới qua các kênh như showroom và Banca đang gia tăng đáng kể Showroom đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận đa dạng khách hàng cho các doanh nghiệp bảo hiểm VNI Đông Đô đã thực hiện đánh giá khách quan về số lượng xe bán ra và số xe tham gia bảo hiểm, từ đó phát triển các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

Bên cạnh những mặt đạt đƣợc, VNI Đông Đô còn tồn tại những mặt chƣa đạt đƣợc nhƣ sau:

Doanh thu từ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại VNI Đông Đô chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu bảo hiểm, tuy nhiên vẫn còn thấp so với thị trường chung và các công ty bảo hiểm khác trong ngành.

Trong giai đoạn 2018-2020, việc khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới qua ba kênh, bao gồm showroom và Banca, có xu hướng tăng Tuy nhiên, kênh showroom vẫn gặp nhiều bất cập, đặc biệt trong việc tiếp cận khách hàng Quá trình này còn tồn tại nhiều bước phức tạp trong việc tiếp cận và đánh giá thông tin khách hàng.

Số lượng hợp đồng bảo hiểm đang tăng trưởng hàng năm, tuy nhiên, nhiều hợp đồng sắp hết hạn và một số hợp đồng được ký kết nhằm mục đích trục lợi vẫn còn tồn tại Tình trạng này xuất phát từ sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt là VNI Đông Đô, khi họ tập trung vào số lượng hợp đồng mà chưa chú trọng đến chất lượng của từng hợp đồng.

Nhiều khách hàng có xu hướng muốn trải nghiệm sản phẩm mới từ các công ty bảo hiểm khác khi hợp đồng hiện tại của họ hết hạn Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng không trung thành và có thể chuyển sang lựa chọn mới.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 40 chấm dứt hợp đồng với VNI Đông Đô và chuyển sang công ty bảo hiểm khác vẫn còn nhiều

Những hạn chế này do những nguyên nhân sau:

Thứ nhất , sự cạnh tranh của các công ty ngày càng gay gắt, nên VNI Đông Đô gặp không ít khó khăn

Do cạnh tranh thị phần, nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ đang chạy đua gia tăng doanh thu, dẫn đến tình trạng nợ phí cao Điều này gây khó khăn cho VNI Đông Đô trong việc khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới.

Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới đang trở thành một trong những lĩnh vực phổ biến và mang lại doanh thu lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm Tuy nhiên, sự đa dạng của loại hình bảo hiểm này khiến VNI Đông Đô gặp khó khăn trong việc triển khai các sản phẩm mới Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, VNI Đông Đô cần tìm ra những giải pháp sáng tạo và hiệu quả.

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 41

Chương 1 đã khái quát về xe cơ giới và tình hình tai nạn giao thông đường bộ của nước ta hiện nay Nêu rõ sự cần thiết cũng như vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới Chương 2 khái quát về Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô và thực trạng hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm VNI Đông Đô Nêu ra rõ những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình triển khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới và đánh giá chung về kết quả khai thác để tìm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đƣa ra đƣợc điểm mạnh và yếu, những hạn chế cần khắc phục

SV: Lê Thu Hiền Lớp:CQ55/03.01 42

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI VNI ĐÔNG ĐÔ

Ngày đăng: 03/02/2022, 09:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Trang web: http://www.bhhk.com.vn 4. Trang web : http://tinbaohiem.com Link
1. Giáo trình Bảo hiểm phi nhân thọ ’’TS.Đoàn Minh Phụng (chủ biên) (2010),NXB Tài Chính Khác
2. Quy tắc bảo hiểm bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới của Tổng công ty cổ phần Bảo Hiểm Hàng không (VNI) Khác
5. Nguồn số liệu thống kê của Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia Khác
6. Quyết định 187, số 187/2019/QĐ-BHHK về việc ban hành Quy tắc Bảo hiểm kết hợp xe cơ giới của Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng không, ngày 27 tháng 03 năm 2019 Khác
9. Tạp chí Bảo hiểm của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2. 1 : Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Bảo hiểm Hàng không - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm hàng không đông đô luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính bảo hiểm
Sơ đồ 2. 1 : Sơ đồ tổ chức hoạt động của Công ty Bảo hiểm Hàng không (Trang 29)
Bảng 2.1: Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới giai đoạn 2018-2020 - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm hàng không đông đô luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính bảo hiểm
Bảng 2.1 Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới giai đoạn 2018-2020 (Trang 39)
Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm  xe cơ giới trên tổng doanh thu phí - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm hàng không đông đô luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính bảo hiểm
Bảng 2.2 Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm xe cơ giới trên tổng doanh thu phí (Trang 40)
Bảng 2.3: Tình hình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới giai - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm hàng không đông đô luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính bảo hiểm
Bảng 2.3 Tình hình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới giai (Trang 41)
Bảng 2.4: Số lƣợng khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới qua ba kênh Showroom, Banca - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm hàng không đông đô luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính bảo hiểm
Bảng 2.4 Số lƣợng khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới qua ba kênh Showroom, Banca (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN