Nhận thức về VHDN của cán bộ nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

Một phần của tài liệu Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng (Trang 64 - 68)

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI

3.2. Thực trạng văn hoá doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

3.2.1. Nhận thức về VHDN của cán bộ nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

3.2.1.1. Mức độ coi trọng VHDN

Xác định tầm quan trọng của một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh, VPBank đã triển khai Dự án Văn hóa Doanh nghiệp với bộ 6 giá trị cốt lõi: Khách hàng là trọng tâm; Hiệu quả; Tham vọng; Phát triển con người; Tin cậy; Tạo sự khác biệt. Các chương trình truyền thông, các cuộc thi tìm hiểu về giá trị cốt lõi, cùng các hoạt động vì cộng đồng đã đƣợc khuyến khích và đẩy mạnh, góp phần kết nối các thành viên trong gia đình VPBank, sẽ tạo ra sức mạnh tập thể giúp VPBank đạt đƣợc kỳ vọng trong chiến lược tăng trưởng giai đoạn 2013-2017.

Tại ngân hàng VPBank tất cả 100% cán bộ nhân viên đều nhận thấy VHDN là cần thiết, và nên đƣợc xây dựng và phát triển hơn nữa. VHDN có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tƣ liệu, thông tin nói chung đƣợc gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại đƣợc. Trong khuynh hướng phát triển xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà VHDN là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định VHDN là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.

Nó cho thấy sự quan tâm và mong muốn đƣa VHDN của ngân hàng VPBank ngày càng lớn mạnh và khẳng định đẳng cấp của ngân hàng thương mại. Và vì VHDN có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nó tạo ra cho doanh nghiệp những nét văn hoá đặc trƣng, tạo ra bầu không khí làm việc tích cực, hợp tác và thống nhất, tạo ra cho nhân viên tâm lý gắn bó lâu dài với ngân hàng và để nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác

54 3.2.1.2. Biểu hiện của VHDN

Bảng 3.5: Số liệu về sự nhận thức của cán bộ nhân viên về biểu hiện của VHDN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng

Biểu hiện của VHDN Số

lƣợng

Tỷ lệ (%)

- Kiến trúc văn phòng 20 20

- Các nghi lễ và cách thức giao tiếp trong nội bộ và bên ngoài của

thành viên, cách thức làm việc và ra quyết định 38 38 - Logo và thương hiệu dịch vụ của ngân hàng 22 22

- Ngôn ngữ và khẩu hiệu 13 13

- Những ấn phẩm điển hình 12 12

- Giá trị, niềm tin và thái độ đối với sự phát triển của ngân hàng 28 28 - Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá 7 7

- Lý tưởng _ _

- Tất cả các đặc trƣng trên 70 70

Tổng 100

Nguồn: Điều tra thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Theo điều tra về VHDN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng thì có khoảng 70% cán bộ nhân viên cho rằng biểu hiện của VHDN có các đặc trƣng là:

kiến trúc ngoại thất và nội thất công sở; các nghi lễ và cách thức giao tiếp trong nội bộ và bên ngoài của thành viên; Logo và thương hiệu dịch vụ của ngân hàng; ngôn ngữ và khẩu hiệu; những ấn phẩm điển hình; lý tưởng; giá trị, niềm tin và thái độ đối với sự phát triển của ngân hàng; lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá. Nhƣ vậy phần lớn cán bộ nhân viên của Ngân hàng VPBank đã có những hiểu biết tương đối đầy đủ về VHDN. Cho đến hiện nay chƣa có nghiên cứu nào hoàn chỉnh về vấn đề này song thực tế cho thấy tầm quan trọng của nó đối với sự sống còn, sự phát triển của doanh nghiệp thì mọi người dần đã nhận ra. Và thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành công trên thế giới cũng đã xây dựng cho mình những nét văn hoá rất

55

riêng và đặc sắc, mức độ nổi tiếng lan toả trên toàn quốc.

3.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng VHDN

Bảng 3.6: Số liệu về lƣợng cán bộ nhân viên ngân hàng VPBank nhận thức về các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng VHDN

Nhân tố ảnh hưởng đến VHDN Thứ tự quan trọng

1 2 3 4 5 6

- Văn hoá dân tộc 24 8 30 24 12 0

- Văn hoá cá nhân 10 14 13 41 12 26

- Người lãnh đạo 26 20 17 0 15 0

- Đặc điểm ngành nghề 8 12 12 24 13 52

- Nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN 24 33 15 11 10 0 - Lịch sử hình thành ngân hàng 8 13 13 0 38 22

Tổng 100 100 100 100 100 100

Nguồn: Điều tra thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Qua bảng 3.6 trên ta có thể thấy ba nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất tới VHDN là người lãnh đạo, nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN và văn hoá dân tộc.

Trong đó yếu tố nhân tố người lãnh đạo được đánh giá là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất (26/100 phiếu), Đứng thứ hai là nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN (33/100 phiếu). Nhân tố đƣợc đánh giá quan trọng thứ ba là văn hoá dân tộc với 30/100 phiếu. Nhìn vào bảng có 41/100 phiếu đánh giá văn hoá cá nhân có ảnh hưởng lớn thứ tư tới VHDN. Nhân tố được nhiều người cho là có tầm ảnh hưởng đến VHDN ít nhất là đặc điểm ngành nghề. Qua đó cho thấy tầm nhận thức và hiểu biết VHDN của cán bộ nhân viên Ngân hàng VPBank. Bởi theo các chuyên gia, các nhà nghiên cứu kinh tế - xã hội thì ba yếu tố có ảnh hưởng quyết định nhất đến VHDN là nhà lãnh đạo, văn hoá dân tộc, nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN.

+ Về nhân tố nhà lãnh đạo thì bản thân lãnh đạo cần là tấm gương về VHDN bởi nhà lãnh đạo đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng hệ thống giá trị văn

56

hóa cho ngân hàng. Nhà lãnh đạo là người đi đầu trong việc thực hiện các mục tiêu đề ra để làm động lực gắn kết các thành viên trong ngân hàng. Cũng vì thấy rõ đƣợc vai trò và tầm ảnh hưởng của người lãnh đạo mà các cán bộ nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã đánh giá rất cao người lãnh đạo trong việc xây dựng các giá trị VHDN đặc trƣng của ngân hàng.

+ Về yếu tố nhận thức và sự học hỏi các giá trị của VHDN thì nhu cầu học hỏi, tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại để theo kịp trình độ phát triển chung của thế giới là một nhu cầu tất yếu của Việt Nam đặc biệt trong thời kỳ hội nhập với thế giới hiện nay. Mở rộng giao lưu với nhiều nền văn hoá kinh doanh giàu bản sắc sẽ kích thích sáng tạo và đổi mới các giá trị văn hoá kinh doanh của dân tộc Việt Nam. Tiếp thu song phải có chọn lọc những nét văn hoá đặc sắc, tinh hoa nhất, đồng thời biến đổi nó phù hợp với con người và phong cách Việt Nam.

+ Văn hoá dân tộc có những ảnh hưởng tích cực tới VHDN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng là tạo chất keo kết dính các thành viên trong ngân hàng, chọn những công việc được tôn trọng không hẳn vì lương, thu nhập, thích ứng tốt trước những thay đổi của thị trường và các mâu thuẫn trong ngân hàng thường đƣợc giải quyết 1 cách tốt đẹp.

Tuy nhiên văn hoá dân tộc cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến VHDN tại ngân hàng. Đó là ảnh hưởng của lối sống trọng tình, với quan hệ đồng nghiệp gần gũi, giải quyết công việc dựa trên quan hệ cá nhân, tình cảm không tách bạch đời sống riêng tư với công việc. Vì vậy nó cũng ít nhiều ảnh hưởng tới ý thức kinh doanh lành mạnh của ngân hàng. Và còn những ảnh hưởng của ý thức vì thể diện, của lối sống sinh hoạt. Do đó người Việt Nam thích làm những công việc có tính ổn định cao, ít dám trực tiếp bảo vệ ý kiến của mình. Nên các doanh nghiệp Việt Nam nói chung thích làm việc theo lối cũ, ít tính đột phá, mạo hiểm. Không những thế, do ảnh hưởng của tính cộng đồng mà có sự phản ứng kém nhanh nhạy trước sự biến động của thị trường, ảnh hưởng của tư tưởng gia tộc dẫn đến giải quyết việc riêng trong giờ làm việc, sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào việc riêng... bên cạnh đó còn ảnh hưởng của tính địa phương, cục bộ khiến các mối quan hệ bên trong và bên

57

ngoài của doanh nghiệp bị chi phối rất nhiều bởi yếu tố lý lịch. Ảnh hưởng của tính tôn trọng thứ bậc trong xã hội và thủ tiêu vai trò cá nhân dẫn đến tính thiếu chủ động trong công việc, thói dựa dẫm, ỷ lại vào công việc... hay ảnh hưởng của sự sùng bái thế lực tự nhiên.

Một phần của tài liệu Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng (Trang 64 - 68)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(148 trang)