1.4. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng sản phẩm ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn. Đối tượng hạch toán CPSX là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Đối tượng kế toán chi phí trùng với đối tượng hạch toán giá thành.
Ngoài ra phương pháp còn được áp dụng cho những doanh nghiệp tuy có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng riêng biệt, hoặc để tính giá thành của những công việc kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định.
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành = CPSX dở dang
đầu kì + CPSX phát
sinh trong kì - CPSX dở dang cuối kì
22
Giá thành sản
phẩm đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Số lƣợng sản phẩm hoàn thành Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng với các DN mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng hạch toán CPSX là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ bộ phận sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Z = C1 + C2 +…+ Cn
Trong đó: Z là tổng giá thành
C1 + C2 +…+ Cn: CPSX ở các giai đoạn 1…n nằm trong giá thành sản phẩm Phương pháp hệ số
Áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng 1 quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ NVL và 1 lượng lao động, thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau, chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tổng sản phẩm gốc quy đổi (Qo)
Qo = Qi: Số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi) Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản xuất của các loại
sản phẩm
= CPSX dở dang
đầu kì + CPSX phát
sinh trong kì - CPSX dở dang cuối kì
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc (Zo):
Zo = Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Qo
Giá thành đơn vị sản phẩm i (Zi): Zi = Zo . Hi
Tổng giá thành sản phẩm i = Zi . Qi
23
sản p
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các hẩm chính còn thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng CPSX sản phẩm.
Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…Đối tượng tập hợp CPSX là toán bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành Tổng giá
thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính dở
dang đầu kì +
Tổng CPSX phát sinh
trong kì -
Giá trị sản phẩm phụ
thu hồi -
Giá trị sản phẩm chính dở dang
cuối kì Phương pháp liên hợp
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (như doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giày…).
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ
Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ…
Phương pháp tính giá thành phân bước theo phương pháp có tính giá thành bán thành phẩm.
Áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc có bán thành phẩm ra bên ngoài. Khi tập hợp CPSX của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí gọi là kết chuyển tuần tự.
Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá thành bán thành phẩm theo sơ đồ sau:
24
Chi phí NVL chính
Chi phí chế biến bước 1
Giá trị SPDD bước 1
Giá thành bán thành
phẩm bước 1 Giá trị SPDD
bước 2 Giá thành bán thành
phẩm bước 2
Chi phí chế biến bước 3
Giá trị SPDD bước 3
Giá thành bán thành phẩm bước (n-1) +
+ -
…
=
Chi phí chế biến bước n
Giá trị SPDD bước n
Sơ đồ 1.9. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương án có bán thành phẩm
+ - =
+
Phương pháp tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
Áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài. Chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời song song gọi là kết chuyển song song.
Kế toán không tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
Sơ đồ 1.10. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương án không tính giá thành bán thành phẩm
25
Giá thành bán thành phẩm bước 2
+ -
+ Chi phí chế = biến bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước 1 +
+
- =
Chi phí NVL chính tính cho thành phẩm Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm Giá thành bán thành
phẩm bước (n-1)
Tổng giá thành sản phẩm
khôn
Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, g kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp. Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không đồng nhất với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là SPDD cuối kỳ chuyển kỳ sau.
Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng.
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành của đơn hàng = Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành củađơn hàng Số lƣợng sản phẩm hoàn thành của đơn hàng
Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành của phương pháp này :
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức.
Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng:
Giá thành sản xuất thực tế
= Giá thành định mức
+ Chênh lệch do thay đổi định mức
+ Chênh lệch do thoát ly định mức
26