CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
2.1. Tổng quan về tỷ giá
2.1.2. Phân loại tỷ giá
Tỷ giỏ ủược phõn loại dựa trờn cỏc tiờu thức sau ủõy: theo nghiệp vụ giao dịch, theo kỳ hạn, theo mối quan hệ giữa cỏc ủồng tiền, theo mối quan hệ về khả năng cạnh tranh trong thương mại…
2.1.2.1. Theo nghiệp vụ giao dịch
- Tỷ giỏ mua (Bid): là mức giỏ tại ủú chủ thể yết giỏ (NHTM và cỏc tổ chức tài chớnh ủược phộp kinh doanh ngoại tệ) sẵn sàng trả ủể mua vào một ủơn vị ủồng yết giá.
- Tỷ giỏ bỏn (Ask/Offer): là mức giỏ tại ủú chủ thể yết giỏ sẵn sàng ủổi một ủơn vị ủồng tiền yết giỏ ủể lấy ủồng tiền ủịnh giỏ.
Ngoài tỷ giá mua bán giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp, cá nhân, còn cú tỷ giỏ mua bỏn giữa cỏc NHTM với nhau (ủược gọi là tỷ giỏ liờn ngõn hàng).
2.1.2.2. Theo thị trường yết giá
- Tỷ giá chính thức (Official Rate): tỷ giá do cơ quan quản lý tiền tệ (NHTW) cụng bố ỏp dụng cho một thời kỳ nhất ủịnh.
- Tỷ giá thị trường (Market Rate): tỷ giá hình thành trên cơ sở cung cầu của thị trường.
Ở những quốc gia ủang duy trỡ chế ủộ tỷ giỏ cố ủịnh, tỷ giỏ chớnh thức và tỷ giỏ thị trường tồn tại song hành. Trong ủú, tỷ giỏ yết tại cỏc NHTM lấy tỷ giỏ chớnh thức làm căn cứ, dao ủộng quanh ủú với một biờn ủộ cho phộp; cũn tỷ giỏ trờn thị trường tự do (black-market) không chịu sự kiểm soát của NHTW. Tùy vào từng giai ủoạn và cơ chế ủiều tiết tỷ giỏ của từng quốc gia, tỷ giỏ chớnh thức cú thể hoàn toàn ủộc lập với tỷ giỏ thị trường, nhưng cũng cú thể lấy tỷ giỏ thị trường (vớ dụ tỷ giỏ bình quân trên thị trường liên ngân hàng) làm tham chiếu.
Tại những nước ỏp dụng chế ủộ tỷ giỏ thả nổi, NHTW khụng cụng bố tỷ giỏ chớnh thức, tỷ giỏ hoàn toàn do thị trường quyết ủịnh.
2.1.2.3. Theo kỳ hạn
- Tỷ giỏ giao ngay: tỷ giỏ ỏp dụng cho những hợp ủồng mua bỏn ngoại tệ ủược thực hiện sau hai ngày làm việc kể từ ngày giao dịch.
- Tỷ giỏ kỳ hạn: tỷ giỏ ỏp dụng cho cỏc hợp ủồng mua bỏn ngoại tệ ủược ký kết ngày hụm nay nhưng việc thực hiện giao dịch diễn ra tại một thời ủiểm xỏc ủịnh trong tương lai. Dự tỷ giỏ thị trường biến ủộng như thế nào, ủến thời ủiểm ủỏo hạn, tỷ giỏ thực hiện vẫn giữ nguyờn theo hợp ủồng ủó ký kết.
2.1.2.4. Theo mối quan hệ giữa cỏc ủồng tiền
ðây là một tiêu thức phân loại quan trọng, áp dụng cho mục tiêu nghiên cứu khả năng cạnh tranh trong thương mại giữa cỏc quốc gia. Mức tỷ giỏ giữa một ủồng tiền với cỏc ủồng tiền khỏc là khụng giống nhau, chớnh vỡ vậy trong quỏ trỡnh tỡm hiểu sức cạnh tranh về giá giữa hàng hóa dịch vụ của quốc gia A so với quốc gia B, C, D…, thay vì sử dụng tỷ giá, các nhà nghiên cứu thường sử dụng chỉ số tỷ giá (quy về cựng một thời ủiểm gốc) ủể dễ so sỏnh. Cỏc chỉ số tỷ giỏ bao gồm:
- Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương (Nominal Bilateral Exchange Rate – NBER): chỉ số này biểu thị sự thay ủổi sức mua danh nghĩa của hai ủồng tiền, chưa tớnh ủến sự biến ủộng mức giỏ cả hàng húa ở hai quốc gia. Chỉ tiờu này tăng hay giảm khụng cú nghĩa là quốc gia ủú trở nờn cạnh tranh hay kộm cạnh tranh hơn trờn thị trường quốc tế. Cựng với tỷ giỏ danh nghĩa, NBER cú thể ủược tớnh toỏn và công bố hàng ngày.
- Chỉ số tỷ giá thực song phương (Real Bilateral Exchange Rate – RBER): là tỷ giỏ danh nghĩa ủược ủiều chỉnh theo mức giỏ tương ủối giữa hai quốc gia. Chớnh vì vậy, chỉ số tỷ giá thực, cũng giống như tỷ giá thực, phản ánh mức giá của hàng húa nội ủịa so với hàng húa nước ngoài. Cụng thức tớnh RBER:
d f
P NBER P
RBER= × (2.1)
Trong ủú: Pf là mức giỏ nước ngoài, Pd là mức giỏ trong nước.
Khỏc với NBER, RBER khụng ủược tớnh toỏn hàng ngày mà là hàng thỏng, do phải căn cứ vào chỉ số giá cả từng tháng.
- Chỉ số tỷ giỏ danh nghĩa ủa phương (Nominal Effective Exchange Rate – NEER): tỷ giá danh nghĩa và thực song phương chỉ phản ánh tương quan sức mua của ủồng tiền nước A so với nước B. Tuy nhiờn, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc, một quốc gia không chỉ thiết lập quan hệ thương mại với duy nhất một ủối tỏc nước ngoài. Ngoài B, A cũn tiến hành hoạt ủộng thương mại với nước C, D, E, F, G, H…, vậy tương quan sức mua ủồng tiền A so với cả rổ tiền tệ B, C, D, E, F, G, H ủược phản ỏnh như thế nào? Chỉ số tỷ giỏ danh nghĩa song phương là một trong hai chỉ tiờu ủỏp ứng ủược yờu cầu này. NEER ủược tớnh trờn cơ sở bỡnh quõn cú trọng số cỏc tỷ giỏ danh nghĩa song phương của một ủồng tiền so với cỏc ủồng tiền của cỏc ủối tỏc thương mại. Nhỡn vào chỉ tiờu này cú thể thấy ủược mức thay ủổi tương ủối giỏ giữa một ủồng tiền với ủồng tiền của cỏc ủối tỏc so với thời ủiểm gốc. Tuy nhiờn, NEER khụng phản ỏnh thay ủổi mức giỏ cả tương ủối giữa nước quan sỏt với cỏc nước trong rổ tiền tệ. Ở những quốc gia mà cơ quan thực thi CSTT còn duy trì việc công bố tỷ giá chính thức (một cách chủ quan hoặc dựa trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng), NEER là một chỉ tiêu thường xuyên ủược sử dụng ủể ủỏnh giỏ tỏc ủộng của chớnh sỏch tỷ giỏ tới diễn biến của cỏn cõn vãng lai.
- Chỉ số tỷ giỏ thực ủa phương (Real Effective Exchange Rate – REER): chỉ số này ủo lường sự thay ủổi giỏ trị thực ủồng tiền của một quốc gia so với một rổ tiền tệ của cỏc ủối tỏc thương mại của quốc gia ủú, ủược tớnh bằng bỡnh quõn cú trọng số cỏc tỷ giỏ thực song phương giữa ủồng tiền của quốc gia ủú và ủồng tiền của cỏc ủối tỏc. Chỉ số này ủược sử dụng phổ biến trong lý luận và nghiờn cứu kinh tế học ứng dụng cũng như trong phõn tớch chớnh sỏch như ủỏnh giỏ giỏ trị cõn bằng của một ủồng tiền; khả năng cạnh tranh về giỏ, chi phớ; cỏc tỏc ủộng gõy nờn sự thay ủổi cấu trỳc thương mại của một quốc gia…Với quy ước về cỏch yết giỏ ủó trỡnh bày ở trờn, khi chỉ số tỷ giỏ thực ủa phương tăng, ủiều ủú cú nghĩa là ủồng nội tệ
giảm giỏ thực tương ủối so với ủồng tiền của cỏc ủối tỏc thương mại, hàng húa nội ủịa cú khả năng cạnh tranh hơn so với hàng húa nước ngoài, và ngược lại.
Cỏc cụng thức tớnh tỷ giỏ danh nghĩa và tỷ giỏ thực ủa phương ủó ủược trỡnh bày trong chương 1, phần Phương pháp nghiên cứu.