Tỏc ủộng của tỷ giỏ tới nền kinh tế

Một phần của tài liệu Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (Trang 40 - 45)

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ

2.1. Tổng quan về tỷ giá

2.1.3. Tỏc ủộng của tỷ giỏ tới nền kinh tế

Trong một nền kinh tế mở, tỷ giá (cụ thể là tỷ giá thực) phản ánh mức giá tương ủối giữa hàng húa nội ủịa với hàng húa cạnh tranh của nước ngoài. Trong ủiều kiện mức giỏ bỏn là khụng ủổi, khi tỷ giỏ tăng (nội tệ giảm giỏ), hàng húa xuất khẩu trở nờn rẻ tương ủối và hàng húa nhập khẩu trở nờn ủắt tương ủối so với hàng húa nước ngoài. Xuất khẩu ủược khuyến khớch và nhập khẩu bị hạn chế, cỏn cõn thương mại có xu hướng từ thâm hụt trở về cân bằng hoặc thặng dư. Ngược lại, khi tỷ giỏ giảm (nội tệ lờn giỏ), số ngoại tệ mà nhà xuất khẩu thu ủược khi chuyển về nội tệ sẽ ủược một lượng ớt hơn, trong khi nhà nhập khẩu phải trả ớt nội tệ hơn cho một số lượng ngoại tệ thanh toỏn cho ủối tỏc nước ngoài. Xu hướng nhập khẩu nhiều hơn trong khi xuất khẩu giảm khiến cán cân thương mại có thể từ trạng thái thặng dư trở về cân bằng hoặc thâm hụt.

2.1.3.2. Tỷ giỏ tỏc ủộng tới lạm phỏt

Tỷ giỏ tỏc ủộng tới lạm phỏt qua hai kờnh. Thứ nhất, tỷ giỏ thay ủổi sẽ ảnh hưởng tới giỏ tớnh bằng nội tệ của hàng húa nhập khẩu. Giỏ này ủược tớnh vào chỉ số giỏ tiờu dựng, chỉ tiờu chủ yếu ủụ lường mức ủộ lạm phỏt. Thứ hai, như ủó nờu ở trờn, tỷ giỏ thực tỏc ủộng tới mức giỏ tương ủối giữa hàng húa sản xuất trong nước với hàng húa sản xuất ở nước ngoài. Mức giỏ tương ủối này ảnh hưởng tới cầu trong nước và cầu ngoài nước ủối với hàng húa sản xuất trong một quốc gia. Tổng cầu bị ảnh hưởng tất yếu sẽ ảnh hưởng tới lạm phát, cụ thể khi tổng cầu tăng, lạm phát sẽ tăng, và ngược lại.

2.1.3.3. Tỷ giỏ tỏc ủộng tới Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW

Về mặt lý luận, tỏc ủộng này của tỷ giỏ chưa ủược bàn luận nhiều ở Việt Nam. Với mong muốn phỏt triển lý luận về ảnh hưởng của tỷ giỏ tới Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW, do nhận thấy tỷ giá có mối liên hệ tới khả năng thanh khoản và

an toàn tài chớnh quốc gia, nghiờn cứu sinh xin dành một thời lượng lớn hơn ủể trỡnh bày vấn ủề này.

NHTW là cơ quan ủiều hành và thực thi chớnh sỏch tiền tệ của một quốc gia.

Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW ủược xõy dựng trờn cơ sở phõn tổ cỏc tài khoản trờn Bảng cõn ủối kế toỏn của cỏc ủơn vị thuộc NHTW theo phương phỏp thống kờ tiền tệ, do Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nghiên cứu và thiết kế.

Bảng cõn ủối tiền tệ của một NHTW thường xoay quanh 3 chức năng cơ bản của cơ quan này:

i, phát hành tiền;

ii, Ngân hàng của Chính phủ; và iii, Ngân hàng của các ngân hàng.

NHTW là chủ thể nắm trong tay quyền lực phát hành tiền và như vậy có thể ảnh hưởng trực tiếp ủến sự tăng hay giảm giỏ của ủồng nội tệ, vỡ vậy, Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW có ý nghĩa rất quan trọng.

Theo IMF, bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW cú cấu trỳc như sau:

Bảng 2.1. Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW

Tài sản Nợ và Vốn của chủ

- Tài sản nước ngoài + Dự trữ do NHTW nắm giữ

+ Công cụ tài chính sử dụng trong giao dịch với người không cư trú

- Tiền dự trữ (Tiền cơ sở) + Tiền mặt trong lưu thông + Tiền gửi của TCTD tại NHTW - Cho Chính phủ vay

+ Trái phiếu Chính phủ do NHTW nắm giữ

+ Khoản Chính phủ nợ NHTW + Khoản NHTW thay mặt Chính phủ vay nước ngoài, chuyển cho KBNN quản lý

- Nợ nước ngoài

+ Tiền gửi của Chính phủ, NHTW, ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính quốc tế

+ Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân không cư trú

+ Chứng khoán và giấy tờ có giá phát hành cho tổ chức, cá nhân không cư trú + Vay nước ngoài

+ Nợ khỏc ủối với người khụng cư trỳ - Cho Tổ chức tín dụng vay - Tiền gửi của Chính phủ

- Tài sản khác - Vốn và các quỹ - Nợ khác

Nguồn: Quỹ Tiền tệ quốc tế Như vậy, Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW cho biết khối lượng tiền dự trữ của NHTW tại một thời ủiểm nhất ủịnh, bao gồm toàn bộ số tiền mà dõn chỳng, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng nắm giữ dưới dạng tiền mặt và số tiền tổ chức tín dụng ủang gửi tại NHTW. Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW cũn là căn cứ ủể xỏc ủịnh lượng dự trữ ngoại hối nhà nước do NHTW ủang quản lý tại một thời ủiểm nhất ủịnh, là chỉ tiờu quan trọng ủể lập cỏn cõn thanh toỏn quốc tế. Hóy cựng xem xột một số khoản mục quan trọng trong cơ cấu tài sản-nợ của Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW.

Tài sản nước ngoài: tài sản nước ngoài của NHTW thể hiện ở dự trữ ngoại hối, thường bao gồm vàng, SDR, và ngoại tệ. Dự trữ luụn ủúng một vai trũ quan trọng vì nó thể hiện sức mạnh tài chính, khả năng thanh khoản của Chính phủ một quốc gia, ủồng thời là phương tiện ủể NHTW cú thể can thiệp trờn thị trường ngoại hối ủể bảo vệ ủồng nội tệ. Quy mụ dự trữ của NHTW giữa cỏc quốc gia khỏc nhau là khác nhau. So với các nước phát triển, NHTW của các quốc gia mới nổi thường duy trỡ một khối lượng dự trữ lớn hơn, do cỏc nước này khụng cú ủủ sức mạnh tài chớnh ủể bảo vệ cho bảng cõn ủối tiền tệ của chớnh mỡnh.

Cho vay và ứng trước: NHTW cho Chính phủ và các tổ chức tín dụng vay nhằm thực hiện chức năng ủiều hành thị trường tiền tệ và quản lý thanh khoản trong hệ thống ngõn hàng. Trờn thế giới, ủa số cỏc NHTW khụng ủược phộp cho Chớnh phủ vay, vớ dụ ở Braxin, Chile, Peru, Ba Lan luật nghiờm cấm ủiều này. Ở cỏc nước ủang phỏt triển, trong ủú cú Việt Nam, việc Chớnh phủ vay từ NHTW vẫn diễn ra, với lý do khu vực tài chính trong nước còn rất nhỏ bé. Nếu Chính phủ không vay ủược từ NHTW, ủiều ủú cú nghĩa là Chớnh phủ sẽ khụng thể cú khả năng bự ủắp ủược khoảng trống giữa cỏc khoản thu (thường là thuế) và chi (ủầu tư cụng rất lớn).

Tiền trong lưu thông: phát hành tiền là chức năng của hầu hết các NHTW trên thế giới. Khối lượng tiền trong lưu thông là bao nhiêu là do nhu cầu của công

chỳng quyết ủịnh. Tiền trong lưu thụng bao gồm tiền xu, tiền giấy do cụng chỳng nắm giữ, tiền cất trữ trong ngân hàng thương mại và tiền do NHTW nắm giữ.

Tiền gửi của Chính phủ: Với vai trò truyền thống là ngân hàng của Chính phủ, NHTW cũng nhận tiền gửi từ Chớnh phủ. Chớnh phủ quyết ủịnh gửi tiền vào NHTW thay vì gửi tiền vào NHTM vì những lý do sau: việc Chính phủ gửi tiền vào một ngõn hàng nào ủú cú thể khiến cỏc ủối thủ cạnh tranh là cỏc ngõn hàng khỏc cảm thấy họ khụng nhận ủược sự ưu ỏi; hơn nữa, Chớnh phủ biết rằng gửi tiền vào NHTW trỏnh ủược rủi ro tớn dụng do NHTW sẽ khụng bao giờ rơi vào tỡnh trạng phỏ sản. Sự thay ủổi lượng tiền gửi của Chớnh phủ vào NHTW sẽ ảnh hưởng tới mức cung tiền và cú thể trở thành một cụng cụ hữu hiệu ủể NHTW thực thi chớnh sách tiền tệ. Trước khủng hoảng tiền tệ 1997, khi dòng vốn chảy ào ạt vào Châu Á, lượng tiền gửi tăng lờn của Chớnh phủ vào NHTW ủó giỳp trung hũa một phần dự trữ ngoại hối. Tuy nhiờn, trong một hoàn cảnh nào ủú thỡ tiền gửi của Chớnh phủ cú thể trở thành một khoản mục ủầy biến ủộng, gõy nờn rủi ro thanh khoản.

Tiền gửi của các TCTD: các NHTM duy trì số dư tiền gửi tại NHTW nhằm mục tiờu ủỏp ứng yờu cầu dự trữ bắt buộc và thực hiện cỏc giao dịch liờn ngõn hàng.

Trên thế giới, phần lớn các NHTW là cơ quan trực thuộc Chính phủ, với tỷ lệ cổ phần của Chớnh phủ luụn chiếm ưu thế, cho dự cổ phiếu của NHTW ủược giao dịch trên thị trường. Công tác phát hành tiền của NHTW thường là do Nhà nước và Chớnh phủ ủiều phối. NHTW hoạt ủộng với tư cỏch là ngõn hàng của Chớnh phủ. Vỡ vậy, NHTW cũng cú thể ủược coi là nhà quản lý nợ cụng của một quốc gia.

Bảng cõn ủối tiền tệ của một NHTW thường ủược phõn tớch ủồng thời từ hai giỏc ủộ: một, khả năng phỏt hành tiền và hai, khả năng ủạt ủược mục tiờu ổn ủịnh giỏ cả và tăng trưởng. Trong bảng cõn ủối này, cỏc cơ quan hoạch ủịnh chớnh sỏch tiền tệ thường quan tâm tới khả năng thanh khoản thể hiện trên hai khoản mục sau:

1. Tiền dự trữ, bao gồm tiền trong lưu thông và số dư tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW: ủõy là nguồn ủể tạo ra cung tiền thụng qua quỏ trỡnh tạo tiền theo cấp số nhân.

2. Tiền dự trữ vượt mức: chỉ tiờu này ủo khả năng thanh khoản của ngõn hàng.

Cỏc cụng cụ của NHTW trong ủiều hành chớnh sỏch tiền tệ bao gồm: nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc (nhằm ủiều chỉnh khả năng thanh khoản); và chớnh sỏch lói suất (nhằm thay ủổi giỏ của tiền cơ sở). Quy mụ khối lượng tiền tệ của NHTW phụ thuộc vào ủiều kiện kinh tế vĩ mụ cụ thể của từng quốc gia. Tuy nhiờn, nhỡn chung thỡ quy mụ Bảng cõn ủối tiền tệ của một NHTW thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển về mặt tài chính. Ví dụ, một nền kinh tế có sự phát triển sâu về tài chính sẽ bớt phụ thuộc vào lượng tiền mặt, và như vậy quy mô tiền mặt sẽ nhỏ ủi.

Khi giỏ trị tài sản trờn Bảng cõn ủối tiền tệ tăng mạnh, ủiều này chưa phải ủó tốt, vỡ như vậy cũng ủồng nghĩa với việc gia tăng một khối lượng nợ tương ứng (do Bảng cõn ủối tiền tệ luụn luụn cõn bằng), tức là càng cú nhiều tiền ủược lưu thụng trong nền kinh tế. Như vậy, giá trị tài sản – nợ của NHTW cùng gia tăng mạnh, vượt quá mức tăng cầu tiền của nền kinh tế từ mức tăng trưởng GDP là dấu hiệu của chính sách tiền tệ mở rộng, nếu kéo dài sẽ gây ra lạm phát.

Trong cơ cấu tài sản của NHTW bao gồm cả tài sản ngoại tệ (tồn tại dưới dạng dự trữ quốc tế) và tài sản nội tệ (trái phiếu Chính phủ và tiền gửi tại các ngân hàng). Việc hoỏn ủổi hai loại tài sản này cú tầm ảnh hưởng lớn tới tỷ giỏ. Chớnh sỏch tiền tệ thường ủược thực hiện thụng qua việc mua bỏn cỏc tài sản bằng nội tệ.

Kể từ khi cỏc NHTW ra ủời cho ủến nay, vai trũ của cỏc tổ chức này khụng cũn ủơn thuần chỉ là cơ quan “in tiền” nữa mà cao hơn cả, ủõy là cơ quan cú nhiệm vụ bảo vệ giỏ trị ủồng nội tệ. Chớnh vỡ vậy, Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW khụng chỉ thể hiện số lượng hay giỏ trị tiền tệ, mà ẩn sõu trong ủú là mối quan hệ giữa một bên là Chính phủ với một bên là các ngân hàng và hệ thống tài chính của một quốc gia. Khụng cú gỡ ngạc nhiờn khi trờn thế giới, vấn ủề cõn ủối tiền tệ của NHTW luụn nhận ủược sự chỳ ý, quan tõm của khụng chỉ những người làm cụng tỏc kế toỏn mà của cả cỏc nhà kinh tế học, và quan trọng hơn, của cỏc nhà hoạch ủịnh chớnh sỏch. Hiệu ứng tỏc ủộng của tỷ giỏ tới Bảng cõn ủối tiền tệ của NHTW khụng chỉ liên quan tới khả năng thanh khoản của NHTW và khả năng ứng phó với khủng hoảng, mà còn có mối liên hệ mật thiết với sự hoàn thiện của chính sách tỷ giá. Bởi

lẽ, dự trữ ngoại hối nằm trong cơ cấu tài sản của NHTW, và cùng với phá giá tiền tệ, dự trữ ngoại hối cũng là công cụ của chính sách tỷ giá.

Rừ ràng, tỷ giỏ là một biến số quan trọng tỏc ủộng tới hầu hết cỏc lĩnh vực của nền kinh tế mở. Vậy sự biến ủộng của tỷ giỏ là do ủõu?

Một phần của tài liệu Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (Trang 40 - 45)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(191 trang)