Kinh nghiệm hoàn thiện chớnh sỏch tỷ giỏ của Inủụnờxia

Một phần của tài liệu Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (Trang 97 - 100)

CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á

3.6. Kinh nghiệm hoàn thiện chớnh sỏch tỷ giỏ của Inủụnờxia

3.6.1. Diễn biến tỷ giỏ ở Inủụnờxia

ðầu thập kỷ 70 của thế kỷ 19, ủất nước Indonexia ỏp dụng cơ chế ủa tỷ giỏ gồm 3 loại: tỷ giá chung linh hoạt, tỷ giá tín dụng ngoại tệ linh hoạt, và tỷ giá xuất khẩu. Khi Chớnh phủ Mỹ quyết ủịnh thả nổi ủồng ủụla, ủồng rupi của Indonexia liờn tục giảm giỏ, buộc ủất nước này phải tuyờn bỏ từ bỏ tỷ giỏ tớn dụng ngoại tệ và ỏp dụng tỷ giỏ thực thả nổi cú quản lý vào năm 1978. ðồng rupi ủược gắn với một rổ tiền tệ của cỏc quốc gia là ủối tỏc thương mại chớnh của Indonexia. Tuy nhiờn, cho ủến năm 1983, ủồng tiền của quốc gia này vẫn tiếp tục giảm giỏ, NHTW Indonexia cụng bố tiếp tục chớnh sỏch tỷ giỏ thả nổi cú ủiều tiết và cõn nhắc việc mở rộng rổ tiền tệ trong xỏc ủịnh tỷ giỏ của ủồng rupi.

Rupi tiếp tục giảm giá mạnh bất chấp nỗ lực giảm thuế xuất nhập khẩu của Chớnh phủ. Vỡ vậy, năm 1989, NHTW Indonexia quyết ủịnh xem xột lại chế ủộ tỷ giỏ, theo ủú tỷ giỏ liờn ngõn hàng bắt ủầu ủược ỏp dụng. Trong khoảng thời gian từ ủú cho ủến trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng, hai cụng cụ ủược sử dụng thường xuyờn là giới hạn về trạng thỏi ngoại hối và biờn ủộ dao ủộng. Riờng trong hai năm 1995-1996, biờn ủộ dao ủộng liờn tục ủược mở rộng từ ±2% lờn ±3%, ±5%, ±8%, rồi lên ±12%.

Những lần mở rộng biờn ủộ ủầu tiờn ủó giỳp Indonexia bảo vệ ủược ủồng rupi khụng bị giảm giỏ. Tuy nhiờn, sau ủú khi khủng hoảng tiền tệ Chõu Á ủó lộ diện, tỡnh hỡnh trở nờn căng thẳng hơn, ủồng rupi giảm giỏ ngay sau khi biờn ủộ ủược mở rộng tới 12%. Kết quả là khụng chỉ nhà ủầu tư nước ngoài cú ngoại tệ bắt ủầu thỏo chạy khỏi thị trường mà người dõn trong nước cũng ồ ạt ủi mua ủụla, tẩy chay ủồng nội tệ. Tỷ giỏ giao ngay vượt ra khỏi biờn ủộ 12%, và vào ngày 14/8/1997, chế ủộ tỷ giỏ thả nổi cú ủiều tiết của Indonexia ủó khụng cũn duy trỡ ủược nữa và ủồng rupi bị buộc phải thả nổi.

Tuy nhiên, về cuối năm 1997 và sang 1998 tình hình càng trở nên xấu hơn khi ủồng rupi vẫn tiếp tục giảm giỏ tới 70% kể từ thỏng 7, buộc Chớnh phủ phải cầu cứu Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Tỡnh hỡnh bắt ủầu trở lại ổn ủịnh hơn kể từ 1999, tuy nhiờn cho ủến khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chớnh tiếp theo 2007-2008, ủồng rupi lại rơi vào chu kỳ giảm giỏ. Sang năm 2011, ủồng nội tệ của Indonexia trở thành một trong số cỏc ủồng tiền yếu nhất thế giới với tỷ giỏ 9000 rupi/1 USD.

Có thể nói sau Thái Lan, Indonexia là quốc gia đông Nam Á chịu tác ựộng rất nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Tuy nhiên, mặc dù trải qua một giai ủoạn thăng trầm khụng chỉ về kinh tế mà cũn về chớnh trị (dưới thời Tổng thống Aroyko), Indonexia ủó thớch nghi ủược với tỡnh hỡnh mới. Kể từ khi cụng bố thả nổi tỷ giá cho tới trước khi cuộc khủng hoảng thế giới xảy ra 2007-2008, nền kinh tế ủất nước này ủó chứng kiến sự ổn ủịnh hơn nhiều về giỏ trị ủồng tiền, tuy cú sự sụt giảm về xuất khẩu trong mối tương quan với nhập khẩu (Bảng 3.5)

Bảng 3.5. Diễn biến chế ủộ tỷ giỏ và biến số kinh tế vĩ mụ của Indonexia Chỉ số Trước 1978 1978-1989 1989-

1997 1997-1999 1999-2008 2008 ủến nay

Chế ủộ tỷ giá

ða tỷ giá, neo cố ủịnh với USD ở 415

rupi/USD, cả khi lạm phát cao 40%

(1974)

Giá dầu và dự trữ ngoại hối

giảm

Rupi giảm giá 33%

Thả nổi cú ủiều tiết

Thả nổi ủiều tiết, bổ sung tỷ giá liên ngân hàng

Khủng

hoảng khu vực Tỷ giá vượt biờn ủộ dao ủộng, nội tệ mất giá liên tục Thả nổi hoàn toàn

Tiếp tục chế ủộ thả nổi, tỷ giá tương ủối ổn ủịnh

Khủng hoảng 2007- 2008

ðồng

rupi mất giá

Tăng trưởng GDP(%)

--- --- 7,4 -2,5 4,7 5,6

Lạm phát (%)

Trên 20%, cao nhất 40% (1974)

--- 7,9

28,3 (cao nhất 60% -1998)

10,5 6,6

CCVL --- --- -2,9 2 2,7 0,9

(%GDP)

Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp từ Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 3.6.2. Bài học rỳt ra từ kinh nghiệm của Inủụnờxia

Qua phân tích diễn biến tỷ giá cũng như chính sách tỷ giá của 5 quốc gia Chõu Á, cú thể thấy rằng giữa Inủụnờxia, Thỏi Lan và Trung Quốc ủều cú một ủiểm chung, ủú là NHTW từng tuyờn bố chớnh thức ủồng nội tệ ủược gắn với một rổ tiền tệ, nhưng trên thực tế chỉ neo với USD, và NHTW can thiệp rất sâu vào thị trường ngoại hối. Riờng Singapore là quốc gia duy nhất hành ủộng theo ủỳng với tuyờn bố của Ủy ban tiền tệ Singapore là ỏp dụng chế ủộ tỷ giỏ neo với một rổ tiền tệ (năm 1990), trước khi chuyển sang chế ủộ thả nổi cú quản lý giống như Thỏi Lan và Inủụnờxia (1997).

ðiều nổi bật thứ hai từ kinh nghiệm thực tiễn của các nước là sự phụ thuộc quỏ nhiều vào dũng vốn nước ngoài, ủặc biệt nợ ngắn hạn nước ngoài, chớnh là nguyờn nhõn căn bản khiến cỏc nước ủang duy trỡ chế ủộ neo tỷ giỏ với một ủồng tiền (ủiển hỡnh là Thỏi Lan) rơi vào khủng hoảng, khi dự trữ ngoại hối còn khiêm tốn.

Liờn quan tới dự trữ ngoại hối, ủiều cần lưu ý thứ ba, ủú là chỉ khi nào thiết lập ủược một lượng dự trữ dồi dào, vững chắc như Trung Quốc, một quốc gia mới cú thể tiến hành tự do húa tài khoản vốn trước khi chuyển ủổi chế ủộ tỷ giỏ từ neo với biờn ủộ hẹp sang thả nổi cú quản lý.

CHƯƠNG 4

Một phần của tài liệu Hoàn thiện chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (Trang 97 - 100)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(191 trang)