CHƯƠNG 3: KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á
3.4. Kinh nghiệm hoàn thiện chính sách tỷ giá của Thái Lan
3.4.1. Diễn biến tỷ giá ở Thái Lan
1997 là khoảng thời gian “nước sụi lửa bỏng” của Thỏi Lan, do ủõy là ủất nước phải hứng chịu ủầu tiờn và nặng nề nhất hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chớnh – tiền tệ Chõu Á. Kể từ thỏng 7/1997, Thỏi Lan ủó ỏp dụng chế ủộ thả nổi cú quản lý ủi ủụi với chớnh sỏch tiền tệ với mục tiờu “kiềm chế lạm phỏt”.
Năm 2000, Thỏi Lan ủặt ra mục tiờu lạm phỏt cho giai ủoạn 2000-2002 là từ 0 – 3,5%. Trong nửa ủầu năm 2000, lạm phỏt ở mức thấp, Ủy ban chớnh sỏch tiền tệ Thỏi Lan ủó quyết ủịnh giữ nguyờn lói suất tỏi chiết khấu ở mức 1,5%/năm. Bước vào quý 4 năm 2000, do giỏ dầu thụ tăng trong khi ủồng bạt Thỏi giảm giỏ, gõy ỏp lực lạm phỏt và tăng trưởng, tuy nhiờn CPI vẫn thấp hơn 3,5%. Vỡ vậy, lói suất ủó
ủược giữ nguyờn ở mức 1,5% cho tới thỏng 6/2001 chỉ số này ủó ủược nõng lờn 2,5%, do giỏ dầu tăng cao khiến lạm phỏt vượt qua ngưỡng 3,5%. Sau ủú, tỷ giỏ USD/THB trờn thị trường cú một thời gian tương ủối ổn ủịnh, dự trữ ngoại hối tăng, từ cuối năm 2001 ủến cuối 2002 NHTW Thỏi Lan ủó giảm dần mức lói suất xuống 2,25% (25/12/2001), 2% (21/01/2002), và 1,75% (19/11/2002).
Bảng 3.3. Diễn biến chế ủộ tỷ giỏ và biến số kinh tế vĩ mụ của Thỏi Lan Chỉ số 1978-
1984
1984- 1987
1987- 1989
1989-
1997 1997-2000 2000 ủến nay Chế ủộ tỷ
giá
Thả nổi có quản lý theo USD
Neo với rổ tiền tệ
Thả nổi có quản lý
Neo với rổ tiền tệ
Thả nổi hoàn toàn, sau ủú thả nổi có quản lý
Thả nổi có quản lý, kiềm chế lạm phát 0-3,5%
Tăng trưởng GDP (%)
- - - 7,3 -0,7 3,8
Lạm phát
(%) - - - 5,2 3,9 2,5
Cán cân vãng lai (% GDP)
- - - -6,2 7,1 2,7
Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp từ NHTW Thái Lan (BOT) và ADB Như vậy, cú thể thấy rằng, một khi ủó cụng bố chế ủộ tỷ giỏ là thả nổi cú quản lý, NHTW Thỏi Lan giữ ủỳng cam kết khi chỉ sử dụng duy nhất một cụng cụ của chớnh sỏch tiền tệ: lói suất. Bảng 3.3 cho thấy chủ trương chuyển chế ủộ tỷ giỏ sang thả nổi giai ủoạn sau khủng hoảng ủó giỳp nền kinh tế Thỏi Lan bắt ủầu phục hồi và lạm phỏt ủược duy trỡ ổn ủịnh ở mức dưới 3,5%.
3.4.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của Thái Lan
Sai lầm lớn nhất của Thỏi Lan, ủiều mà sau này trở thành bài học ủỏng giỏ cho khụng chỉ quốc gia này mà cả cho cỏc nước ủang phỏt triển, trong ủú cú Việt Nam, ủú chớnh là quyết ủịnh tự do húa tài chớnh ngay từ ủầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, bắt ủầu bằng việc xúa bỏ trần lói suất, sau ủú là nới lỏng kiểm soỏt vốn ủối
với cỏc dũng vốn nước ngoài, trong khi vẫn ủang duy trỡ chế ủộ tỷ giỏ neo cố ủịnh với USD. Khi rào cản ủối với cỏc giao dịch trờn tài khoản vốn bị dỡ bỏ, cộng với chênh lệch lãi suất nội tệ và ngoại tệ quá cao, một làn sóng vốn khổng lồ chảy vào quốc gia, trong ủú cỏc khoản vay nợ nước ngoài chiếm tỷ lệ chi phối tới 60,4%
(Xem Biểu ủồ 3.5). Năm 1996, rủi ro thanh khoản của cỏc Cụng ty tài chớnh Thỏi Lan là rất lớn khi trong tổng số nợ nước ngoài của các công ty này, nợ ngắn hạn chiếm tới 95% tổng dư nợ và chủ yếu là bằng USD, trong khi dư nợ tín dụng dài hạn trên tổng dư nợ cho vay chỉ chiếm 40% và chủ yếu bằng nội tệ.
Nguồn: NHTW Thái Lan (2010) Biểu ủồ 3.5. Tỷ trọng dũng vốn vào Thỏi Lan qua cỏc giai ủoạn
Trong khi ủú, cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chớnh Thỏi Lan những năm ủầu thập kỷ 90 cũn lạc hậu và yếu kộm: thị trường trỏi phiếu chưa phỏt triển ủể giỳp NHTW Thỏi Lan cú khả năng trung hũa dũng vốn núng ủang ồ ạt chảy vào, nợ xấu của hệ thống ngõn hàng tăng cao (ủặc biệt là cỏc cụng ty tài chớnh và NHTM quốc doanh), chiếm tới 45% tổng giỏ trị tài sản. Khi cỏc dũng vốn bắt ủầu ủảo chiều, ủồng Bạt giảm giỏ mạnh so với USD khi chế ủộ tỷ giỏ cố ủịnh với USD vẫn ủược duy trỡ, rủi ro tỷ giỏ trở nờn nghiờm trọng, ủẩy hệ thống tài chớnh Thỏi Lan vào cơn bão khủng hoảng.
Những gỡ Chớnh phủ Thỏi Lan ủó làm sau khủng hoảng là một bài học nữa cho Việt Nam. Thỏi Lan ủó ỏp dụng cỏc chuẩn mực kế toỏn quốc tế vào hệ thống
ngân hàng; thực hiện tái cấu trúc hệ thống này theo hướng nâng cao tỷ lệ an toàn vốn, yêu cầu nghiêm ngặt công tác quản trị rủi ro và thực hiện kiểm soát nội bộ.
Nhờ ủú, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tài sản cú ủược phõn chia theo mức ủộ rủi ro của cỏc ngõn hàng Thỏi Lan ủó ủược cải thiện và tỷ lệ nợ xấu giảm ủỏng kể, ủặc biệt cỏc ngõn hàng quy mụ lớn và nhỏ (Biểu ủồ 3.6). ðõy là một trong những ủiều kiện quan trọng giỳp ổn ủịnh chớnh sỏch tiền tệ và chớnh sỏch tỷ giỏ của Thỏi Lan thời gian vừa qua.