Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp huyện Phú Ninh

Một phần của tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện phú ninh, tỉnh quảng nam (Trang 53 - 77)

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ NINH TỈNH QUẢNG NAM

2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp huyện Phú Ninh

Bảng 2.2. Giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp từ 2010 đến 2014

Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng tr.đ 555.087 738.063 748.064 788.026 886.066 Nông nghiệp tr.đ 489.870 669.096 671.564 697.409 789.346

- TĐPT TB % 40,28

- TĐPT ĐG % 136,59 137,09 142,37 161,13

- Tỷ trọng % 88,25 90,66 89,77 88,50 89,08

Lâm nghiệp tr.đ 47.592 50.067 55.200 77.117 82.220

- TĐPT TB % 43,19

- TĐPT ĐG % 105,20 115,99 162,04 172,76

- Tỷ trọng % 8,57 6,78 7,38 9,79 9,28

Thuỷ sản tr.đ 17.625 18.900 21.300 13.500 14.500

- TĐPT TB % 20,57

- TĐPT ĐG % 107,23 120,85 76,60 82,27

- Tỷ trọng % 3,18 2,56 2,85 1,71 1,64

“Nguồn: [5,6]”

Biểu đồ 2.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp từ 2010 đến 2014.

“Nguồn [5,6]”

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Bảng phân tích số liệu trong nội bộ ngành nông nghiệp của huyện giai đoạn 2010 – 2014 cho thấy:

+ Về giá trị sản xuất.

Giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng qua các năm, tốc độ phát triển trung bình ở mức cao40,28 %, tốc độ phát triển trong ngành nông nghiệp qua các năm như sau: năm 2011: 36,59%, năm 2012: 137,09%, năm 2013: 142,37%, năm 2014: 161,13%.

Biểu đồ 2.4. Giá trị ngành lâm nghiệp từ 2010 đến 2014.

“Nguồn [5,6]”

Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng cao và nhanh qua các năm các năm, tốc độ phát triển trung bình đạt mức khá cao 43,19 %; năm 2011 tốc độ phát triển chỉ đạt mức 5,2%, năm 2012 tốc độ phát triển tăng khá đạt mức 15,99%, năm 2013 tốc độ phát triển tăng khá cao lên mức 62,04%, năm 2014 tốc độ phát triển định gốc cũng tăng ở mức cao 72,76%. Trong những năm gần đây tốc độ phát triển của ngành lâm nghiệp tăng ở mức khá cao, một phần do địa phương xác định lại cơ cấu kinh tế ngành NN là phát triển lâm nghiệp, do có diện tích đất để phát triển trồng rừng, mặt khác do thời gian vừa qua ở địa phương xuất hiện một số nhà máy thu mua và chế biến dăm giấy xuất khẩu, giá cả thu mua cây nguyên liệu (cây keo lá tràm) tăng khá nên nhiều hộ giá đình đã chuyển sang hướng trồng rừng.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Biểu đồ 2.5. Giá trị ngành thủy sản từ 2010 đến 2014.

“Nguồn [5,6]”

Tuy nhiên, đối với ngành thủy sản lại diễn ra diễn ra theo hướng ngược lại, tốc độ phát triển trung bình chỉ đạt mức 20,57%, tốc độ phát triển năm 2011 tăng 7,23%, năm 2012 tăng cao mức 20,85%, nhưng năm 2013 giảm sâu -23,4%, năm 2014 tiếp tục giảm -17,73%.

Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 2010 đến 2014

“Nguồn: [5,6]”

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

+ Về cơ cấu:

Có thể thấy Phú Ninh là một huyện mà nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao, tỷ trọng nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong toàn ngành nông nghiệp, tỉ lệ nông nghiệp trong ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2014 là: 88,25%, 90,66%, 89,77%, 88,50%, 89,08% giá trị nông nghiệp tăng cao từ mức 489.870trđ lên mức 789.346trđ; tốc độ phát triển của lâm nghiệp tăng nhanh, có tỷ trọng tăng dần: 8,57%, 6,78%, 7,38%, 9,79%, 9,28%; còn ngành thủy sản đã giảm dần: 3,18%, 2,56%, 2,85%, 1,71%, 1,64%. Như vậy, ngành nông nghiệp vẫn ổn định qua các năm, ngành lâm nghiệp có tăng lên và ngành thủy sản lại giảm dần.

Điều đó thể hiện địa phương vẫn là huyện thuần nông nghiệp; trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, giữ vai trò chủ đạo so với lâm nghiệp và thủy sản, phù hợp với đặc điểm tự nhiên của địa phương là chủ yếu trồng trọt và chăn nuôi. Trong giai đoạn 2010 - 2014, nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) ít có sự thay đổi, ổn định qua các năm, sự tăng lên của lâm nghiệp chính là sự giảm xuống của thủy sản. Lâm nghiệp được dự báo là sẽ tăng thêm do địa phương có khả năng mở rộng thêm diện tích rừng, hơn nữa dự báo giá cả nguyên liệu cho sản xuất giấy có thể tăng do nhu cầu của xã hội và do mở rộng được thị trường tiêu thụ. Thủy sản của huyện trong thời gian qua kém hiệu quả, tỷ trọng thủy sản giảm tuyệt đối và giảm tương đối, cụ thể giá trị sản xuất ngành thủy sản giảm hằng năm và tỷ trọng của ngành thủy sản trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, sự sụt giảm của ngành thủy sản trong thời gian qua có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như tình hình thời tiết không thuận lợi nên gây ra nhiều dich bệnh làm cho năng suất nuôi cá nước ngọt không đạt, do giá cả thị trường lên xuống thất thường nên giá trị sản xuất những năm qua liên tục sụt giảm, tuy nhiên một trong những lý do chính làm cho giá trị ngành thủy sản sụt giảm đó là khả năng cạnh tranh kém hiệu quả của cá nuôi nước ngọt với cá biển bãi ngang. Sự cạnh tranh kém hiệu quả của cá nuôi nước ngọt xuất phát từ chất lượng của cá, không thơm ngon bằng cá biển ngang; mặt khác do thói quen cũng như tâm lý của người tiêu dùng từ trước đến nay quen với việc dùng cá trong tự nhiên hơn, vì cho rằng ăn

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

cá trong tự nhiên tốt hơn cá nuôi; nên dù giá các nuôi nước ngọt rẻ hơn so với cá biển bãi ngang nhưng sức tiêu thụ vẫn kém.

2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp.

Bảng 2.3. Giá trị sản xuất trồng trọt và chăn nuôi trong nông nghiệp.

Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014

GTNN tr.đ 489.870 669.096 671.564 697.409 789.346 Trồng trọt tr.đ 234.976 335.351 330.451 353.289 384.958

- TĐPT TB % 40,96

- TĐPT ĐG % 142,72 140,63 150,35 163,83

- Tỷ trọng % 47,97 50,12 49,21 50,66 48,77

Chăn nuôi: tr.đ 254.894 333.745 341.113 344.120 404.388

- TĐPT TB % 39,66

- TĐPT ĐG % 130,93 133,83 135,01 158,65

- Tỷ trọng % 52,03 49,88 50,79 49,34 51,23

“Nguồn: [5,6]”

+ Về giá trị sản xuất

Trong nông nghiệp, giữa trồng trọt và chăn nuôi có sự tăng trưởng tương đối cân bằng nhau, với tốc phát triển trung bình hằng năm trồng trọt là 40,96%, chăn nuôi là 39,66 %. Trong đó, giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng trưởng không đều cụ thể năm 2011 tốc độ phát triển định gốc đạt 142,72%, năm 2012 giảm xuống 140,63%, năm 2013 tăng lên 150,35%, năm 2014 tăng lên 163,83%. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng liên tục qua các năm cụ thể tốc độ phát triển định gốc năm 2011: 130,93%, năm 2012: 133,83%, năm 2013: 135,01%, năm 2014: 158,65%.ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Biểu đồ 2.7. Giá trị sản xuất của trồng trọt và chăn nuôi trong nông nghiệp qua 5 năm.

“Nguồn: [5,6]”

+ Về cơ cấu:

Mặt khác hầu hết qua các năm tỷ trọng của chăn nuôi luôn cao hơn tỷ trọng của trồng trọt, cụ thể: tỷ trọng của trồng trọt, chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp qua các năm như sau: năm 2010: 47,97% và 52,03%, năm 2011: 50,12% và 49,88%, năm 2012: 49,21% và 51%, năm 2013: 50,66% và 49,34%, năm 2014:

48,77% và 51,23%.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng trồng trọt và chăn nuôi trong nông nghiệp qua 5 năm.

“Nguồn: [5,6]”

Qua phân tích số liệu giá trị sản xuất trong nông nghiệp cho thấy, giá trị sản xuất của trồng trọt tăng trưởng không ổn định, mặc dù chiếm tỉ trọng tương đối lớn nhưng vẫn thấp hơn chăn nuôi. Điều đó đã tạo nên sự chuyển dịch theo hướng tích cực trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đó là giảm dần tỷ trọng trồng trọt và gia tăng tỷ trọng chăn nuôi. Đây cũng là xu hướng chuyển dịch phù hợp của huyện Phú Ninh do có điều kiện tự nhiên không ủng hộ cho trồng trọt, đất đai không được phì nhiêu, thiên tai lũ lụt thường xuyên xuất hiện, có thể đây là xu hương tương lai của huyện, với diện tích đất phi nông nghiệp nhiều (có nhiều gò, đồi, ao, lạch), thuận lợi cho việc phát triển đàn bò, đàn trâu, các loại động vật, gia súc ăn lá, cỏ như heo, thỏ, dê

và đàn gà.ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ trồng trọt

Bảng 2.4. Diện tích đất canh tác và tỷ trọng diện tích đất canh tác của các loại cây trồng.

Diện tích đất ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014

Tổng diện tích đất trồng trọt ha 11.770 11.930 11.768 12.098 12.197

Lúa, Ngô ha 7.400 7.450 7.551 7.620 7.650

Tỷ trọng % 62,87 62,45 64,17 62,99 62,72

Dưa hấu ha 700 810 608 817 1.047

Tỷ trọng % 5,95 6,79 5,17 6,75 8,58

Rau các loại ha 450 450 445 455 354,0

Tỷ trọng % 3,82 3,77 3,78 3,76 2,90

Đậu các loại ha 150 150 155 160 165

Tỷ trọng % 1,27 1,26 1,32 1,32 1,35

Cây lang ha 500 500 487 525 450

Tỷ trọng % 4,25 4,19 4,14 4,34 3,69

Cây công nghiệp ha 2.500 2.500 2.450 2.450 2.451

Tỷ trọng % 21,24 20,96 20,82 20,25 20,10

Một số cây trồng hàng năm

khác ha 70 70 72 71 80

Tỷ trọng % 0,59 0,59 0,61 0,59 0,66

Tỷ trọng (lúa, ngô và cây CN) % 84,11 83,40 84,98 83,24 82,82

“Nguồn:[5,6]”

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Biểu đồ 2.9. Diện tích đất canh tác trong nội bộ ngành trồng trọt từ 2010 đến 2014.

“Nguồn:[5,6]”

Biểu đồ 2.10. Tỷ trọng diện tích đất canh tác của các loại cây trồng

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Diện tích cây lương thực (lúa, ngô) chiếm phần lớn trong diện tích đất canh tác đất trồng trọt so với diện tích của các loại cây trồng khác, diện tích đất này có lúc tăng, giảm qua các năm. Cụ thể diện tích cây lương thực(ha) lần lượt từ 2010 – 2014 là: 7.400, 7.450, 7.551, 7.620, 7.650, với tỷ trọng (%) lần lượt qua các năm như sau: 62,87, 62,45, 64,17, 62,99, 62,72. Chiếm diện tích canh tác vị trí thứ hai nhưng không lớn là diện tích canh tác cây trồng công nghiệp, có xu hướng giảm dần, cụ thể từ năm 2010 – 2014 diện tích cây công nghiệp(ha) lần lượt qua các năm như sau: 2.500, 2.500, 2.450, 2.450, 2.451. với tỷ trọng(%) thay đổi qua các năm:

21,24, 20,96, 20,82, 20,25, 20,10. Còn lại một số loại cây trồng khác chiếm diện tích khá nhỏ, tỷ trọng diện tích(%) đất lúa, ngô và cây công nghiệp lâu năm từ năm 2010 – 2014 là: 84,11, 83,40, 84,98, 83,24, 82,82. chiếm phần lớn diện tích đất trồng trọt. Tuy nhiên, diện tích đất cây dưa hấu lại có tỉ lệ (%) tăng khá và cũng giảm thất thường trong thời gian vừa qua, từ năm 2010 – 2014 diện tích tăng tương ứng: 700, 810, 608, 817, 1.047, do giá cả mặt hàng dưa hấu có lúc được mất thất thường nên có sự tăng trưởng không ổn định, nhưng có thể nói đây là loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện nhà, rất nhiều nông dân, hộ gia đình đã thoát nghèo từ cây dưa, cây dưa hấu là một phần không thể thiếu của một số xã như Tam Phước, Tam An, Tam Lộc, có thể nói đây là vựa dưa của cả huyện với thương hiệu dưa đã trở nên nổi tiếng cả nước. Còn lại diện tích đất của một số loại cây trồng như đậu, lang, và các loại cây trồng hằng năm có diện tích rất ít và ít có điều kiện phát triển lên. Như vậy, đối với huyện Phú Ninh thì diện tích trồng cây lúa, ngô vẫn là chủ lực, tuy nhiên đây là loại cây trồng có giá trị kinh tế chưa cao, người dân khó có điều kiện phát triển nếu dựa vào hai loại cây trồng này.ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Bảng 2.5. Giá trị sản xuất nội bộ trồng trọt từ năm 2010 đến 2014

ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014

Giá trị trồng trọt 232.606 332.420 327.988 348.793 380.258 Lúa, Ngô tr.đ 148.550 208.439 235.475 229.951 233.305

Tốc độ phát triển định gốc % 140 159 155 157

Tỷ trọng % 63,86 62,70 71,79 65,93 61,35

Dưa hấu tr.đ 35.618 52.045 32.830 55.687 75.580

Tốc độ phát triển định gốc % 146 92 156 212

Tỷ trọng % 15,31 15,66 10,01 15,97 19,88

Rau các loại tr.đ 9.769 13.919 11.323 9.388 Chỉ

tiêu

Tốc độ phát triển định gốc % 142 116 96 64

Tỷ trọng % 4,20 4,19 3,45 2,69 1,66

Đậu các loại tr.đ 491 433 475 545 949

Tốc độ phát triển định gốc % 88 97 111 193

Tỷ trọng % 0,21 0,13 0,14 0,16 0,25

Cây lang tr.đ 1.241 1.320 1.434 1.994 2.431

Tốc độ phát triển định gốc % 106 116 161 196

Tỷ trọng % 0,53 0,40 0,44 0,57 0,64

Cây công nghiệp tr.đ 36.908 56.231 46.416 50.732 61.587

Tốc độ phát triển định gốc % 152 126 137 167

Tỷ trọng % 15,87 16,92 14,15 14,55 16,20

Một số cây trồng hàng

năm khác tr.đ 29 33 35 496 105

Tốc độ phát triển định gốc % 114 121 1.710 362

Tỷ trọng % 0,01 0,01 0,01 0,14 0,03

“Nguồn:[5,6]”

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Trong nội trồng trọt giá trị sản xuất của nhóm cây lương thực có sự đóng góp rất lớn trong giá trị sản xuất, giai đoạn 2011 - 2014 có sự tăng trưởng khá ổn định, cụ thể tốc độ tăng trưởng qua 5 năm lần lượt là 140%, 159%, 155%, 157%. chiếm tỉ trọng tương ứng: (%) 62,70, 71,79, 65,93, 61,35. Đóng góp vào giá trị sản xuất trồng trọt của huyện đứng ở vị trí thứ hai sau cây lương thực là cây công nghiệp, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không ổn định nhưng so với năm 2010 năm 2014 tăng lên 167%. Trong khi đó, cây dưa hấu những năm gần đây tốc độ tăng trưởng định gốc cao, cụ thể so với năm 2010 tốc độ phát triển năm 2013 là 56%, năm 2014 tăng lên 112% . Giá trị sản xuất đậu các loại, giá trị sản xuất cây lang và giá trị sản xuất một số cây hằng năm khác mặc dầu hiện tại giá trị đóng góp không lớn trong giá trị sản xuất trồng trọt nhưng tốc độ phát triển khá cao qua các năm cụ thể tốc độ phát triển lần lượt năm 2014 so với năm 2010 là 193%, 196% và 362%.

Biểu đồ 2.11. Giá trị sản xuất trong nội bộ trồng trọt từ năm 2010 đến 2014

“Nguồn:[5,6]”

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Cho thấy cây lương thực chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp qua các năm cụ thể năm 2010: 63,86%, 2011: 62,7%, năm 2012:

71,79%, năm 2013: 65,93%, năm 2014: 61,35%. Còn lại tỷ trọng của các loại cây trồng khác chiếm dưới 40%, cụ thể năm 2014 tỷ trọng các loại trong nội bội ngành trồng trọt như sau: dưa hấu 19,88% tăng so với năm 2010 (15,31%), rau các loại:

1,66% giảm so với năm 2010 (4,2%), đậu các loại: 0,21% tăng so với 2010 (0,21) cây lang: 0,64% tăng so với 2014 (0,53%), cây công nghiệp 16,2% tăng so với năm 2010 (15,87%), cây trồng hằng năm 0,03% tăng so với năm 2010 (0,01%).

Biểu đồ 2.12. Tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt từ năm 2010 đến 2014

“Nguồn: [5,6]”

Giai đoạn 2010 - 2014 cây lương thực lúa ngô là cây đóng góp chính vào giá trị sản xuất trong ngành trồng trọt, và chiếm diện tích đất canh tác lớn nhất qua các năm. Nhận thức cây lương thực là cây chủ lực do đó trong thời gian qua huyện đã tập trung lãnh chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện công tác quy hoạch sản xuất gắn với dồn điền, đổi thửa, chương trình cấp 1 hóa giống lúa, nâng cao trình độ thâm

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

cấu cây trồng, con vật nuôi và nhân rộng diện tích cánh đồng cho thu nhập cao, cánh đồng mẫu, cánh đồng kỹ thuật; công tác phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp đã góp phần làm cho sản xuất nông nghiệp của huyện có nhiều chuyển biến rõ rệt, tốc độ tăng trưởng hằng năm đều tăng; năm 2014 năng suất lúa bình quân từ 55,34 tạ/ha (năm 2010) lên 59,54 tạ/ha (tăng 4,2 tạ/ha so với năm 2005), cao nhất so với các huyện phía Nam của tỉnh; diện tích sản xuất đại trà trên chân chủ động nước cơ bản dùng giống kỹ thuật và hạt giống nguyên chủng để sản xuất; diện tích sản xuất lúa giống hàng hóa, lúa chất lượng cao, diện tích cánh đồng mẫu, cánh đồng có thu nhập cao được nhân rộng trên địa bàn toàn huyện. Trong đó: diện tích lúa lai và lúa giống hàng hóa năm 2014 là 1.425 ha, đạt 95% kế hoạch (tăng trên 44% so với năm 2010 (năm 2010: 900 ha); lúa chất lượng cao (LD1, HT1, PC6,…) trên 1.200 ha, đạt 171,4% kế hoạch (700 ha); dưa hấu 1.047, đạt 130,8% kế hoạch (800 ha);

diện tích sản xuất ngô 850 ha, đạt 80% kế hoạch. Triển khai các vùng sản xuất rau chuyên canh theo hướng an toàn tại các xã Tam An, Tam Đàn,… bước đầu đem lại hiệu quả. Giá trị bình quân trên đơn vị diện tích canh tác cây hằng năm 58,2 triệu đồng/ha, đạt 105,8% kế hoạch (55 triệu đồng/ha); tăng 13,2 triệu/ha so với 2010. Diện tích cánh đồng có thu nhập cao ổn định trong các năm gần 1.000, đạt 77% kế hoạch.

Tuy cây lương thực chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt nhưng tốc độ phát triển thấp hơn so với các loại cây trồng khác như dưa hấu rau lang các loại, đậu, các loai cây hằng năm khác và cây công nghiệp điều này chứng tỏ trong những năm qua đã có sự chuyển dịch đáng kể từ cây lúa sang các loại cây trồng khác. Từ năm 2010 – 2014 đã chuyển đổi hàng trăm ha đất lúa sang trồng các loại cây trồng cạn như ngô lai, lạc, dưa hấu, rau chuyên canh, … có giá trị kinh tế cao hơn. Đặc biệt là cây dưa hấu, tuy có tỷ trọng diện tích nhỏ, bình quân giai đoạn 2010 – 2014 chiếm 6,7% nhưng có giá trị đóng góp lên đến 16,20%, điều này càng khẳng định cây dưa hấu có giá trị kinh tế cao hơn so với các loại cây trồng khác.

Như vậy trong nội bộ ngành trồng trọt của huyện mặc dù khá chậm chạp nhưng đã có sự chuyển dịch đúng hướng từ độc canh cây lúa sang cơ cấu cây lúa và các loại cây trồng khác đặc biệt là các loại cây có giá trị kinh tế cao như dưa hấu, đậu, cây lang.

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong chăn nuôi

Bảng 2.6. Số lượng và giá trị chăn nuôi từ năm 2010 đến 2014

Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014

GT chăn nuôi triệu

đồng 254.894 333.745 341.113 344.120 404.388 Lợn

- Số lượng con 40.000 41.800 35.000 36.000 24.700

- Giá trị triệu

đồng 66.094 74.455 97.659 93.981 95.625

+ TĐPT ĐG % 112.65 147.76 142.19 144.68

+ Tỷ trọng % 25.93 22.31 28.63 27.31 23.65

Trâu

- Số lượng con 13.000 14.000 10.700 11.000 10.800

- Giá trị triệu

đồng 44.351 61.295 58.924 57.011 70.034

+ TĐPT ĐG % 138.20 132.86 128.55 157.91

+ Tỷ trọng % 17.40 18.37 17.27 16.57 17.32

- Số lượng con 20.100 20.500 16.000 1.600 12.500

- Giá trị triệu

đồng 78.203 119.145 90.830 90.787 89.788

+ TĐPT ĐG % 152.35 116.15 116.09 114.81

+ Tỷ trọng % 30.68 35.7 26.63 26.38 22.2

- Số lượng con 765 765 700 780 785

- Giá trị triệu

đồng 813 892 1.400 1.050 1.225

+ TĐPT ĐG % 109.72 172.20 129.15 150.68

+ Tỷ trọng % .32 .27 .41 .31 .3

Gia cầm

- Số lượng con 448.000 450.000 500.000 550.000 715.000

- Giá trị triệu

đồng 46.649 59.509 67.651 75.001 118.810

+ TĐPT ĐG % 127.57 145.02 160.78 254.69

+ Tỷ trọng % 18.3 17.83 19.83 21.8 29.38

Chăn nuôi khác triệu

đồng 18.784 18.449 24.649 26.290 28.906

+ TĐPT ĐG % 98.22 131.22 139.96 153.89

+ Tỷ trọng % 7.37 5.53 7.23 7.64 7.15

“Nguồn: [5,6]”

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Đàn gia súc trên địa bàn huyện cơ bản ổn định; đàn trâu, bò đạt trên 23.400 con, đến năm 2015 ước đạt 24.700 con đạt trên 51% so với kế hoạch (48.000 con);

trong đó: trâu 11.500 con; bò 13.200, trong đó bò lai có 5.100 con, chiếm tỷ lệ gần 40% tổng đàn, đạt 64% kế hoạch (18,000 con, chiếm 60% tổng đàn); đàn heo trên 29.000 con đạt 51% kế hoạch (gần 60.000 con); đàn gia cầm phát triển mạnh trên 700.000 con (tăng 1,5 lần so với 2010). Phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại và an toàn dịch bệnh, hạn chế chăn nuôi hộ gia đình; đến nay trên địa bàn huyện đã có trên 250 hộ chăn nuôi gia cầm, với số lượng hơn 200.000 con (bình quân mỗi hộ trên 800 con), chăn nuôi heo với quy mô lớn 243 hộ, với số lượng gần 5.000 con (bình quân 20 con/hộ); trong đó có 21 trang trại đạt doanh thu hằng năm trên 01 tỷ đồng/năm.

Biểu đồ 2.13. Giá trị sản xuất trong chăn nuôi từ năm 2010 đến năm 2014

“Nguồn: [5,6]”

Giá trị ngành chăn nuôi của huyện được đóng góp chủ yếu tập trung ở lợn, trâu, bò và gia cầm. Trong đó, đàn lợn có tốc độ phát triển ngày một tăng, cụ thể tốc độ phát triển định gốc của lợn qua các năm so với 2010 như sau: năm 2011:

112,65%; 2012: 147,76%; năm 2013: 142,19%, năm 2014: 144,68%; đàn trâu có

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Một phần của tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện phú ninh, tỉnh quảng nam (Trang 53 - 77)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(133 trang)