CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH XÊ KONG
2.2.6. Kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế - xã hội của nông nghiệp của tỉnh Xê Kong
Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010-2014 tăng chậm, tuy nhiên có đóng góp lớn đối với nền kinh tế tỉnh Xê Kong; năm 2014 là 201,9 tỷ kíp.
GTSX nông nghiệp tăng liên tục các năm qua và cao hơn các ngành khác nhƣ lâm nghiệp, thủy sản (Hình 2.4) cho thấy kết quả sản xuất nông nghiệp có đóng góp lớn đối với nền kinh tế tỉnh Xê Kong trong thời gia qua.
(Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Xê Kong qua các năm) Hình 2.4.Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng trưởng GTSX nông, lâm,
thủy sản tỉnh Xê Kong từ năm 2010-2014.
2010 2011 2012 2013 2014
Tổng GTSX 149.954 163.600 178.487 194.729 223.937 Nông nghiệp 134.301 146.522 159.856 174.402 201.451 Lâm nghiệp 12.420 13.551 14.784 16.129 17.637
Thủy sản 3.233 3.527 3.848 4.198 4.849
0.000 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000 500.000
Tỷ Kíp
Nông nghiệp tăng ổn định, mặc dù quy mô giá trị sản xuất nông nghiệp nhỏ nhƣng đã góp phần nâng cao thu nhập cho lao động, duy trì ổn định cuộc sống của nhân dân. Nông nghiệp có đƣợc kết quả trên là nhờ có sự đóng góp của ngành trồng trọt, ngành sản xuất chính của nông nghiệp, giá trị sản xuất năm 2014 đạt 117,45tỷ kíp cao hơn 1,42 lần so với năm 2010.
(Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Xê Kong qua các năm) Hình2.5. Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiệp tỉnh Xê
Kong năm 2010 - 2014.
a. Trồng trọt
Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010-2014 tăng chậm, tuy nhiên có đóng góp lớn đối với nền kinh tế tỉnh Xê Kong; trong kết quả sản xuất nông nghiệp, trồng trọt là ngành đóng góp nhiều nhất đƣợc thể hiện qua hình 2.6 và bảng 2.14.
2010 2011 2012 2013 2014
Tổng GTSX 134.30 146.52 159.86 174.40 201.45 Trồng trọt 82.41 86.20 88.24 100.28 117.24
Chăn nuôi 51.03 59.12 69.22 71.68 79.57
Dịch vụ 0.86 1.20 2.40 2.44 4.63
0.00 50.00 100.00 150.00 200.00 250.00 300.00 350.00 400.00 450.00
Tỷ Kíp
(Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Xê Kong qua các năm) Hình2.6. Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng trưởng GTSX các nhóm cây trồng của
tỉnh Xê Kong từ năm 2010-2014.
- Cây lương thực: năm 2014 giá trị sản xuất đạt 65,646tỷ kíp cao hơn 1,42 lần so với năm 2010, diên tích gieo trồng 13.557 ha, gồm 3 loại cây trồng là lúa nước, lúa rẫy và bắp. Tổng sản lượng lương thực năm 2014 là 82.296tấn, tăng 1,16 % so với năm 2010, nhƣng thực tế ở tỉnh Xê Kong vẫn còn thiếu
201 0
201 1
201 2
201 3
201 4 Cây lương thực 48.718 50.055 51.340 60.088 65.646 Cây CN hàng năm 14.964 15.491 16.254 17.931 20.729
Cây CN lâu năm 3.198 4.096 4.107 4.725 5.167
Cây chất bột có củ 5.020 5.191 5.107 5.578 7.034 Cây râu, đậu và hoa 8.040 8.166 8.186 8.561 8.856 Cây hang nam khác 1.109 1.834 1.869 2.013 2.392 Sản phẩm phụ trồng
trọt 0.153 0.157 0.162 0.166 0.214
Cây ăn quả 1.159 1.163 1.168 1.172 1.206
Cây lâu năm khác 0.046 0.046 0.047 0.047 6.000 0
20 40 60 80 100 120 140
Tỷ Kíp
lương thực, buộc phải vào từ các tỉnh lần cận.
+ Cây lúa: diện tích gieo trồng năm 2014 đạt 12.070ha tăng 498ha so với năm 2010, năng suất 3.31tấn/ha và đang tăng lên từng năm, sản lƣợng đạt đƣợc
46.758tấn.
+ Cây ngô: diện tích 1.287 ha, năng suất 3,54 tấn/ha, sản lƣợng 4.553 tấn cao hơn 1,14 lân so với năm 2010.
Nhìn chung năng suất, sản lượng cây lương thực tăng dần qua từng năm nhưng năng suất cây trồng (cây lúa nước) còn thấp so với các tỉnh lần cận như Sa La Van và Cham Pa Sack.
- Cây lấy bột: năm 2014 giá trị sản xuất đạt 7,034 tỷ kíp đã tăng dần hàng năm, năm 2014 đã tăng lên trên1 tỷ kíp so với năm 2010.
+ Cây khoai lang: diện tích 599 ha, năng suất 12,67 tấn/hạ, sản lƣợng tấn chủ yếu ở huyện Ka Leum và Tha Teng.
+ Cây sắn: diện tích 464 ha, năng suất 9,00 tấn/ha, sản lƣợng đƣợc trong năm 2014 là 4.176 tấn.
- Rau đậu các loại: năm 2014 giá trị sản xuất đạt 9,856 tỷ kíp, diện tích 3.056 ha, sản lƣợng 19.221 tấn, cấp 1,1 lần so với năm 2010. Cay rau chủ yếu phục vụ cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lần cận. Diện tích trồng đậu các loại 25ha, sản lƣợng 29 tấn.
- Cây ăn quả: giá trị sản xuất năm 2014 đạt 1,206 tỷ kíp tăng 1,2 lần so với năm 2010. Trong đó, cây chuốidiện tích 436 ha, sản lƣợng 7.311 tấn. Diện tích cây chuối ngày càng đƣợc mở rộng do cây chuối giúp cho nhiều hộ gia đình nâng cao thu nhập, xóa đói, giảm nghèo.
- Câycông nghiệp hàng năm: giá trị sản xuất năm 2014 đạt 25,9 tỷ kíp và tăng lên qua các năm. Trong đó, cây lạccó diện tích 481ha, năng suất bình quân 2.25tấn/ha, sản lƣợng đạt 1.083tấn, trồng nhiều ở huyện Tha Teng.
- Cây công nghiệp lâu năm: giá trị sản xuất chủ yếu là cây cà phê, cây cao su.
Bảng 2.14. Tình hình sản xuất của một số cây trồng tỉnh Xê Kong giai đoạn 2010-2014.
Năm Nội dung
Cây trồng
Lúa Ngô Khoai Sắn Lạc Rau Đậu
2010
DT ( ha) 11,572 1,128 580 451 435 2,560 24 NS (tân/ha) 3.31 3.52 12.18 8.95 2.27 6.47 1.14 SL (tấn) 38,247 3,974 7,065 4,038 985 16,562 26.88
2011
DT ( ha) 11,684 1,147 581 451 435 2,369 23.83 NS (tân/ha) 3.60 3.64 12.18 8.97 2.30 7.01 1.14 SL (tấn) 42,103 4,177 7,078 4,049 1,003 16,614 27.15
2012
DT ( ha) 12,031 1,156 582 452 437 2,383 24.31 NS (tân/ha) 3.65 3.65 12.21 9.00 2.31 7.04 1.16 SL (tấn) 43,958 4,216 7,105 4,066 1,012 16,768 28.09
2013
DT ( ha) 12,049 1,167 587 455 472 2,406 24.50 NS (tân/ha) 3.66 3.68 12.19 8.91 2.23 7.04 1.15 SL (tấn) 44,111 4,295 7,158 4,054 1,051 16,924 28.16
2014
DT ( ha) 12,070 1,287 599 464 481 2,550 25.00 NS (tân/ha) 3.87 3.35 12.67 9.00 2.25 7.10 1.16 SL (tấn) 46,758 4,553 7,588 4,176 1,083 18,109 29.00
( Nguồn: Sở Nông Lâm Nghiệp tỉnh XêKong 2014) Giai đoạn 2010-2014 diện tích, năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng lương thực (lúa, ngô), cây ăn quả, cây công nghiệp đều tăng, giá trị sản xuất ngày càng cao. Tuy nhiên, cơ cấu cây trồng chƣa hợp lý nên chƣa phát huy các tiềm năng của tài nguyên.
b. Chăn nuôi
Bảng 2.15. Kết quả và số lượng đàn gia súc, gia cầm tỉnh Xê Kong giai đoạn năm 2010-2014.
TT Chỉ tiêu Năm
2010 2011 2012 2013 2014
1 Đàn gia súc
(con) 225,975 233,479 251,851 254,369 256,913
A Trâu 29,096 29,387 29,681 29,978 30,277
B Bò 25,652 25,909 26,168 26,429 26,694
C Heo 171,227 178,184 196,002 197,962 199,942 2 Đàn gia cầm
(con) 1,537,504 1,691,254 1,860,380 2,046,418 2,251,059 3 1+2 = 1,763,479 1,924,734 2,112,231 2,300,787 2,507,972 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh XêKong năm 2014) Qua bảng 2.15 có thế thấy đƣợc thời kỳ 2010-2014 số lƣợng đàn gia súc và gia cầm đều tăng ổn định, tuy mức tăng không cao lắm.
+ Đàn gia súc: có 256.913 con, trong đó đàn trâu của tỉnh năm 2014 là 30.277 con, tăng lên 1.181 con so với năm 2010, đàn bò năm 2014 là 26.694 con, tăng 1.0442 con so với năm 2010, số lƣợng tăng khá đáng kể. Ngoài ra còn có đàn heo năm 2014 có 199.942 con, nuôi trong hồ gia đình là chính.
+ Đàn gia cầm: toàn tỉnh năm sau cao hơn năm trước, tức là số lượng đã tăng lên qua các năm, năm 2014 là 2.251.942 con, tăng 714.438 con so với năm 2010 (1.537.504 con) phần lớn nuôi theo hộ và thả tự nhiên. Gia cầm chủ yếu là gà, còn vịt có trọng lƣợng nhỏ hơn.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Xê Kong qua các năm) Hình2.7. Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng trưởng GTSX chăn nuôi tỉnh Xê Kong
từ 2010 - 2014.
Qua hình 2.7 có thể cho chúng ta thấy đến năm 2014, giá trị sản xuất chăn nuôi đạt 852,31 tỷ kíp gấp 1,14 lần so với năm 2010. Trong đó, đàn gia súc đạt 598,6 tỷ kíp tăng hơn 194 tỷ kíp so với năm 2010. Nhình chung, giá trị sản xuất tăng ổn định và có quy mô khá lớn.
Giá trị sản xuất gia cầm cùng khá cao trong ngành chăn nuôi, nhƣng có xu hướng giảm xuống còn 251 tỷ kíp năm 2014 (Năm 2010 đạt tới 324,4 tỷ kíp).
c. Thực trạng đóng góp của nông nghiệp tỉnh với nền kinh tế
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của tỉnh trong thời gian qua.Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tới 89,9 % trong cơ cấu tổng giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản nên đã góp phần thúc đầy kinh tế tỉnh tăng trưởng 19%/năm giai đoạn 2010-2014. Nông nghiệp cũng cung cấp lương thực tại chỗ cho nông dân, cung cấp nguyên liệu, thị trường và lao động cho các ngành kinh
2010 2011 2012 2013 2014
Tổng 743,294 744,188 847,233 851,688 852,306
Gia súc 404,577 413,171 596,677 597,635 598,666 Gia cầm 324,407 317,747 242,574 250,894 251,023
Chăn nuôi khác 6,364 5,581 5,549 2,318 2,197
Sản phẩm phụ chăn
nuôi 7,945 7,689 2,433 840 420
- 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000 1,600,000 1,800,000
Tỷ Kíp
tế, góp phần vao xây dựng nông thôn mới.
d. Thực trạng đối đời sống nhân dân tỉnh Xê Kong
Sản xuất nông nghiệp góp phần giải quyết công ăn việc lam cho đa số người lao động nông thôn, nâng cao mức sống cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người từ sản xuất nông nghiệp tăng dần, năm 2010 là 4,48 triệu kíp/người/năm tăng lên 22,68 triệu kíp/người/năm vào năm 2014, cao gấp 5 lần so với năm 2010.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Xê Kong còn có nhiều hộ nông dân thiếu lương thực khi giáp hạt, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, mức sống thấp so với các vùng tỉnh lân cận khác. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Ban chỉ đạo Phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo Trung ương đã có xu hướng giảm từ 31,89% năm 2010 xuống còn 12,33% năm 2014. Theo Nghị định Chính phủ nước CHDCND Lào Số 309/CP về Tiêu chuẩn nghèo và tiêu chuẩn phát triển, hộ nghèo ở vùng nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 180.000 kíp/người/tháng trở xuống, hộ nghèo ở tỉnh thành phố là 192.000 líp/người/tháng trở xuông và bình quân toàn nước từ 240.000 kíp/người/tháng trở xuống.
Bảng 2.16. Tình hình hộ nghèo và thu nhập của nông dân tỉnh Xê Kong từ năm 2010-2014.
TT Chỉ tiêu
Năm
2010 2011 2012 2013 2014
1 Số hộ nghèo (hộ) 5,265 5,109 4,122 3,302 2,482 2 Tỷ lệ hộ nghèo (%) 31.89 29.78 21.61 16.66 12.33 3 TNBQ người dân nông
thôn (tr.kíp/người/năm) 2,800 4,975 5,760 8,640 12,960 (Nguồn: Văn phòng PTNN và xóa đói giảm nghèo tỉnh XêKong)