CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH XÊ KONG
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH XÊKONG ĐẾN NĂM 2020
3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất
Khi nền nông nghiệp phát triển từ tự cung, tự cấp lên nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và cao hơn, lúc đó chỉ có sản lƣợng hàng hóa mới làm cho kinh tế hộ phát triển về quy mô, để hình thành trang trại. Đây cũng chính là con đường đi lên của kinh tế hộ hiện nay trong nông nghiệp tỉnh Xê Kong. Vì thế, phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp cần cùng cố và nâng cao năng lực kinh tế hộ.
a. Củng cố và nâng cao năng lực kinh tế hộ gia đình.
Để có kinh tế hộ phát triển bề vững, cần có sự hội đẻ những điều kiện sản xuất và tiêu thụ nông sản nhƣ: đất đai, lao động, vốn, khoa học-kỹ thuật công
nghệ mới, vốn và thị trường. Nên cần thiết phải thực hiện các giải pháp cụ thể là:
- Khi có dự án đầu tƣ trong trong lĩnh vực nông nghiệp, ƣu tiên hồ đồng bào đƣợc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp thuê đất sau đó nông dân đƣợc sản xuất trên đất đã góp cổ phần và bán lại nông sản cho doanh nghiệp, tạo sự gắn kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp.
- Cải thiện thêm môi trường, tâm lý, tư tưởng và pháp lý về vai trò, vị trí và quan hệ kinh tế của gia đình nông dân với đời sống kinh tế - xã hội [10, tr.244] Coi trọng nâng cao dân trí, thay đổi tập quán sản xuất tiến bộ cho hộ đồng bào dân tộc miền núi vung sau vùng sa.
- Khuyến khích nông hộ tang tích lũy vốn, kinh nghiệm tich tụ đất đai, phát triển sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế trang trại. Tận dụng tốt thời gian nhàn rỗi tăng cường sản xuất để có đủ lương thực, xóa đói giảm nghèo… từng bước các nông hộ nhỏ liên kết lại tăng qui mô sản xuất, trao đổi kinh nghiệm, quản lý kinh tế hộ.
- Nâng cao tích lũy và tiết kiệm của kinh tế hộ, tăng cường cung cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ kỹ thuật-khuyến nông cho nông hộ.
- Kết hợp tốt giữa sản xuất và chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm hàng hóa của kinh tế nông hộ để có được sức cạnh tranh trên thị trường.
- Thực hiện phổ biến các mô hình sản xuất có kết quả phù hợp ở 3 vùng cho các bộ để tăng cường SXNN.
b. Phát triển kinh tế trang trại
Nếu xét theo qui mô lao động và vốn thì các trang trại tại Xê Kong hiện nay là các trang trại là vẫn còn nhỏ, chƣa đủ năng lực về sản xuất nên khuyến khích phát triển về số lƣợng và chất lƣợng các trang trại tại tỉnh Xê Kong là rất cần thiết.
Các định hướng chính:
- Trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Xê Kong các vấn đề về tổ chức, liên
kết giữa các nông hộ, năng lực tiếp cận thị trường, ký kết các hợp đồng với nhà chế biến hay tiêu thụ hiện nay là chƣa thực sự thực hiện tốt, thẩm chí ở một số vùng-khu vực là chƣa có thực hiện. Sự phát triển các trang trại để dẫn dắt và tập hợp các nông hộ nhỏ để cùng thực hiện tham gia vào thị trường cung ứng nông sản, học hỏi được phương thức canh tác mới, áp dụng được qui trình sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Xây dựng và phát triển kih tế trang trại, phát triển các trang rại chuyên sản xuất giống nông, lâm nghiệp, trang trại trồng trọt, chăn nuôi, nông lâm kết hợp, sinh vật cảnh...
- Tạo sự thống nhất nhận thức về tính chất, vai trò của kinh tế trang trại, về con đường vượt nghèo khó, vươn lên giầu có, tất yếu đưa kinh tế hộ phát triển hợp quy luật theo mô hình kinh tế trang trại. Từ sự thống nhất đó sẽ tạo ra môi trường tâm lý, tư tưởng ổn định nhằm phát huy động lực của dân, nhất là những nông dân có ý chí và năng lực đi vào sản xuất kinh doanh, làm giàu.
Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực các trang trại
- Thực hiện quy hoạch chi tiết sản xuất nông nghiệp đến từng thửa đất ở địa bàn các xã,thị trấn, xác định cụ thể vùng chuyên canh trồng rau,chăn nuôi,cây ăn quả,cây công nghiệp,rừng.
- Xác định tƣ cách pháp nhân cho các trang trại để có cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các quan hệ giao dịch vay vốn ngân hàng và đầu tƣ tín dụng.
- Hoàn thiện và cải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại.
- Có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại theo mô hình nông lâm,thủy sản kết hợp.
- Ƣu tiên phát triển các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Tổ chức cung cấp thông tin thị trường và khuyển cáo khoa học-kỹ thuật để giúp trang trại định hướng sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường liên kết kinh tế, thành lập các hội nghề nghiệp để trao đổi
kinh nghiệm về ứng dụng khoa học kỹ thuật, quản lý, thông tin thị trường, tiếp đến se vận động thành lập hợp tác xã trang trại mà xã viên là các chủ trang trại.
- Tăng khả khả năng tiếp cận thị trường của trang trại, từng bước chuyển sang chuyên môn hóa hơn.
- Thực hiện chương trình đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho các chủ trang trại về thị trường, kỹ năng kinh doanh, hướng dẫn lập kế hoạch sản xuất và lập dự án.
- Tăng cường đầu tư cho vay vốn các dự án trang trại.
c. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp Định hướng:
- Các doanh nghiệp nông nghiệp phát triển trong tỉnh Xe Kong là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, gồm các doanh nghiệp đang hoạt động là cả doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài chẳng hạn như:
Công ty Lat Sa May TNHH ca phê, Công ty BDNA cổ phần cao su, Cô ty Huang Anh Gia Lai Attapư Lao cao su và các doanh nghiệp nông nghiệp tương lai cần phát triển trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào chăn nuôi thông qua liên kết với nông dân để khai thác lợi thế với địa hình, đồng cỏ, lao động... Doanh nghiệp đầu tƣ phát triển chế biến nông, lâm sản, dịch vụ nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, cây ăn quả...trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh.
Giải pháp phát triển:
Trên cơ sở các doanh nghiệp đang hoạt động cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp này mở rộng quy mô sản xuất, đầu tƣ đổi mới dây chuyền trang thiết bị, giống mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp; điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường; tăng cường hợp tác, mở rộng liên kết giữa các doanh nghiệp và giữa các hiệp hội chuyên ngành với các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh...
- Tiến hành quy hoạch để tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp bằng việc dành quỹ đất xây các cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nông nghiệp thuê.
- Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp,nông thôn trên địa bàn về giảm thuế đất, thuế sử dụng đất tại tỉnh.
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp - Xác định cơ cấu sản xuất có lợi thế tại tỉnh Xê Kong
Những nghiên cứu và phân tích thực trạng cho thấy những năm đến chiến lƣợc phát triển nông thôn tỉnh Xê Kong phải dựa vào các cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh nhƣ cây ăn quả, cây công nghiệp, cây nguyên liệu giấy, chăn nuôi.
(1) Về trồng trọt: Đối với vùng thấp và trung du phía Nam, đất đai tại đây thích hợp với các cây trồng chính nhƣ đƣợc thể hiện trong bảng 3.1.
- Đối với vùng cao (miền núi): Thế mạnh của vùng này là trồng cây công nghiệp nhƣ cao su,quế,cây kao làm nguyên liệu giấy;cây thanh trà;kinh tế trang trại theo mô hình nông lâm kết hợp.
Bảng 3.1. Những cây trồng chính phù hợp với vùng đồng bằng và …..
TT Nhóm cây lương thực
Nhóm cây rau đậu
Nhóm cây Công nghiệp
Nhóm cây ăn quả
1 Lúa Đậu phộng Chuối Sầu riêng
2 Khoai lang Đậu đen Cà phê Xoài
3 Sẵn Quả Zu Cao su Bưới
4 Ngô Ớt Chôm chôm
(Nguồn: Sở Nông lâm nghiệp tỉnh Xê Kong) Đối với cây lúa: Xác định vùng lúa trọng điểm của tỉnh ở các 2 huyện đồng bằng gồm: La Mam và The Teng.
Đối với cây ngô: Quy hoạch bố trí diện tích ngô hàng năm 1.334ha (đến năm 2020), tập trung ở huyện Tha Teng.
Đối với cây đậu phộng, cây mè: Cung cấp nguyên liệu cho sản xuất dầu ăn các loại,sản xuất tập trung ở huyện Tha Teng và La Mam.
Đối với cây sắn: Đến năm 2020 ổn định diện tích trồng sắn 537 ha, trong đó vùng trồng sắn tập trung ở các xã miền núi…
Đối với cây ăn quả: quy hoạch phát triển các loại cây trồng đặc sản và các loại cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh theo hướng tập trung, chuyên canh tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị lớn,cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
(2) Về chăn nuôi: Vùng thấp, trung du và miền núi tỉnh Xê Kong đều có thể phát triển ngành chăn nuôi gia súc nhƣ trâu, bò, heo và gia cầm nhƣ gà, vịt.
Những năm qua, ngành chăn nuôi của tỉnh Xê Kong chủ yếu dựa trên hình thức chăn nuôi gia đình với qui mô nhỏ; và cung cấp cho thị trường nội tỉnh. Vì vậy, ngành chăn nuôi chưa phát triển. Phương hướng những năm đến, cần Sind hóa đàn bò toàn tỉnh, nạc hóa đàn heo và phát triển nuôi gà hình thức chăn nuôi gia đình, trang trại và chăn nuôi công nghiệp.
- Chuyển dịch theo hướng lựa chọn các cây trồng, vật nuôi phù hợp với thị trường.
+ Tập trung quy hoạch lại sản xuất theo hướng giảm dần diện tích sản xuất lúa kiếm hiệu quả.
+ Đẩy mạnh phát triển các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng.
- Chuyển dịch theo hướng phát triển chuyên môn hóa và tập trung hóa. Chỉ chuyển dịch theo hướng thành lập các vùng chuyên canh thì mới có khả năng tập trung hóa trong SXNN và đây cũng là tiên đề phát triển nên nông nghiệp tỉnh Xê Kong theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- Chuyển dịch theo hướng phát triển nền nông nghiệp hữu cơ, bảo vệ môi trường.
- Chuyển dịch nông nghiệp kết hợp với chuyển dịch lao động nông nghiệp sang hoạt động phi nông nghiệp. Để thu hút lao động từ nông nghiệp, ngoài việc
phát triển công nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, phát triển làng nghề, tỉnh Xê Kong cần tập trung phát triển các hoạt động dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, các hoạt động thương mại dịch vụ gắn với chuỗi ngành hàng nông sản.