2.2.1. Thái độ, tính tích cực của học sinh trường trung cấp y tế Hà Giang Trong quá trình học tập môn DTC tại nhà trường một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện chương trình môn học đó là thái độ và tính tự giác tích cực học tập của học sinh. Do vậy đề tài tiến hành phỏng vấn học sinh và các cán bộ quản lý, giáo viên TDTT trong nhà trường và kết được trình bày ở bảng 2.3 và 2.4.
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn các chuyên gia, giáo viên TDTT (n=35 )và học sinh (n=350 ) về thái độ học tập môn GDTC cho học
sinh hiện nay trong trường trung cấp Y tế Hà Giang.
TT Nội dung
Mức độ
Đồng ý Không đồng ý Không ý kiến HS
(%)
CB,GV (%)
HS (%)
CB,GV (%)
HS (%)
CB,GV (%) 1 Học sinh chưa nhận thức
được ý nghĩa thiết thực của môn học DTC đối với ngành nghề đào tạo
61 60 37,5 36 1,5 4
2 Học sinh học môn DTC theo kiểu đối phó ch cần đủ điểm qua
74,5 72 21,5 20 4 8
3 Học sinh chưa ý thức việc tập luyện ngoại khóa theo yêu cầu của môn học
63,5 80 25,5 16 11 4
38
Bảng 2.4: Thực trạng tính tự giác tích cực của học sinh trường trung cấp y tế Hà Giang đối với môn GDTC
TT Các biểu hiện trong giờ học
Kết qủa (tỷ lệ %) Thường
xuyên
Không thường xuyên
Ít Rất ít Th nh thoảng
Không bao giờ 1
Thường xuyên nhiệt tình giúp đỡ bạn bè (nhắc nhở, động viên, bảo
hiểm, sửa sai) trong giờ học. 24,7 32,1 12 18,5 3,6 9,1 2
Thường xuyên so sánh mức độ hoàn thành yêu cầu giờ học giữa bản thân và bạn bè cùng lớp trong giờ học.
18,3 34,3 16,4 8,4 5,7 16,9
3
Tự đánh giá kết quả thực hiện động tác (hoặc bài tập vận động) của bản thân trong (và sau) mỗi giờ học.
18,4 18,9 23,3 25,4 4,8 9,2 4
Thường xuyên hoàn thành yêu cầu của giáo viên (về bài tập, kỹ thuật động tác) ngay trong giờ học.
38.9 12 15 18 33,2 21,8 5
Thường xuyên chuẩn bị đầy đủ trang phục cá nhân, dụng cụ cá
nhân phục vụ cho giờ học. 56,4 9,6 8,3 6,7 7,2 11,8 6
Mong muốn và phấn đấu để đạt điểm giỏi và xuất sắc trong học
tập môn Thể dục. 25,6 21,7 16,1 8,2 11,8 16,6 7 Ham muốn tập luyện khi giáo viên
phổ biến nội dung buổi học 7,8 38,6 15,4 9,6 7,8 20,8 8
Thường xuyên quan sát và rút kinh nghiệm việc thực hiện động tác của các bạn khác.
12,7 14,6 21,8 19 15,2 16,7 9 Theo d i các thông tin có liên
quan đến TDTT 18,4 18,9 23,3 25,4 4,8 9,2
10
Trốn tránh yêu cầu của giáo viên với những động tác khó và bài tập đòi hỏi sự cố gắng nhiều về thể lực.
15,3 24,7 15,6 7,5 20,1 16,8 11 Không bỏ giờ học DTC 14,7 16,1 18 28,2 13,8 9,2 12
Tranh thủ, tận dụng mọi điều kiện để thực hiện nhiều hơn số lần (hoặc yêu cầu) về bài tập mà giáo viên yêu cầu.
5,8 38,8 15,9 9,9 7,8 21,8
39
Tóm lại: T kết quả phỏng vấn bằng phiếu ở bảng 2.3 và 2.4 ta nhận thấy học sinh trường trung cấp y tế Hà iang rất yêu thích môn học, nhưng do chưa có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vị trí, vai trò và tác dụng của môn học DTC, nên các em có thái độ với môn học chưa đúng mức. Do vậy, tính tự giác, tích cực của của các em trong giờ học DTC chưa được phát huy, cần phải có những tác động hợp lý t phía Nhà trường và đội ngũ giáo viên để nâng cao nhận thức cho học sinh. Để trả lời cho thực trạng trên đề tài tiến hành phỏng vấn thông qua các phiếu hỏi để tìm ra nguyên nhân khắc phục để thực sự làm nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình môn DTC hiện nay.
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 2.5
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp ý kiến của học sinh về những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chương trình môn GDTC trường trung cấp
Y tế Hà Giang. (n=350 )
TT Nội dung phỏng vấn Kết quả phỏng vấn (tỷ lệ %) Đồng ý Không đồng
ý
Không ý kiến SL (%) SL (%) SL (%) 1 Nội dung chương trình chưa phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất 310 88,57 22 6,29 18 5,14 2
Nội dung chương trình chưa phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh
289 82,57 10 2,86 51 14,57 3 Nội dung chương trình chưa phù
hợp với tổ chức đào tạo hiện nay 268 76,57 37 10,57 45 12,86 4
Sự cân đối và hiệu quả giữa nội dung và thời lượng được phân phối cho t ng môn cho toàn chương trình chưa hợp lý
299 85,43 15 4,29 36 10,29
5
Nội dung chương trình chưa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp cho học sinh trong tương lai
340 97,14 2 0,57 8 2,29 6
Phương pháp và hình thức tổ chức DTC chưa tạo hứng thú và tự giác tích cực học tập đối với học sinh
245 70,00 55 15,71 50 14,29 Thông qua bảng 2.5 ta có thể khẳng định nội dung chương trình môn
40
DTC hiện nay trong trường trung cấp y tế Hà iang còn nhiều bất cập thể hiện 88,57 học sinh đồng ý với Nội dung chương trình chưa phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất. Nội dung chương trình chưa phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh có 289 ý kiến đồng ý chiếm 82,57 . Ngoài ra học sinh còn nhận thấy Sự cân đối và hiệu quả giữa nội dung và thời lượng được phân phối cho t ng môn cho toàn chương trình chưa hợp lý chiếm 85,43 . Nội dung chương trình chưa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp cho học sinh trong tương lai, phương pháp và hình thức tổ chức DTC chưa tạo hứng thú và tự giác tích cực học tập đối với học sinh chiếm 70 , còn lại ý kiến không đồng ý và không có ý kiến chiếm t lệ rất ý khoảng 1 - 15 . Qua số liệu đó cho thấy đây cũng có thể là nguyên nhân chính dẫn đến là ảnh hưởng không nhỏ tới thái độ và tính tực giác tích của của học sinh khi học tập môn DTC tại nhà trường hiện nay.
Chính t mục tiêu, nội dung, thời lượng và hình thức tổ chức đào tạo còn có những bất cập do vậy kết quả thực hiện chương trình là học sinh chưa tực giác tích cực học tập môn học DTC chính khóa và ngoại khóa, nhận thức chưa đầy đủ về vị trí vai trò ý nghĩa của môn học vì vậy học ch mang tính chất đối phó,... điều này đặt hồi chuông báo động làm thế nào để xây dựng chương trình đáp ứng được nhu cầu học sinh trường trung cấp y tế Hà giang và phù hợp với ngành nghề đào tạo là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay...
2.2.2. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC của học sinh trường trung cấp y tế Hà Giang
Quá trình thực hiện môn học DTC cho học sinh trường trung cấp y tế Hà iang còn nhiều hạn chế dẫn đến việc kiểm tra đánh giá còn nhiều phiến diện chưa khoa học, không đáp ứng với yêu cầu mục đích, nhiệm vụ chương trình giáo dục thể chất.
Thực trạng việc thi, kiểm tra đánh giá trong mấy năm qua mới ch ở nội dung thực hiện kỹ thuật và thành tích môn thể thao đã học. Đặc biệt chưa tiến
41
hành áp dụng nội dung kiểm tra thể lực theo tiêu chuẩn RLTT học sinh như là 1 điều kiện bắt buộc để đánh giá kết quả học tập. Việc cấp đánh giá kết quả học tập môn học DTC ch dựa vào điểm trung bình mà không dựa vào tiêu chuẩn RLTT theo t ng năm học của quyết định số 53/QĐ B D-ĐT ngày 18/9/2008 của Bộ D-ĐT ban hành.
Để đánh giá thực trạng kết quả học tập của học sinh trường trung cấp y tế Hà iang đề tài đã tiến hành tổng hợp điểm thi kết thúc học phần DTC năm học 2011- 2012, 2012-2013 đối với học sinh khóa K12 và K13 và năm 2013 – 2014 đối với học sinh khóa 14 nội dung thi bao gồm :
Nội dung kiểm tra đối với trung cấp chuyên nghiệp, môn này có 02 điểm kiểm tra hệ số 1, 02điểm kiểm tra hệ số 2 và một điểm thi kết thúc học phần.
- Nhảy xa: kiểm tra điểm hệ số 1.
- Chuyền bóng cao tay ( trong 30 tiết Bc): kiểm tra điểm hệ số 1 - Đệm bóng ( trong 30 tiết Bc): kiểm tra điểm hệ số 2
- Bài thể dục cơ bản: kiểm tra điểm hệ số 2
- Thi kết thúc học phần: Chạy 100m hoặc 02 nội dung còn lại của môn tự chọn bóng chuyền (Đập bóng và phát bóng)
Tổng hợp điểm kết thúc của 3 khóa K12 = 390 học sinh, K13 = 368 học sinh và khóa K14= 458 học sinh. Kết quả thu thập được trình bày ở bảng 2.5
42
Bảng 2.6. Kết quả học tập môn Giáo dục thể chất của học sinh trường trung cấp y tế Hà Giang khóa K12, K13, K14 (n=1216)
TT Kết quả học tập