Chương 2. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - TÀI NGUYÊN DU LỊCH CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG LÃNH THỔ THÁI NGUYÊN – TUYÊN QUANG – BẮC KẠN
2.2. Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch cho phát triển du lịch
2.2.1. Đánh giá cho du lịch tham quan
2.2.1.1. Đánh giá chung cho du lịch tham quan a. Xây dựng thang đánh giá
- Xác định các tiêu chí, chỉ tiêu, mức và điểm số đánh giá
Đánh giá ĐKTN cho phát triển DLTQ tiêu chí được lựa chọn để đánh giá là độ hấp dẫn của cảnh quan (sự tương phản giữa địa hình – thủy văn – sinh vật); địa hình; khí hậu (nhiệt độ, chế độ mưa - ẩm, hiện tượng thời tiết cực đoan); tài nguyên sinh vật (thảm thực vật và đa dạng sinh học).
Đánh giá ĐKTN cho phát triển DLTQ được xác định với các mức độ đánh giá: Rất thuận lợi (RTL), khá thuận lợi (KTL), thuận lợi trung bình (TLTB), ít thuận lợi (ITL).
Điểm đánh giá của từng mức được xác định là 4,3,2,1 tương ứng với từng mức độ thuận lợi khác nhau của mức đánh giá.
+ Tiêu chí địa hình (xét trên góc độ di chuyển của khách du lịch)
Địa hình không chỉ là yếu tố tạo nên cảnh quan mà còn ảnh hưởng tới việc đi lại. Đối với DLTQ, đi lại có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức và nhiều loại phương tiện khác nhau: đi bộ trong rừng hay trên đường mòn, đi bằng xe đạp, xe máy, xe ôtô, các loại xe thô sơ khác, đi thuyền (suồng, ca nô…) trên sông hồ hoặc những nơi có độ dốc lớn có thể sử dụng cáp treo.
Chỉ tiêu, mức đánh giá và điểm đánh giá của kiểu địa hình ảnh hưởng đến việc đi lại của DLTQ được xác định như sau (bảng 2.9).
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ thuận lợi của kiểu địa hình cho phát triển DLTQ Chỉ tiêu đánh giá
Mức độ đánh giá
Điểm đánh giá Kiểu địa hình
(Chỉ tiêu chính)
Độ dốc TB (Chỉ tiêu phụ)
Kiểu địa hình đồng bằng dưới 80 RTL 4
Kiểu địa hình đồi Từ 8 -150 KTL 3
Kiểu địa hình núi thấp Từ 15 – 250 TB 2
Kiểu địa hình núi TB Trên 250 ITL 1
Việc xác định phân cấp kiểu địa hình và yếu tố độ dốc dựa trên những cơ sở khoa học:
(1) Dựa trên đặc trưng địa hình của từng nhóm, kiểu địa hình.
(2) Dựa trên hiện trạng đường giao thông, việc đi lại của du khách tại các điểm du lịch đang được khai thác.
+ Tiêu chí sinh khí hậu
Thời gian hoạt động du lịch đối với DLTQ được xác định là khoảng thời gian thích hợp về các điều kiện khí hậu đối với sức khỏe con người, thời gian thuận lợi để tiến hành đưa khách đi tham quan an toàn. Do đó điều kiện SKH thuận lợi nhất cho DLTQ là những nơi có mùa khô dài, lượng mưa ít, số tháng lạnh ngắn và nhiệt độ trung bình năm ở mức mát và ấm. Tuy nhiên trong các tháng lạnh mà điều kiện thời tiết khô ráo thì vẫn có thể triển khai tốt loại hình du lịch này.
Căn cứ vào kết quả phân loại SKH lãnh thổ TN – TQ – BK, để xác định mức độ thuận lợi của 10 đơn vị sinh khí hậu cho DLTQ, tác giả đánh giá cho từng tiêu chí SKH dựa trên các chỉ tiêu đã xác định bằng phương pháp cho điểm có trọng số.
Trong các yếu tố SKH, đối với DLTQ yếu tố số ngày mưa đóng vai trò quan trọng nhất, tiếp đến là yếu tố nhiệt độ và lượng mưa, cuối cùng là độ dài mùa lạnh. Dựa trên bản đồ SKH đã thành lập và ý kiến của các chuyên gia cùng với việc khảo sát thực tế, chỉ tiêu, mức đánh giá, điểm đánh giá và trọng số của các tiêu chí SKH được xác định như sau (bảng 2.10).
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá mức độ thuận lợi của các loại sinh khí hậu cho DLTQ
Chỉ tiêu đánh giá Mức đánh giá Điểm
Số ngày mưa
Nhiệt độ TB năm
Lượng mưa TB
năm
Độ dài mùa lạnh Trọng số 3 Trọng số 2 Trọng số 2 Trọng số 1
d II, III C 1 RTL 3
b,c I B 2 TL 2
a IV A 3 ITL 1
Kết quả đánh giá từng loại sinh khí hậu cho phát triển DLTQ như sau (bảng 2.11).
Bảng 2.11. Đánh giá tổng hợp theo các loại sinh khí hậu cho DLTQ Yếu tố
SKH Số ngày mưa Nhiệt độ TB năm
Lượng mưa TB
năm Độ dài mùa lạnh
Điểm TB Trọng
số 3 2 2 1
Mức đánh giá
RTL TL ITL RTL TL ITL RTL TL ITL RTL TL ITL
IB1c 2 2 2 3 2,43
IIB1c 2 3 2 3 2,71
IIB3c 2 3 2 1 2,43
IIC1d 3 3 3 3 3,43
IIIA2b 2 3 1 2 2,28
IIIB1b 2 3 2 3 2,71
IIIB2c 2 3 2 2 2,57
IIIB3c 2 3 2 1 2,43
IVA3a 1 1 1 1 1,14
IVB3b 2 1 2 1 1,86
Căn cứ vào điểm trung bình cộng của từng loại SKH, tác giả phân chia mức độ thuận lợi của các loại SKH cho DLTQ ở 4 mức sau (bảng 2.12).
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các loại sinh khí hậu cho DLTQ Các loại sinh khí hậu Điểm trung bình cộng Mức đánh giá
IIC1d ĐTB ≥ 2,86 RTL
IB1c, IIB3c, IIIB3c, IIB1c, IIIB1b,
IIIB2c 2,29 ≤ ĐTB < 2,86 KTL
IVB3b, IIIA2b 1,72 ≤ ĐTB < 2,29 TB
IVA3a ĐTB < 1,72 ITL
+ Tiêu chí thảm thực vật và đa dạng sinh học
Trong các thành phần tự nhiên, tiêu chí thảm thực vật và đa dạng sinh học là tiêu chí quan trọng đối với đánh giá cho du lịch bởi nó quyết định đến khả năng thu hút khách du lịch. Trên cơ sở hiện trạng tài nguyên rừng, dựa vào kết quả khảo sát thực tế có thể thấy rằng kiểu rừng tự nhiên lá rộng thường xanh (thường phân bố ở các VQG, khu bảo tồn) có sự đa dạng về thành phần loài và tập trung nhiều động vật đặc hữu, quý hiếm có mức độ hấp dẫn và khả năng thu hút khách du lịch lớn.
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thuận lợi của tài nguyên sinh vật cho phát triển DLTQ Chỉ tiêu đánh giá
Mức độ đánh giá
Điểm đánh giá Thảm thực vật
(Chỉ tiêu chính)
Phân bố sinh vật quý hiếm, đặc hữu
(Chỉ tiêu phụ) Rừng tự nhiên lá rộng thường
xanh, rừng núi đá nơi có các VQG hoặc trên 2 khu bảo tồn.
Có trên 5 sự hiện diện
RTL 4
Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh, rừng núi đá nơi có 1 – 2 khu bảo tồn.
Có từ 3 – 5 sự hiện diện
KTL 3
Rừng TN lá rộng thường xanh và rừng núi đá không có KBT, Rừng TN tre nứa, rừng TN hỗn giao gỗ - tre nứa, rừng trồng
Có từ 1 – 3 sự hiện diện
TB 2
Cây bụi, rừng thoái hóa, cây lương thực, đất trống, núi đá trọc
Không có sự hiện diện
ITL 1
+ Tiêu chí thắng cảnh tự nhiên
Thắng cảnh tự nhiên là những khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, đa dạng, độc đáo tạo nên sức hấp dẫn khách du lịch. Khái niệm “thắng cảnh tự nhiên” mang tính chất định tính bởi vì với người này thắng cảnh đó là đẹp nhưng với người khác lại không. Tuy nhiên một khu vực được coi là có thắng cảnh đẹp thường phải hội tụ vẻ đẹp của nhiều yếu tố: địa hình đa dạng, thủy văn (thác nước, hồ), thảm thực vật đặc trưng kết hợp với yếu tố thời tiết, có bổ sung các cảnh quan nhân sinh, các công trình kiến trúc... Độ hấp dẫn của cảnh quan là yếu tố quan trọng nhất đối với phát triển DLTQ, là tiêu chí mang tính tổng hợp.
Trong đánh giá, các thắng cảnh tự nhiên được xác định là những khu vực đang được khai thác phục vụ du lịch hoặc những khu vực ở dạng tiềm năng chuẩn bị khai thác.
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thuận lợi của thắng cảnh tự nhiên cho phát triển DLTQ
Chỉ tiêu đánh giá Mức độ đánh giá Điểm đánh giá Thắng cảnh đẹp, mức độ tập trung cao,
sức chứa lớn, độ bền vững cao: hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc…
RTL 4
Thắng cảnh đẹp, mức độ tập trung vừa, sức chứa tương đối lớn: thác Bản Ba, hồ Na Hang
KTL 3
Thắng cảnh đa dạng: hang Thẳm Vài,
Ao Tiên… TB 2
Thắng cảnh đơn điệu, độ bền vững kém:
thác Mơ… ITL 1
- Trọng số của các tiêu chí đánh giá cho du lịch tham quan
Trong đánh giá ĐKTN cho phát triển du lịch, giá trị của các tiêu chí lựa chọn để đánh giá thường không như nhau. Vì vậy, để đảm bảo kết quả đánh giá được chính xác thì cần phải xác định trọng số cho các tiêu chí.
Căn cứ vào kết quả khảo sát và điều tra và đặc biệt là dựa vào ý kiến của chuyên gia, trọng số các tiêu chí đánh giá cho DLTQ được xác định như sau:
Tiêu chí thắng cảnh tự nhiên có trọng số cao nhất (trọng số 3); tiêu chí tài nguyên sinh vật có trọng số 2, tiêu chí SKH và địa hình trọng số 1 trong thang điểm đánh giá.
- Thang điểm đánh giá tổng hợp cho du lịch tham quan
Điểm đánh giá tổng hợp là tổng số các điểm đánh giá riêng của từng tiêu chí. Đánh giá tổng hợp với 4 tiêu chí và 3 hệ số như đã nêu trên thì tổng số điểm cao nhất là 28 điểm.
Bảng 2.15. Đánh giá tổng hợp cho phát triển DLTQ Tiêu chí
đánh giá
Điểm đánh giá theo tiêu chí
Điểm trọng số 4 3 2 1
Thắng cảnh 3 12 9 6 3
Sinh vật 2 8 6 4 2
Khí hậu 1 4 3 2 1
Địa hình 1 4 3 2 1
Tổng điểm 28 21 14 7
Đánh giá chung RTL KTL TB ITL
Tỷ lệ % so với điểm tối đa 76 - 100 51 - 75 26 - 50 ≤ 25
b. Kết quả đánh giá
- Kết quả đánh giá tiêu chí địa hình
Kết quả đánh giá tiêu chí địa hình ảnh hưởng đến khả năng đi lại của DLTQ được xác định dựa trên việc xây dựng bản đồ kết hợp giữa kiểu địa hình với yếu tố độ dốc. Ngoài ra còn xem xét đến mức độ đa dạng của địa hình ảnh hưởng đến việc hình thành phong cảnh đẹp có giá trị đối với DLTQ.
Căn cứ vào bản đồ đánh giá cho thấy:
Kiểu địa hình đồng bằng độ cao trung bình dưới 100m, độ dốc nhỏ < 80 chiếm 22,7% diện tích lãnh thổ phân bố chủ yếu ở khu vực phía Nam của tỉnh Thái Nguyên thuộc lưu vực sông Cầu và sông Công thuộc địa phận các huyện: Phổ Yên, Phú Bình, TP Sông Công, TP Thái Nguyên, phía nam huyện Phú Lương, Đồng Hỷ. Một dải chạy dài theo thung lũng sông Gâm và các phụ lưu của nó thuộc các huyện: Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang, Hàm Yên, Chiêm Hóa thuộc Tuyên Quang. Ngoài ra còn một phần nhỏ dọc theo sông Cầu ở Bắc Kạn và khu vực VQG Ba Bể vì khu vực này thuộc kiểu địa hình karst tạo nên phong cảnh độc đáo, đa dạng. Đây là những khu vực được đánh giá RTL cho việc đi lại tham quan du lịch.
Kiểu địa hình đồi với độ cao trung bình 100 – 300m, độ dốc từ 8 – 150 Chiếm một diện tích khá rộng (32%) bao gồm một dải bao quanh khu vực núi thấp thuộc các huyện Đinh Hóa, Đại Từ, Võ Nhai, Đồng Hỷ (Thái Nguyên);
Thành phố Bắc Kạn, Bạch Thông, Chợ Mới, dọc thung lũng sông Năng và các sông nhỏ đổ về hồ Ba Bể (Bắc Kạn); rộng khắp ở Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên và Chiêm Hóa (Tuyên Quang). Đây là những khu vực ở mức độ đánh giá KTL cho đi lại tham quan du lịch.
Kiểu địa hình núi thấp với độ cao trung bình 300 – 700m, độ dốc từ 15 – 250. Đây là kiểu chiếm diện tích lớn nhất (36,3%) bao gồm phần còn lại của huyện Võ Nhai, Đại Từ (Thái Nguyên); phần lớn diện tích của Na Rì, Ngân
Sơn, Chợ Đồn, Pác Nặm. Kiểu địa hình này được đánh giá ở mức thuận lợi TB cho việc đi lại tham quan.
Kiểu địa hình núi trung bình ở độ cao > 700m, độ dốc > 250 chiếm diện tích nhỏ (9%) phân bố theo các dãy núi chủ yếu ở các huyện Pác Nặm, Ba Bể, Chợ Đồn, Ngân Sơn và Bạch Thông của Bắc Kạn; ở các huyện Na Hang, Hàm Yên, Chiêm Hóa của Tuyên Quang và một phần nhỏ của dãy Tam Đảo thuộc Thái Nguyên và Tuyên Quang. Đây là những khu vực ITL cho đi lại tham quan du lịch.
- Kết quả đánh giá tiêu chí sinh khí hậu
Kết quả đánh giá tiêu chí SKH ảnh hưởng đến DLTQ cho thấy:
Loại sinh khí hậu IIC1d được đánh giá là RTL cho phát triển DLTQ.
Loại này phân bố ở huyện Pác Nặm, Ba Bể và Ngân Sơn (BK).
Các loại sinh khí hậu IB1c, IIB1c, IIB3c, IIIB1b, IIIB2c, IIIB3c được đánh giá ở mức KTL cho phát triển loại hình DLTQ. Các loại này chiếm diện tích lớn bao gồm hầu hết tỉnh TN, tỉnh TQ, các huyện Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch Thông, Na Rì (BK).
Loại sinh khí hậu IIIA2b, IVB3b chiếm diện tích nhỏ thuộc mức thuận lợi TB cho tiến hành loại hình DLTQ. Loại này chủ yếu phân bố ở khu vực núi cao của huyện Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Pác Nặm, Ngân Sơn, Chiêm Hóa, Na Hang và khu vực Tam Đảo.
Loại sinh khí hậu IVA3a chiếm một diện tích rất nhỏ (36 km2) thuộc vùng núi cao nhất Tam Đảo, huyện Chiêm Hóa và Hàm Yên được đánh giá là ITL cho tổ chức hoạt động DLTQ.
- Kết quả đánh giá tiêu chí tài nguyên sinh vật
Kết quả chồng xếp bản đồ thảm thực vật và đa dạng sinh học cho thấy mức độ RTL của tài nguyên sinh vật cho DLTQ chiếm một diện tích nhỏ, chỉ
tập trung ở các xã Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao Thượng, Quảng Khê, Cao Trĩ tỉnh BK, các xã phía Tây huyện Đại Từ tỉnh TN và các xã phía Nam huyện Sơn Dương tỉnh TQ. Đây là những khu vực có kiểu thảm thực vật rừng tự nhiên lá rộng thường xanh giầu thuộc phạm vi VQG Ba Bể và một phần của VQG Tam Đảo với tài nguyên động thực vật rất phong phú, đa dạng, có nhiều loài đặc hữu, bản địa.
Diện tích thảm thực vật được đánh giá ở mức độ KTL chiếm 7,33% diện tích khu vực nghiên cứu tương ứng với kiểu thảm thực vật rừng tự nhiên lá rộng thường xanh trung bình tập trung ở các xã phía Tây Bắc của huyện Võ Nhai tỉnh TN, các xã ở Tây Bắc huyện Na Rì, Đông Bắc huyện Bạch Thông và phía Bắc huyện Chợ Đồn tỉnh BK, phía Nam huyện Na Hang, huyện Chiêm Hóa và phía Bắc huyện Hàm Yên tỉnh TQ. Đây là những khu vực có tài nguyên sinh vật khá phong phú nằm trong phạm vi của các KBTTN Phượng Hoàng – Thần Sa, Kim Hỷ, Tam Tao, Na Hang, Chạm Chu.
Diện tích thảm thực vật có mức độ đánh giá TLTB chiếm một diện tích lớn tới 62% diện tích của khu vực nghiên cứu tập trung ở hầu khắp các huyện và một phần thành phố TQ, hầu khắp các huyện và một phần phía Bắc, phía Nam của tỉnh BK, các huyện Định Hóa, Phú Lương, Đại Từ, Võ Nhai, Đồng Hỷ, một phần nhỏ phía bắc Phú Bình, tây thành phố TN, tây bắc Phổ Yên tỉnh TN. Vùng này ứng với các kiểu thảm thực vật rừng tự nhiên lá rộng thường xanh và rừng núi đá không có KBT, rừng tự nhiên tre nứa, rừng tự nhiên hỗn giao gỗ - tre nứa, rừng trồng, giới sinh vật kém đa dạng.
Diện tích thảm thực vật được đánh giá là ITL cho DLTQ chiếm 29,24%
diện tích khu vực nghiên cứu phân bố chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, nam Phú Lương, Phú Bình tỉnh Thái Nguyên; thành phố Bắc Kạn, thành phố Tuyên Quang và những thị trấn của các huyện, khu đông dân cư, nhà máy và dọc theo các trục quốc lộ và tỉnh lộ.
Vùng này ứng với các kiểu thảm thực vật cây bụi, rừng thoái hóa, cây lương thực, đất trống.
- Kết quả đánh giá tiêu chí thắng cảnh tự nhiên
Lãnh thổ TN – TQ – BK có nhiều thắng cảnh tự nhiên, trong đó có nhiều thắng cảnh đẹp tạo nên nét độc đáo riêng. Sự đan xen giữa thảm thực vật rừng tự nhiên, hồ, thác nước... đã tạo nên những phong cảnh có sức hấp dẫn lớn, là lợi thế cho phát triển du lịch.
Căn cứ vào chỉ tiêu, mức đánh giá đối với các điểm thắng cảnh và dựa vào kết quả điều tra khách du lịch cũng như thực tế khảo sát có thể đánh giá được giá trị của các điểm thắng cảnh trên lãnh thổ nghiên cứu như sau:
Bảng 2.16. Đánh giá giá trị phát triển du lịch của các điểm thắng cảnh
Tuyên Quang Đánh giá
Động Tiên Hang động Huyện Hàm Yên ITL
Suối khoáng Mỹ Lâm Nghỉ dưỡng Huyện Yên Sơn KTL
Thác Mơ Thác nước Huyện Na Hang ITL
Thác Bản Ba Thác nước Huyện Chiêm Hóa KTL
KBTTN Tát Kẻ Bản Bung Sinh thái Huyện Na Hang KTL
KBTTN Chạm Chu Sinh thái Huyện Hàm Yên KTL
Hang Thẳm Vài Hang động Huyện Chiêm Hóa TB
Hang Bó Ngoặng Hang động Huyện Chiêm hóa TB
Hồ Na Hang Hồ nước Huyện Na Hang KTL
Tân Trào Lịch sử Huyện Sơn Dương
Bắc Kạn
Động Puông Hang động VQG Ba Bể, huyện Ba Bể KTL
Ao tiên Hồ nước VQG Ba Bể, huyện Ba Bể TB
Đảo bà Góa Đảo VQG Ba Bể, huyện Ba Bể TB
Đảo An Mã Đảo VQG Ba Bể, huyện Ba Bể TB
Động Nà Phoòng Hang động VQG Ba Bể, huyện Ba Bể TB Hang Thẳm Khít Hang động VQG Ba Bể, huyện Ba Bể TB Thác Bản Vàng Thác nước VQG Ba Bể, huyện Ba Bể TB KBTTN Kim Hỷ Khu BTTN Huyện Bạch Thông + Na Rì KTL
VQG Ba Bể Sinh thái VQG Ba Bể, huyện Ba Bể RTL
Hồ Ba Bể Hồ nước VQG Ba Bể, huyện Ba Bể RTL
Thác Đầu Đẳng Thác nước VQG Ba Bể, huyện Ba Bể KTL
Thác Nà Đăng Thác nước TB
Thác Roọm Thác nước Huyện Bạch Thông TB
Khu sinh thái Nà Khoang Sinh thái Huyện Ngân Sơn KTL Động Nàng Tiên Hang động Xã Lương Hạ huyện Na Rì TB Động Hua Mạ Hang động Xã Quảng Khê huyện Ba Bể KTL Bản Pác Ngòi Bản làng Xã Nam Mẫu huyện Ba Bể KTL
Thái Nguyên
Rừng Khuôn Mánh Núi, rừng Huyện Võ Nhai ITL
Hang Phượng Hoàng Hang động Huyện Võ Nhai KTL
Suối Mỏ Gà Suối nước Huyện Võ Nhai KTL
Thắng cảnh hồ Núi Cốc Hồ trên núi Huyện Đại Từ RTL
ATK Văn hoá lịch sử Huyện Định Hóa RTL
Hồ Bảo Linh Hồ nước Huyện Định Hóa TB
Hồ Suối Lạnh Hồ nước Huyện Phổ Yên TB
Đồi Thông Vân Thượng Rừng cây Huyện Phổ Yên ITL