2.1 Khái quát chung về công ty
2.1.1 Những mốc son trong lịch sử phát triển của Tập đoàn
Tập đoàn Viễn thông quân đội (Viettel) trước đây là Trung tâm Thiết bị Điện tử Thông tin, một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1989 theo nghị định số 58/ HĐBT. Ngày 20 tháng 6 năm 1989 Đại tướng Lê Đức Anh- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quyết định số 189/QĐ-QP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Công ty. Theo đó, Tổng công ty Thiết bị Điện tử Thông tin trực thuộc Binh chủng thông tin liên lạc, là đơn vị sản xuất kinh doanh tổng hợp, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
Ngày 27 tháng 7 năm 1993, theo quyết định số 336/QĐ-BQP về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, Công ty Điện tử Thiết bị Thông tin trực thuộc Bộ tư lệnh thông tin liên lạc với tên giao dịch quốc tế là SIGELCO.
Ngày 14 tháng 7 năm 1995, công ty Điện tử Thiết bị Thông tin được đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, tên giao dịch là Viettel, trở thành nhà khai thác bưu chính viễn thông thứ 2 tại Việt Nam.
Ngày 19 tháng 4 năm 1996, công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định 522/ QĐ-BQP trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, Công ty Điện tử Thiết bị Thông tin 1 và Công ty điện tử Thiết bị Thông tin 2.
Ngày 28 tháng 10 năm 2003, công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch là Viettel Corporation, tên viết tắt là Viettel.
Ngày 15/10/2004, mạng di động 098 chính thức đi vào hoạt động đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử phát triển của Viettel Mobile và Viettel. Tính đến ngày 01/12/2004, mạng điện thoại di động 098 đã phủ sóng được 62/64 Tỉnh/TP,
thực hiện kết nối hầu hết các mạng di động trong nước và Quốc tế. Hoạt động kinh doanh đã được tổ chức triển khai tại 34 tỉnh/TP và đã phát triển được trên 100.000 thuê ba (nguồn:Tài liệu truyền thông Tập đoàn).
Ngày 6 tháng 4 năm 2005, theo quyết định số 45/2005/QĐ- BQP, Công ty Viễn thông Quân đội được chuyển thành Tổng công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc Phòng, tên giao dịch bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION.
Đến tháng 9/2005, mạng điện thoại di động 098 thực hiện phủ sóng và triển khai kinh doanh trên toàn quốc. Số trạm phát sóng là trên 1000 trạm. Thuê bao di động đạt 1 triệu thêu bao và được đánh giá là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động phát triển mạnh nhất Việt Nam từ trước đến nay. (nguồn: Tài liệu truyền thông Tập đoàn).
Ngày 15/10/2005, Viettel Mobile kỷ niệm 1 năm thành lập và công bố số thuê bao đạt gần 1,5 triệu đây chính là tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử ngành thông tin di động tại Việt Nam.
Tháng 4/2007, Viettel Mobile chính thức đạt con số 10 triệu khách hàng, điều đó cho thấy sự trưởng thành lớn mạnh và khẳng định vị thế nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động hàng đầu tại Việt Nam của Viettel. (nguồn: Tài liệu truyền thông Tập đoàn).
Ngày 05/04/2007, Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel đã thành lập Công ty Viễn thông Viettel Telecom, hoàn thành việc sát nhập hai công ty lớn là công ty Điện thoại đường dài Viettel (chuyên cung cấp dịch vụ Internet, điện thoại cố định và đường dài 178) và công ty điện thoại di động Viettel thành một công ty kinh doanh đa dịch vụ. Viettel Telecom giờ đây sẽ cung cấp tất cả các dịch vụ viễn thông của Viettel tại Việt Nam, đánh dấu bước trưởng thành mới mang tính đột phá của Viettel.
Từ đó đến nay tốc độ phát triển của mạng di động Viettel tăng lên nhanh chóng, Viettel trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất Việt Nam.
Mới đây, tổ chức chuyên đánh giá thương hiệu Intangible Business và Informa Telecoms and Media thuộc World Cellular Information Service đã công bố 100 nhãn hiệu nhà khai thác di động lớn nhất thế giới. Theo danh sách được đăng trên telecoms.com, Viettel là nhãn hiệu di động duy nhất của Việt Nam có trong danh sách với giá trị thương hiệu là 536 triệu USD. Tổng trị giá nhãn hiệu của 100 mạng di động là 318 tỷ USD. Về giá trị thương hiệu, Viettel xếp thứ 83 nhưng về doanh thu, thứ hạng của Viettel đứng ở vị trí 94. Chính vì vậy, trong danh sách TOP 10 mạng di động có thương hiệu vượt trên cả "trọng lượng”, Viettel đứng hạng 7.
Viettel cho biết, vào tháng 10/2008, Viettel được đánh giá là 1 trong 4 Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát triển do tổ chức WCA (World Communication Awards) bình chọn. Ngoài ra, Viettel cũng liên tục thăng hạng trên bảng số liệu xếp hạng các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên số lượng thuê bao do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra: quý I/2008 xếp thứ 53; quý II/2008 xếp thứ 42 và hiện nay Viettel đứng thứ 36 trên tổng số hơn 736 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên toàn thế giới. Như vậy, với thương hiệu Viettel, Việt Nam đã trở thành một quốc gia được xếp hạng và có tên tuổi trên bản đồ viễn thông thế giới. Theo số liệu Viettel công bố (tháng 06/2010), tại thị trường Việt Nam tính đến thời điểm này là hơn 35 triệu thuê bao di động Viettel đang hoạt động. Doanh thu năm 2010 của Viettel dự kiến đạt khoảng 100 nghìn tỷ đồng.
Viettel đã đặt mục tiêu lọt vào top 30 nhà khai thác viễn thông lớn nhất thế giới, top 10 công ty đầu tư ra nước ngoài về viễn thông và doanh thu đạt khoảng 15 tỷ USD vào năm 2015 và 30 tỷ USD vào năm 2020.
Với slogan nổi tiếng “Hãy nói theo cách của bạn - (Say it your way)”. Hình ảnh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đã trở nên nổi tiếng, hữu ích và thân thiện với người tiêu dùng Việt Nam
Tất cả các chiến lược, chính sách và chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng đều vì phương châm: “Vì khách hàng trước, Vì mình sau” (nguồn: Tài liệu truyền thông Tập đoàn). Đây cũng là triết lý kinh doanh xuyên suốt quá trình hoạt động của Viettel Telecom vì mục tiêu hướng tới của Viettel là tạo ra một
"Ngôi nhà chung Viettel" mà ở đó tính nhân văn được đề cao và coi trọng hơn cả.
Khách hàng sẽ là người tạo ra dịch vụ cho chính họ và công ty sẽ đáp ứng, phục vụ với trách nhiệm và hiệu quả cao nhất.
Với những bước đi hợp lý và đúng đắn, Viettel Telecom nói riêng và Tập đoàn Viễn thông Quân Đội nói chung sẽ đạt được thành công lớn hơn nữa, mạnh hơn nữa, dần khẳng định vị thế của mình trong nước cũng như ngoài quốc tế.